- 1Hiến pháp năm 1992
- 2Bộ Luật Hình sự 1999
- 3Luật Phòng, chống ma túy 2000
- 4Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 5Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003
- 6Luật tương trợ tư pháp 2007
- 7Luật phòng, chống mua bán người năm 2011
- 8Luật phòng, chống rửa tiền 2012
- 9Nghị định thư về ngăn ngừa, phòng chống và trừng trị việc buôn bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em, bổ sung Công ước về chống tội phạm có tổ chức xuyên Quốc gia của Liên Hợp quốc
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 605/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 18 tháng 04 năm 2013 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 2549/2011/QĐ-CTN ngày 29 tháng 12 năm 2011 của Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc phê chuẩn Công ước chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 2550/2011/QĐ-CTN ngày 29 tháng 12 năm 2011 của Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc gia nhập Nghị định thư về phòng ngừa, trừng trị, trấn áp tội buôn bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Công ước chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia và Nghị định thư về phòng ngừa, trừng trị, trấn áp tội buôn bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | THỦ TƯỚNG |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÔNG ƯỚC CHỐNG TỘI PHẠM CÓ TỔ CHỨC XUYÊN QUỐC GIA VÀ NGHỊ ĐỊNH THƯ VỀ PHÒNG NGỪA, TRỪNG TRỊ, TRẤN ÁP TỘI BUÔN BÁN NGƯỜI, ĐẶC BIỆT LÀ PHỤ NỮ VÀ TRẺ EM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 605/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ)
1. Mục đích
Xác định nội dung, lộ trình nội luật hóa các quy định của Công ước chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia (Công ước) và Nghị định thư về phòng ngừa, trừng trị, trấn áp tội buôn bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em (Nghị định thư), góp phần hoàn thiện thể chế, nâng cao hiệu quả và thúc đẩy hợp tác quốc tế trong phòng, chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia; làm rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc thực hiện các giải pháp về phòng, chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia; triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định của Công ước và Nghị định thư phù hợp với các nguyên tắc của Hiến pháp, pháp luật và điều kiện kinh tế, xã hội của Việt Nam.
2. Yêu cầu
a) Quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch phải đồng bộ, phù hợp với Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020, Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội;
b) Các Bộ, cơ quan, địa phương được giao chủ trì hoặc tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ nêu trong Kế hoạch phải tích cực chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức triển khai đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả;
c) Bảo đảm quan hệ chặt chẽ và phối hợp đồng bộ giữa các Bộ, cơ quan, địa phương, kịp thời giải quyết hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Kế hoạch;
d) Việc tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện Công ước và Nghị định thư và pháp luật về phòng, chống tội phạm phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, kịp thời.
Việc triển khai Công ước và Nghị định thư được tổ chức thực hiện gắn với các chương trình, kế hoạch hành động phòng, chống tội phạm trên phạm vi toàn quốc, nhất là Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2012 - 2015; Chương trình hành động phòng, chống tội phạm mua bán người giai đoạn 2011 - 2015 và các chương trình, kế hoạch hành động phòng, chống tội phạm khác, tập trung vào các nhiệm vụ cụ thể sau:
1. Tuyên truyền, phổ biến nội dung Công ước, Nghị định thư và pháp luật của Việt Nam có liên quan
a) Nhiệm vụ
- Tuyên truyền, phổ biến nội dung của Công ước, Nghị định thư và các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tội phạm có liên quan nhằm thống nhất nhận thức và nâng cao trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ làm công tác nghiên cứu, quản lý, cán bộ trực tiếp làm công tác phòng, chống tội phạm ở các Bộ, địa phương, cơ quan có liên quan và toàn thể nhân dân;
- Biên soạn, in, cấp phát tài liệu, tổ chức tập huấn chuyên sâu về Công ước, Nghị định thư và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan cho lực lượng trực tiếp làm công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm.
b) Phân công
- Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị tổ chức biên soạn, in ấn tài liệu, quán triệt, tổ chức tập huấn chuyên sâu về Công ước, Nghị định thư và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan cho các lực lượng được giao nhiệm vụ đấu tranh phòng, chống tội phạm;
- Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao tổ chức quán triệt những nội dung của Công ước, Nghị định thư và các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tội phạm có liên quan cho lãnh đạo và cán bộ thuộc ngành tòa án và kiểm sát; phối hợp với Bộ Công an trong việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung Công ước, Nghị định thư và pháp luật của Việt Nam có liên quan;
- Các Bộ: Tư pháp, Quốc phòng, Ngoại giao, Thông tin và Truyền thông, Lao động - Thương binh và Xã hội; các cơ quan: Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, các cơ quan thông tấn báo chí, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là cơ quan phối hợp.
c) Thời gian thực hiện: Từ năm 2013 đến năm 2015.
2. Những nhiệm vụ trọng tâm trước mắt để tổ chức thực hiện toàn diện nội dung Công ước và Nghị định thư trên phạm vi cả nước
a) Nhiệm vụ
- Rà soát để hoàn thiện các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành pháp luật về phòng, chống tội phạm cho phù hợp với Công ước và Nghị định thư, trong đó, tập trung nghiên cứu sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Bộ luật Hình sự, Bộ luật tố tụng hình sự, Luật phòng, chống ma túy, Luật tương trợ tư pháp, Luật phòng, chống mua bán người, Luật phòng, chống rửa tiền;
- Xây dựng cơ chế phối hợp, phân công trách nhiệm cho các Bộ, ngành, cơ quan triển khai, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Công ước và Nghị định thư;
- Xây dựng các đề án nghiên cứu về hoạt động điều tra đặc biệt, hợp tác quốc tế trong điều tra hình sự; tăng cường ký kết và thực hiện các điều ước quốc tế song phương, đa phương trong lĩnh vực tương trợ tư pháp về hình sự, dẫn độ, chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù; ký kết và thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế tăng cường năng lực quốc gia trong thực thi Công ước và Nghị định thư;
- Xây dựng Đề án nghiên cứu về việc gia nhập Nghị định thư về chống đưa người di cư trái phép bằng đường bộ, đường biển và đường không, bổ sung cho Công ước;
- Nghiên cứu thiết lập đầu mối phối hợp, mở rộng quan hệ hợp tác với các quốc gia thành viên của Công ước và Nghị định thư để trao đổi thông tin, học tập kinh nghiệm, tiếp nhận hỗ trợ kỹ thuật liên quan đến tổ chức, biện pháp, phương tiện và sử dụng trang thiết bị trong phòng, chống tội phạm nói chung, tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia nói riêng theo quy định của Công ước và Nghị định thư;
- Tích cực tham gia hoặc chủ trì tổ chức các diễn đàn, hội nghị, hội thảo quốc tế nhằm trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về việc tổ chức thực hiện, đánh giá hiệu quả quá trình triển khai Công ước và Nghị định thư với các quốc gia thành viên của Công ước và Nghị định thư.
b) Phân công
- Bộ Công an là cơ quan chủ trì;
- Các Bộ, cơ quan, địa phương liên quan là cơ quan phối hợp, đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao phối hợp.
c) Thời gian thực hiện: Từ năm 2013 đến năm 2015.
3. Tiếp tục hoàn thiện quy định của pháp luật trong nước, tăng cường hợp tác quốc tế phòng, chống tội phạm, bổ sung cơ chế phối hợp góp phần tăng cường hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm có tổ chức phù hợp với Công ước và Nghị định thư.
a) Nhiệm vụ
- Xây dựng dự án Luật phòng, chống tội phạm có tổ chức; nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung các quy định của Bộ luật Hình sự, Bộ luật tố tụng hình sự, Luật tương trợ tư pháp bảo đảm tính tương thích với Công ước và Nghị định thư, phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội và yêu cầu của công tác phòng, chống tội phạm ở Việt Nam;
- Nghiên cứu, chọn lọc kinh nghiệm của các nước để hoàn thiện cơ chế, đề xuất bổ sung các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm nói chung, tội phạm có tổ chức và tội phạm có yếu tố nước ngoài nói riêng, phù hợp với tình hình và điều kiện kinh tế, xã hội của Việt Nam;
- Định kỳ tiến hành sơ kết công tác tổ chức triển khai Công ước và Nghị định thư; chuẩn bị các điều kiện cần thiết để đánh giá tổng kết việc tổ chức thực hiện Công ước và Nghị định thư vào thời gian thích hợp.
b) Phân công
- Bộ Công an là cơ quan chủ trì;
- Các Bộ, cơ quan, địa phương liên quan là cơ quan phối hợp, đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao phối hợp.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch này do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Hàng năm, các Bộ, cơ quan trung ương chủ động lập dự toán ngân sách, bảo đảm kinh phí của Bộ, cơ quan mình, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Riêng năm 2013, các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương chủ động bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách nhà nước đã được giao năm 2013 để triển khai thực hiện nhiệm vụ.
1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức hữu quan chủ động bổ sung nhiệm vụ thực thi Công ước và Nghị định thư vào chương trình, kế hoạch công tác của mình.
Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định xây dựng đề án, kế hoạch, bổ sung nội dung hoạt động để thực hiện Kế hoạch này.
2. Giao Bộ Công an là cơ quan thường trực thực hiện Công ước và Nghị định thư, có nhiệm vụ tham mưu giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tổ chức, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này trên phạm vi cả nước; là cơ quan đầu mối quốc gia, phối hợp với Bộ Ngoại giao hỗ trợ thông tin về phòng, chống tội phạm thuộc phạm vi của Công ước và Nghị định thư với các quốc gia, tổ chức quốc tế và khu vực, trừ các tội phạm về tham nhũng; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan hữu quan xây dựng quy chế phối hợp, chế độ báo cáo, trao đổi thông tin, tiếp nhận và thực hiện các yêu cầu quốc tế liên quan đến thực hiện Công ước và Nghị định thư.
3. Việc tiếp nhận, thực hiện các yêu cầu về tương trợ tư pháp và yêu cầu các quốc gia thành viên khác tương trợ tư pháp được thực hiện theo quy định của Công ước, Nghị định thư và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, các văn bản quy phạm pháp luật trong nước có liên quan.
- 1Thông báo hiệu lực của Công ước Chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia và Nghị định thư về phòng ngừa, trừng trị, trấn áp tội phạm buôn bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em
- 2Công văn 2654/CHHVN-VT&DVHH năm 2013 triển khai Quyết định 2382/QĐ-BGTVT phê duyệt kế hoạch thực hiện Công ước MLC 2006 do Cục Hàng hải Việt Nam ban hành
- 3Quyết định 247/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Nghị định thư thứ hai sửa đổi Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam - Luxembourg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Công văn 4562/LĐTBXH-HTQT năm 2015 đề nghị cung cấp/chia sẻ thông tin về vấn đề liên quan đến buôn bán người do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 5Thông báo 22/2017/TB-LPQT hiệu lực Công ước ASEAN về phòng, chống buôn bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em (ASEAN Convention Against Trafficking in Persons, Especially Women and Children) do Bộ Ngoại giao ban hành
- 6Công văn 662/LĐTBXH-VP năm 2018 về khảo sát thực trạng buôn bán trẻ em và thanh thiếu niên ở Việt Nam do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 7Kế hoạch 1567/KH-BGDĐT năm 2020 thực hiện Công ước ASEAN về phòng, chống tội phạm buôn bán người, tội phạm giết người và phòng, chống tội phạm ma túy, HIV/AIDS, tệ nạn xã hội trong ngành Giáo dục giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 1Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế 2005
- 2Hiến pháp năm 1992
- 3Bộ Luật Hình sự 1999
- 4Luật Phòng, chống ma túy 2000
- 5Luật Tổ chức Chính phủ 2001
- 6Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 7Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003
- 8Luật tương trợ tư pháp 2007
- 9Luật phòng, chống mua bán người năm 2011
- 10Luật phòng, chống rửa tiền 2012
- 11Thông báo hiệu lực của Công ước Chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia và Nghị định thư về phòng ngừa, trừng trị, trấn áp tội phạm buôn bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em
- 12Nghị định thư về ngăn ngừa, phòng chống và trừng trị việc buôn bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em, bổ sung Công ước về chống tội phạm có tổ chức xuyên Quốc gia của Liên Hợp quốc
- 13Công văn 2654/CHHVN-VT&DVHH năm 2013 triển khai Quyết định 2382/QĐ-BGTVT phê duyệt kế hoạch thực hiện Công ước MLC 2006 do Cục Hàng hải Việt Nam ban hành
- 14Quyết định 247/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Nghị định thư thứ hai sửa đổi Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam - Luxembourg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Công văn 4562/LĐTBXH-HTQT năm 2015 đề nghị cung cấp/chia sẻ thông tin về vấn đề liên quan đến buôn bán người do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 16Thông báo 22/2017/TB-LPQT hiệu lực Công ước ASEAN về phòng, chống buôn bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em (ASEAN Convention Against Trafficking in Persons, Especially Women and Children) do Bộ Ngoại giao ban hành
- 17Công văn 662/LĐTBXH-VP năm 2018 về khảo sát thực trạng buôn bán trẻ em và thanh thiếu niên ở Việt Nam do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 18Kế hoạch 1567/KH-BGDĐT năm 2020 thực hiện Công ước ASEAN về phòng, chống tội phạm buôn bán người, tội phạm giết người và phòng, chống tội phạm ma túy, HIV/AIDS, tệ nạn xã hội trong ngành Giáo dục giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Quyết định 605/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia và Nghị định thư về phòng ngừa, trừng trị, trấn áp tội buôn bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 605/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/04/2013
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: 30/04/2013
- Số công báo: Từ số 225 đến số 226
- Ngày hiệu lực: 18/04/2013
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết