Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 59/2009/QĐ-UBND | Vinh, ngày 29 tháng 6 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP CẤP PHÁT, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ NGƯỜI TRỰC TIẾP THAM GIA KHÁNG CHIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Pháp lệnh số 26/2005/PL-UBTVQH ngày 29/6/2005 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội Về việc Ưu đãi Người có công với cách mạng; Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26/5/2006 và Nghị định số 89/2008/NĐ-CP ngày 13/8/2008 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng và các văn bản quy phạm pháp luật bổ sung, sửa đổi liên quan khác của cấp có thẩm quyền về chính sách ưu đãi người có công với cách mạng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 11/3/2009 của Liên bộ: Bộ Tài chính - Bộ Lao động TB và XH về hướng dẫn quản lý, cấp phát và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách uu đãi người có công với cách mạng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 983/TTr-LĐTBXH ngày 10/6/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định phân cấp cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký; Thay thế Quyết định số 52/2006/QĐ-UBND ngày 19/5/2006 của UBND tỉnh quy định về việc phân cấp cấp phát và quản lý kinh phí thực hiện chính sách ưi đãi người có công với cách mạng.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND, Trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Kho bạc huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thụ hưởng từ ngân sách Trung ương uỷ quyền và Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. /.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP CẤP PHÁT, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ NGƯỜI TRỰC TIẾP THAM GIA KHÁNG CHIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 59/2009/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2009 của UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định này xác định phạm vi, trách nhiệm, quyền hạn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Kho bạc Nhà nước, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (gọi chung là cấp huyện) và Uỷ ban nhân dân các xã phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) trong công tác quản lý, tổ chức cấp phát, thanh quyết toán kinh phí thực hiện chi trả tiền trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng thuộc ngân sách Trung ương uỷ quyền trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Việc phân cấp cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí chi trả trợ cấp ưu đãi cho người có công với cách mạng, người trực tiếp tham gia kháng chiến, thuộc ngân sách Trung ương phải tuân theo quy định của pháp luật hiện hành và các nội dung quy định tại văn bản này. Đảm bảo nguyên tắc tổ chức thực hiện chi trả, đúng đối tượng, đúng nội dung, đúng chế độ và phải hoàn thành trước ngày 10 hàng tháng.
Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý các nguồn kinh phí chi trả trợ cấp ưu đãi người có công cho vay mượn hoặc sử dụng vào mục đích khác.
Không được thu bất cứ một khoản lệ phí nào của người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trong khi giải quyết chi trả chế độ chính sách.
Điều 3. Đối tượng được hưởng ưu đãi, chi thực hiện ưu đãi người có công và chi cho công tác quản lý cấp phát được thực hiện theo các Điều 3, 4, 5 Thông tư liên tịch số 47/2009/TTLB-BTC-BLĐTBXH ngày 11/3/2009 của liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Hướng dẫn phân cấp, cấp phát và quản lý kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động Thương binh và Xã hội quản lý.
Điều 4. Những nội dung chi cho công tác quản lý, chi trả trợ cấp ưu đãi được tính theo tỉ lệ phần trăm (%) trên số tiền thực trả và xác định hệ số của từng huyệnt, thành phố, thị xã trên cơ sở địa hình từng vùng, vị trí địa lý, giao thông đi lại đảm bảo không quá chênh lệch số tiền giữa huyện này với huyện khác, vùng này với vùng khác.
Chương II
QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC NGÀNH VÀ CÁC CẤP NGÂN SÁCH
Điều 5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm
1. Xét duyệt dự toán kinh phí của các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, các đơn vị nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và dự toán chi tại Văn phòng Sở để tổng hợp thành dự toán kinh phí chung của tỉnh gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đúng nội dung và th? i gian quy định (trước ngày 05/7 hàng năm).
2. Căn cứ vào Quyết định giao dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và dự toán đã được phê duyệt, để ra quyết định phân bổ, giao dự toán cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố, thị xã, các đơn vị nuôi dưỡng, điều dưỡng Người có công với cách mạng và kinh phí chi tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo loại, khoản của Mục lục ngân sách nhà nước ngay từ ngày đầu năm, đồng thời gửi Kho bạc nhà nước, để làm căn cứ kiểm soát chi theo quy định của pháp luật.
3. Trên cơ sở đề nghị của đơn vị, xác nhận của Kho bạc Nhà nước về số dư dự toán được giao còn lại và khả năng sử dụng kinh phí của các phòng Lao động -Thương binh và Xã hội, đơn vị nuôi dưỡng, điều dưỡng Người có công với cách mạng và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ra Quyết định điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị sử dụng ngân sách cho phù hợp. Quyết định di? u chỉnh dự toán gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (để báo cáo) và Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản giao dịch của các đơn vị liên quan, để phối thực hiện.
4. Thẩm tra, xét duyệt, ra thông báo, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện dự toán, quyết toán kinh phí hàng quý, hàng năm và định kỳ kiểm tra việc quản lý, chi trả trợ cấp cho đối tượng chính sách ở các huyện, thành phố, thị xã, các xã, phường, thị trấn và đơn vị trực thuộc Sở.
5. Tổng hợp quyết toán kinh phí toàn ngành hàng quý, hàng năm gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan chức năng theo quy định.
6. Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ cho các đơn vị thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, những quy định chung về chế độ tài chính và tài chính kế toán chuyên ngành. Chỉ đạo công tác quản lý, tổ chức thực hiện chi trả trợ cấp ưu đãi cho các đối tượng chính sách trên địa bàn các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị trực thuộc Sở.
Điều 6. Kho bạc Nhà nước tỉnh, huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm.
1. Hướng dẫn Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, các đơn vị nuôi dưỡng, điều dưỡng Người có công với cách mạng trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, mở tài khoản kinh phí uỷ quyền thuộc Ngân sách Trung ương, nơi đơn vị giao dịch để tiếp nhận kinh phí và thực hiện chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Đảm bảo nguồn kinh phí đầy đủ, kịp thời để thực hiện Pháp lệnh ưu đãi Người có công với cách mạng trên địa bàn.
3. Kiểm soát kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 11/3/2009 của liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và các quy định hiện hành khác của Nhà nước.
4. Căn cứ vào Giấy rút dự toán và các hồ sơ, chứng từ có liên quan theo quy định về kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước, Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toán theo nội dung được ghi trên Giấy rút dự toán của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, đơn vị nuôi dưỡng, điều dưỡng Người có công với cách mạng.
Điều 7. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm.
1. Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện tốt công tác quản lý đối tượng, quản lý kinh phí, tiền mặt, xây dựng dự toán, chấp hành dự toán, báo cáo quyết toán về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đúng nội dung và thời gian quy định, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm các quy định của Nhà nước.
2. Định kỳ chỉ đạo, kiểm tra công tác quản lý đối tượng, chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng và các nguồn kinh phí khác thuộc Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội quản lý, sử dụng.
Điều 8. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện có trách nhiệm.
1. Lập dự toán các khoản chi trả trợ cấp ưu đãi thường xuyên, một lần, trợ cấp ưu đãi khác, phí quản lý, lệ phí chi trả hàng năm gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 20 tháng 6 hàng năm.
2. Trực tiếp quản lý các nguồn kinh phí thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội trên địa bàn cấp huyện. Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện làm chủ tài khoản và có bộ phận kế toán của phòng giúp việc; in danh sách chi trả cho các đối tượng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng của các xã, phường, thị trấn; viết giấy rút dự toán ngân sách theo mẫu số C2 -02/NS để các xã phường thị trấn chi trả trợ cấp ưu đãi cho các đối tượng chính sách Người có công cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến, chi cho công tác quản lý chi trả. Mở sổ kế toán, lưu trữ chứng từ, thanh quyết toán với Uỷ ban nhân dân cấp xã.
3. Kiểm tra việc tăng, giảm đối tượng của các xã (phường, thị trấn), tổ chức chi trả các khoản trợ cấp ưu đãi đúng đối tượng, đúng nội dung, đúng chế độ và kịp thời gian quy định.
4. Thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện đúng quy định của Nhà nước trong công tác quản lý đối tượng, chi trả trợ cấp chế độ ưu đãi, bảo quản lưu trữ hồ sơ chứng từ gốc. Nếu phát hiện thấy sai phạm, kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, xử lý.
5. Hàng quý, hàng năm, lập báo cáo quyết toán kinh phí chi trả trợ cấp ưu đãi và các nguồn kinh phí khác trên địa bàn gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có kèm theo các hồ sơ, sổ sách và các chứng từ gốc.
6. Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trực tiếp ký hợp đồng trách nhiệm với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã về việc chi trả trợ cấp ưu người có công với cách mạng và Người trực tiếp tham gia kháng chiến, theo mẫu số: C74-HĐ/LĐTBXH ban hành theo Quyết định số 09/2007/QĐ-LĐTBXH ngày 30/3/2007 của Bộ Trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
7. Các huyện miền núi và các huyện có xã miền núi nếu đối tượng quá ít không đủ điều kiện để tổ chức chi trả trợ cấp ưu đãi tại cấp xã thì Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chi trả trực tiếp cho các đối tượng chính sách và được nhận tiền thù lao chi trả theo quy định.
Điều 9. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm.
1. Trực tiếp quản lý đối tượng, kinh phí, tiền mặt và các khoản chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn, đảm bảo an toàn, không để xảy ra thất thoát, mất mát. Thực hiện chi trả đúng đối tượng, đúng nội dung chế độ, kịp thời gian và được hưởng mức tiền thù lao chi trả hàng tháng theo quy định.
2. Chỉ đạo cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội mở sổ theo dõi, quản lý từng loại đối tượng. Kiểm tra lập danh sách những đối tượng đã chết, hết tuổi hưởng trợ cấp, chuyển đi địa phương khác và phát hiện những trường hợp hưởng sai chế độ (nếu có) gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội làm cơ sở cắt giảm kịp thời. Trực tiếp cùng chi trả các trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn. Cán bộ chi trả mở sổ theo dõi quản lý thu chi các khoản kinh phí, tiền mặt, lập đầy đủ các chứng từ, danh sách chi trả thanh quyết toán kinh phí, mở sổ quỹ, ghi chép thu chi quỹ tiền mặt theo đúng quy định của Nhà nước. Các loại sổ sách, hồ sơ, chứng từ, các báo cáo liên quan tới công tác tài chính, chính sách người có công với cách mạng phải được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã duyệt ký.
3. Hàng tháng khi nhận được kinh phí chi trả, Uỷ ban nhân dân cấp xã phải tiến hành ngay việc chi trả trợ cấp ưu đãi kịp thời cho đối tượng chính sách; đồng thời có trách nhiệm:
a) Bố trí nơi chi trả thuận lợi, tổ chức thông báo công khai để đối tượng và nhân dân được biết.
b) Kiểm tra danh sách cấp phát trước khi chi trả cho đối tượng hưởng.
c) Khi giao tiền cho đối tượng được hưởng (hoặc người được đối tượng uỷ quyền) yêu cầu người nhận phải ký vào danh sách chi trả.
d) Khi trả xong tiền trợ cấp ưu đãi hàng tháng Cán bộ chi trả phải lập ngay bảng tổng hợp thanh toán kinh phí chi trả trợ cấp ưu đãi theo Mẫu số: C73-HĐ/LĐTBXH ban hành theo Quyết định số 09/2007/QĐ/LĐTBXH ngày 30/3/2007 của Bộ Trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kèm theo các chứng từ gốc, gửi lên Phũng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Khen thưởng và xử lý vi phạm.
1. Hàng năm các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện tốt công tác quản lý đối tượng, quản lý kinh phí và tổ chức chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng được khen thưởng theo quy định.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nếu vi phạm gây thiệt hại, thất thoát kinh phí thì tuỳ theo mức độ để xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện tốt quy định này.
2. Kho bạc Nhà nước tỉnh có trách nhiệm: Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy định này đối với các Kho bạc Nhà nước huyện, thành phố, thị xã.
3. Uỷ ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm chỉ đạo, quản lý, kiểm tra Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp mình và Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện nghiêm túc quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan đơn vị phản ánh về cơ quan chủ quản cấp trên (Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, các đơn vị nuôi dưỡng, điều dưỡng Người có công với cách mạng phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Kho bạc Nhà nước huyện, thành phố, thị xã phản ánh về Kho bạc Nhà nước tỉnh) để phối hợp xử lý./.
- 1Quyết định 5038/QĐ-UBND năm 2012 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2011 trở về trước
- 2Quyết định 69/2006/QĐ-UBND phân công, phân cấp quản lý, thực hiện một số chính sách, chế độ đối với người có công với cách mạng do tỉnh Nghệ An ban hành
- 3Quyết định 15/2023/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định, Chỉ thị quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 4Quyết định 347/QĐ-UBND năm 2024 kết quả rà soát, hệ thống hóa kỳ 2019-2023 đối với văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 5Quyết định 410/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 5038/QĐ-UBND năm 2012 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2011 trở về trước
- 2Quyết định 15/2023/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định, Chỉ thị quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 3Quyết định 347/QĐ-UBND năm 2024 kết quả rà soát, hệ thống hóa kỳ 2019-2023 đối với văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 4Quyết định 410/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành kỳ 2019-2023
- 1Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005
- 2Nghị định 54/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng
- 3Quyết định 09/2007/QĐ-BLĐTBXH bổ sung mẫu các loại chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính vào Chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp theo Quyết định 19/2006/QĐ-BTC áp dụng cho kế toán nguồn ngân sách Trung ương thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý do Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 4Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 89/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng sửa đổi
- 7Thông tư liên tịch 47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành lao động – thương binh và xã hội quản lý do Bộ Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 8Quyết định 69/2006/QĐ-UBND phân công, phân cấp quản lý, thực hiện một số chính sách, chế độ đối với người có công với cách mạng do tỉnh Nghệ An ban hành
Quyết định 59/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- Số hiệu: 59/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/06/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Nguyễn Xuân Đường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra