- 1Luật Điện ảnh 2006
- 2Luật Điện ảnh sửa đổi 2009
- 3Nghị định 54/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật điện ảnh 62/2006/QH11 và luật sửa đổi 31/2009/QH12
- 4Nghị quyết 23-NQ/TW năm 2008 về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới do Bộ Chính trị ban hành
- 5Nghị định 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc
- 6Nghị quyết 40/NQ-CP năm 2012 về Chương trình hành động thực hiện Thông báo kết luận của Bộ Chính trị về Đề án "Đổi mới cơ chế hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa loại hình dịch vụ sự nghiệp công" do Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 88/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Quy hoạch và kế hoạch nâng cấp, xây mới công trình văn hóa (nhà hát, rạp chiếu phim, nhà triển lãm văn học nghệ thuật) giai đoạn 2012 - 2020” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 130/2013/NĐ-CP về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
- 9Quyết định 2156/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt "Chiến lược phát triển điện ảnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 199/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt "Quy hoạch phát triển điện ảnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 33-NQ/TW năm 2014 về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Luật tổ chức Chính phủ 2015
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 586/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ HỖ TRỢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ CƠ SỞ VẬT CHẤT CHO HOẠT ĐỘNG TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHIM TỚI VÙNG SÂU, VÙNG XA, VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ, VÙNG BIÊN GIỚI, HẢI ĐẢO, VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh số 31/2009/QH12 và Nghị định số 54/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh số 31/2009/QH12;
Căn cứ Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về công tác dân tộc;
Căn cứ Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
Căn cứ Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2008 của Bộ Chính trị về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới;
Căn cứ Nghị quyết số 40/NQ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Thông báo kết luận của Bộ Chính trị về Đề án “Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công”;
Căn cứ Nghị quyết số 33-NQ/TW Hội nghị lần thứ chín của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI (2014) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước;
Căn cứ Quyết định số 88/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Quy hoạch và kế hoạch nâng cấp, xây mới các công trình văn hóa (nhà hát, rạp chiếu phim, nhà triển lãm văn học nghệ thuật) giai đoạn 2012 - 2020”; Quyết định số 2156/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chiến lược phát triển điện ảnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”; Quyết định số 199/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Quy hoạch phát triển điện ảnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 249/TTr-BVHTTDL ngày 23 tháng 11 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Chính sách đặc thù hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động tuyên truyền, phổ biến phim tới vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn” với những nội dung chính sau đây:
1. Mục tiêu của Đề án
Xây dựng và triển khai cơ chế đặc thù hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động tuyên truyền, phổ biến phim tới vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn.
2. Phạm vi đối tượng
Một số Trung tâm Phát hành phim và chiếu bóng, Trung tâm Điện ảnh các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có điều kiện đặc thù, thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến phim tới vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn và phục vụ nhiệm vụ chính trị.
3. Nội dung chính sách đặc thù hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
Nhà nước đầu tư trang thiết bị phù hợp cho một số Trung tâm Phát hành phim và chiếu bóng, Trung tâm Điện ảnh do ngành văn hóa, thể thao và du lịch quản lý, bao gồm:
- Trang bị 68 bộ thiết bị chiếu phim (máy chiếu phim lưu động kỹ thuật số và hệ thống trang thiết bị kỹ thuật đi kèm) cho các đội chiếu phim lưu động thuộc 30 Trung tâm Phát hành phim và chiếu bóng, Trung tâm Điện ảnh các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có điều kiện đặc thù (30 tỉnh).
- Trang bị 25 xe ô tô chuyên dùng (hoặc phương tiện vận chuyển cơ giới chuyên dùng khác theo đặc điểm địa lý của các địa phương) cho 25 Trung tâm Phát hành phim và chiếu bóng, Trung tâm Điện ảnh các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có điều kiện đặc thù (25 tỉnh).
4. Thời gian thực hiện Đề án
Nội dung đầu tư cơ sở vật chất (thiết bị chiếu phim, ô tô chuyên dùng chiếu phim lưu động) thực hiện trong 02 năm từ 2017 đến 2018.
5. Nguồn kinh phí thực hiện Đề án và tổng mức kinh phí đầu tư
Nguồn kinh phí thực hiện Đề án được bố trí từ nguồn ngân sách sự nghiệp văn hóa thông tin hàng năm ở trung ương. Tổng mức kinh phí đầu tư cơ sở vật chất cho một số đội chiếu phim lưu động nhằm tuyên truyền, phổ biến phim tới vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn giai đoạn 2017 - 2018 là 41.650.000.000 đồng (Bốn mươi mốt tỷ, sáu trăm năm mươi triệu đồng chẵn).
- Năm 2017: 30 tỉnh được hỗ trợ 34 bộ thiết bị chiếu phim và 12 tỉnh được hỗ trợ 12 xe ô tô chuyên dùng chiếu phim lưu động, tương đương với số kinh phí hỗ trợ từ ngân sách trung ương và thông báo bổ sung kinh phí cho địa phương là 20.400.000.000 đồng (Hai mươi tỷ, bốn trăm triệu đồng chẵn).
- Năm 2018: 19 tỉnh được hỗ trợ 34 bộ thiết bị chiếu phim và 13 tỉnh được hỗ trợ 13 xe ô tô chuyên dùng chiếu phim lưu động, tương đương với số kinh phí hỗ trợ từ ngân sách trung ương và thông báo bổ sung kinh phí cho địa phương là 21.250.000.000 đồng (Hai mươi mốt tỷ, hai trăm năm mươi triệu đồng chẵn).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện Đề án.
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ nhằm trang bị và cập nhật kiến thức mới cho cán bộ, viên chức, nhân viên làm công tác chiếu phim lưu động trong cả nước.
- Giám sát, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Đề án; định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ; kịp thời kiến nghị các nội dung cần sửa đổi, bổ sung khi cần thiết.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Tài chính xác định nhiệm vụ và nguồn vốn đầu tư của Nhà nước cho điện ảnh.
3. Bộ Tài chính:
Chủ trì và phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch bố trí kinh phí triển khai thực hiện Đề án trong dự toán ngân sách hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
4. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và các bộ, ngành có liên quan:
Xây dựng kế hoạch và tổng mức kinh phí đầu tư cho các nội dung thuộc đề án liên quan đến hoạt động phổ biến phim thuộc lực lượng vũ trang trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
5. Ủy ban Dân tộc:
Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Tài chính trong việc giám sát, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Đề án.
6. Bộ Thông tin và Truyền thông, Đài Truyền hình Việt Nam:
Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về Đề án “Chính sách đặc thù hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động tuyên truyền, phổ biến phim tới vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn và hỗ trợ sản xuất phim phục vụ nhiệm vụ chính trị” để mọi người dân, mọi thành phần kinh tế hiểu rõ chính sách ưu đãi của Đảng và Nhà nước.
7. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
- Tiếp nhận và sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách trung ương đúng nội dung đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt giai đoạn 2017 - 2018.
- Chỉ đạo Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các ngành, cơ quan liên quan triển khai thực hiện và tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện nguồn kinh phí được hỗ trợ.
- Tổ chức quản lý và sử dụng tài sản được hỗ trợ theo đúng mục đích được hỗ trợ và theo đúng các quy định hiện hành về quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông, Đài Truyền hình Việt Nam, Ủy ban Dân tộc, các bộ, ngành, cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| THỦ TƯỚNG |
- 1Công văn 9847/VPCP-KTTH năm 2014 về Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2015-2020 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1094/QĐ-BCT năm 2016 Quy định về quy trình, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt dự án, đề án, nhiệm vụ triển khai hoạt động thuộc Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2015-2020 do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 3Thông tư 193/2016/TT-BQP Quy chế tổ chức vận chuyển cấp cứu người bị thương, bị bệnh trên vùng biển, đảo, vùng sâu, vùng xa bằng máy bay quân sự do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 4Công văn 257/UBDT-DTTS năm 2017 thực hiện Quyết định 2561/QĐ-TTg do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 5Quyết định 396/QĐ-UBDT năm 2017 thành lập Tổ soạn thảo xây dựng Đề án “Hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số chưa có điện lưới quốc gia sử dụng điện mặt trời phục vụ sinh hoạt” do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 6Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2017 thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người có công với cách mạng theo Quyết định 22/2013/QĐ-TTg do Chính phủ ban hành
- 7Công văn 13342/VPCP-QHQT năm 2017 về Khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phát triển dân tộc thiểu số Dự án Hạ tầng cơ bản phát triển toàn diện các tỉnh Đông Bắc: Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 115/NQ-CP năm 2018 thực hiện cơ chế, chính sách đặc thù hỗ trợ tỉnh Ninh Thuận phát triển kinh tế - xã hội, ổn định sản xuất, đời sống nhân dân giai đoạn 2018-2023 do Chính phủ ban hành
- 1Luật Điện ảnh 2006
- 2Luật Điện ảnh sửa đổi 2009
- 3Nghị định 54/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật điện ảnh 62/2006/QH11 và luật sửa đổi 31/2009/QH12
- 4Nghị quyết 23-NQ/TW năm 2008 về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới do Bộ Chính trị ban hành
- 5Nghị định 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc
- 6Nghị quyết 40/NQ-CP năm 2012 về Chương trình hành động thực hiện Thông báo kết luận của Bộ Chính trị về Đề án "Đổi mới cơ chế hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa loại hình dịch vụ sự nghiệp công" do Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 88/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Quy hoạch và kế hoạch nâng cấp, xây mới công trình văn hóa (nhà hát, rạp chiếu phim, nhà triển lãm văn học nghệ thuật) giai đoạn 2012 - 2020” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 130/2013/NĐ-CP về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
- 9Quyết định 2156/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt "Chiến lược phát triển điện ảnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 199/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt "Quy hoạch phát triển điện ảnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 33-NQ/TW năm 2014 về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Công văn 9847/VPCP-KTTH năm 2014 về Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2015-2020 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 13Luật ngân sách nhà nước 2015
- 14Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 15Quyết định 1094/QĐ-BCT năm 2016 Quy định về quy trình, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt dự án, đề án, nhiệm vụ triển khai hoạt động thuộc Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2015-2020 do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 16Thông tư 193/2016/TT-BQP Quy chế tổ chức vận chuyển cấp cứu người bị thương, bị bệnh trên vùng biển, đảo, vùng sâu, vùng xa bằng máy bay quân sự do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 17Công văn 257/UBDT-DTTS năm 2017 thực hiện Quyết định 2561/QĐ-TTg do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 18Quyết định 396/QĐ-UBDT năm 2017 thành lập Tổ soạn thảo xây dựng Đề án “Hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số chưa có điện lưới quốc gia sử dụng điện mặt trời phục vụ sinh hoạt” do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 19Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2017 thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người có công với cách mạng theo Quyết định 22/2013/QĐ-TTg do Chính phủ ban hành
- 20Công văn 13342/VPCP-QHQT năm 2017 về Khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phát triển dân tộc thiểu số Dự án Hạ tầng cơ bản phát triển toàn diện các tỉnh Đông Bắc: Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 21Nghị quyết 115/NQ-CP năm 2018 thực hiện cơ chế, chính sách đặc thù hỗ trợ tỉnh Ninh Thuận phát triển kinh tế - xã hội, ổn định sản xuất, đời sống nhân dân giai đoạn 2018-2023 do Chính phủ ban hành
Quyết định 586/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án "Chính sách đặc thù hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động tuyên truyền, phổ biến phim tới vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 586/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/05/2017
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 353 đến số 354
- Ngày hiệu lực: 03/05/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực