Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 58/2011/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 30 tháng 12 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Pháp lệnh về Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi ngày 04/04/2001;
Căn cứ Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số 36/2009/TT-BTC ngày 26/02/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Quyết định số 2891/QĐ-BNN-TL ngày 12/10/2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành hướng dẫn xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật trong công tác quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số 65/2009/TT-BNNPTNT ngày 12/10/2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn tổ chức hoạt động và phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số 40/2011/TT-BNNPTNT ngày 27/05/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, khai thác công trình thủy lợi;
Căn cứ Nghị quyết số 26/2011/NQ-HĐND ngày 16/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai về việc quy định quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chính sách miễn thu thủy lợi phí theo Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT, Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình Liên ngành số 266/TTr-SNN-STC ngày 30/12/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH MIỄN THU THỦY LỢI PHÍ THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 115/2008/NĐ-CP NGÀY 14/11/2008 CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 58/2011/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Bản quy định này quy định về mức phân bổ kinh phí từ nguồn kinh phí trung ương cấp cho tỉnh thực hiện chính sách miễn thu thủy lợi phí hàng năm để hỗ trợ cho các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; quy định về cơ chế điều hành, quản lý nguồn kinh phí cấp bù và công tác lập, giao dự toán, cấp phát thanh quyết toán kinh phí cấp bù thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Đối tượng: Bao gồm các tổ chức, cá nhân sử dụng nước từ công trình thủy lợi và các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý khai thác sau đầu tư các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Nguyên tắc sử dụng kinh phí ngân sách cấp bù thủy lợi phí
1. Kinh phí cấp bù thực hiện chính sách miễn thủy lợi phí, được sử dụng 100% cho công tác vận hành, quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, không được sử dụng vào mục đích khác, nếu trong năm sử dụng không hết được chuyển sang năm sau để chi tiếp theo dự toán được duyệt.
2. Chỉ phân bố kinh phí cấp bù đối với các công trình thủy lợi có tổ chức quản lý, đang phục vụ tưới tiêu cho diện tích đất, mặt nước sản xuất được miễn thủy lợi phí.
3. Kinh phí phân bổ cho các chủ đầu tư phải thực hiện đúng định mức chi, nội dung chi theo quy định. Trường hợp thiếu nguồn so với nhu cầu, chủ đầu tư ưu tiên chi cho các công việc thiết yếu nhất không vượt tổng mức hỗ trợ được giao hàng năm.
4. Việc sử dụng kinh phí ở các tổ chức được giao dự toán (Ban thủy lợi xã, hợp tác xã, tổ hợp tác dùng nước, tổ quản lý thủy nông, nhóm hộ…), phải đảm bảo nguyên tắc công khai dân chủ theo quy định.
Điều 3. Quy định mức hỗ trợ kinh phí và nội dung chi ngân sách cấp bù thủy lợi phí
Trên cơ sở tổng kinh phí ngân sách trung ương cấp bù miễn thủy lợi phí cho tỉnh hàng năm và nhu cầu đảm bảo kinh phí cho các hoạt động quản lý khai thác công trình thủy lợi để phân bổ kinh phí theo mức hỗ trợ và nội dung chi như sau:
1. Mức hỗ trợ kinh phí, nội dung chi hỗ trợ hoạt động của Ban thủy lợi xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã):
a) Mức hỗ trợ kinh phí cho hoạt động ban thủy lợi xã, quy định theo quy mô quản lý tưới theo bảng dưới đây:
TT | Xã có diện tích thuộc diện miễn thủy lợi phí | Kinh phí phụ cấp cán bộ Ban thủy lợi xã (đ/ban/năm) | Kinh phí chi hoạt động Ban thủy lợi xã (đ/ban/năm) | Tổng cộng (đ/Ban/năm) |
1 | Dưới 50 ha | 3.600.000 | 1.000.000 | 4.600.000 |
2 | Từ 50 ha đến dưới 150 ha | 3.960.000 | 1.100.000 | 5.060.000 |
3 | Từ 150 ha đến dưới 250 ha | 4.320.000 | 1.200.000 | 5.520.000 |
4 | Từ 250 ha đến dưới 350 ha | 4.680.000 | 1.300.000 | 5.980.000 |
5 | Từ 350 ha đến dưới 450 ha | 5.040.000 | 1.400.000 | 6.440.000 |
6 | Từ 450 ha trở lên | 5.760.000 | 1.500.000 | 7.260.000 |
Diện tích thuộc diện miễn thủy lợi phí là tổng diện tích tưới lúa, rau, màu, mạ, cây nông nghiệp khác, mặt nước nuôi trồng thủy sản theo quy định, có sử dụng nước từ công trình thủy lợi.
b) Nội dung chi hỗ trợ hoạt động của Ban thủy lợi xã gồm:
- Chi phụ cấp cho cán bộ Ban thủy lợi xã;
- Chi hỗ trợ hoạt động của ban thủy lợi gồm: Chi văn phòng phẩm, hỗ trợ xăng xe đi lại, hỗ trợ mua sắm các dụng cụ thiết yếu phục vụ công tác quản lý thủy nông của Ban thủy lợi.
2. Mức hỗ trợ kinh phí, nội dung chi cho công tác vận hành, duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ:
a) Mức hỗ trợ theo loại hình công trình:
TT | Loại hình công trình | ĐVT | Mức hỗ trợ kinh phí | |
Kênh tưới 2 vụ lúa | Kênh tưới 1 vụ lúa | |||
1 | Kênh xây bề rộng đáy > 50 cm | đ/km/năm | 3.500.000 | 2.800.000 |
2 | Kênh xây bề rộng đáy ≤ 50 cm | đ/km/năm | 3.000.000 | 2.400.000 |
3 | Kênh đất bề rộng đáy từ 30 cm trở lên | đ/km/năm | 4.000.000 | 3.200.000 |
4 | Quản lý trạm bơm tưới cố định | đ/ha đất lúa/vụ | 500.000 | |
5 | Quản lý đập hồ chứa | đ/ha đất lúa/năm | 60.000 | |
6 | Quản lý đập dâng tự chảy kiên cố | đ/ha đất lúa/năm | 40.000 | |
7 | Quản lý đập dâng tự chảy tạm | đ/ha đất lúa/năm | 80.000 |
b) Nội dung chi: Tổng mức hỗ trợ cho các loại hình công trình trên địa bàn cấp xã tính theo mức hỗ trợ (bảng trên), được phân bổ cho 2 nhóm công việc chính như sau:
- Chi cho công tác vận hành, duy tu bảo dưỡng công trình, giao khoán cho các tổ chức cá nhân trực tiếp khai thác công trình thủy lợi là đơn vị thụ hưởng: 70% kinh phí được hỗ trợ theo bảng trên.
Bao gồm các chi phí:
+ Chi trả tiền công người quản lý vận hành, trông coi phân phối nước, công nạo vét, phát dọn công trình, kênh mương, bảo dưỡng máy móc thiết bị…
+ Chi trả tiền mua vật tư, nhiên liệu, điện năng để vận hành, bảo dưỡng công trình, máy móc thiết bị, mua vật liệu dự trữ để phục vụ xử lý sự cố đối với đập, hồ chứa đề phòng sự cố khi có thiên tai xảy ra (bao tải, cọc tre, đất, cát, đá hộc, dụng cụ, rọ đá, bạt chống thấm…).
+ Chi cho công tác bảo vệ công trình.
+ Chi khác (dụng cụ, bảo hộ lao động, văn phòng phẩm, hội họp…).
- Chi sửa chữa thường xuyên giao cho UBND xã thực hiện bằng 30% kinh phí được hỗ trợ theo bảng trên (Ban thủy lợi giúp UBND cấp xã điều hành việc sửa chữa).
Nội dung chi bao gồm: Chi mua vật tư kỹ thuật, vật liệu, chi nhân công kỹ thuật, nhân công huy động người hưởng lợi từ công trình tham gia thi công sửa chữa và chi hỗ trợ công tư vấn và quản lý giám sát thi công bằng 5% giá trị xây lắp trước thuế của hạng mục sửa chữa.
3. Mức hỗ trợ kinh phí cho cơ quan chuyên môn cấp tỉnh cấp huyện để chi cho công tác đào tạo tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý thủy nông cơ sở và công tác kiểm tra giám sát không quá 5% tổng kinh phí do Trung ương cấp bù thủy lợi phí cho tỉnh hàng năm. Trong đó cấp tỉnh 1%, cấp huyện 4%.
4. Kinh phí Trung ương cấp còn lại sau khi đã phân bổ theo định mức cho các khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, do UBND tỉnh quản lý để chi cho các hoạt động khắc phục hạn hán, sửa chữa kịp thời những công trình bị hư hỏng do thiên tai phát sinh hàng năm.
Điều 4. Cơ chế điều hành, quản lý nguồn kinh phí cấp bù miễn thủy lợi phí
1. Đối với khoản chi hỗ trợ Ban thủy lợi xã:
a) Chi phụ cấp của từng cán bộ Ban thủy lợi xã tùy theo mức đóng góp ngày công của cán bộ Ban thủy lợi do UBND xã quyết định không vượt quá định mức phân bổ để thực hiện;
b) Chi hỗ trợ hoạt động của Ban thủy lợi: Hàng năm, Ban thủy lợi lập dự toán chi tiết các nội dung chi phù hợp với định mức, đơn giá hiện hành, không vượt quá kinh phí khoán theo định mức, trình UBND xã phê duyệt để thực hiện.
2. Đối với kinh phí hỗ trợ cho công tác vận hành, duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ:
a) Kinh phí hỗ trợ cho công tác vận hành, duy tu bảo dưỡng công trình thủy lợi được phân bổ khoán cho đơn vị quản lý thủy nông: Ban thủy lợi xã căn cứ tổng mức khoán chi của toàn xã và khối lượng công tác vận hành duy tu bảo dưỡng của từng đơn vị trực tiếp quản lý công trình lập dự toán chi khoán gọn cho các đơn vị (hợp tác xã, tổ hợp tác dùng nước, tổ nhóm quản lý thủy nông, cá nhân) đảm bảo nguyên tắc công bằng, dân chủ trình UBND cấp xã phê duyệt, làm căn cứ để Ban thủy lợi xã hợp đồng với từng đơn vị trực tiếp quản lý khai thác các công trình thủy lợi. Chậm nhất sau 30 ngày kể từ khi nhận được Quyết định giao dự toán cho cấp xã, UBND cấp xã phải hoàn thành thủ tục phê duyệt dự toán khoản khoán chi vận hành, duy tu bảo dưỡng cho các đơn vị trực tiếp quản lý công trình thủy lợi. Các đơn vị ký hợp đồng lập phương án chi theo các nội dung chi quy định, ưu tiên cho những công việc cấp thiết nhất, đảm bảo mục tiêu tưới tiêu cấp nước của công trình và phù hợp với định mức, đơn giá quy định của Nhà nước thông qua tập thể người dùng nước nhất trí để thực hiện.
b) Kinh phí hỗ trợ cho sửa chữa thường xuyên của xã: Ban thủy lợi xã căn cứ báo cáo nhu cầu sửa chữa nhỏ của các tổ chức, cá nhân trực tiếp khai thác công trình thủy lợi, tổ chức kiểm tra, khảo sát lập dự toán chi tiết sửa chữa từng hạng mục đảm bảo tiết kiệm vốn theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và PTNT, không vượt quá tổng nguồn vốn đã giao dự toán cho xã, trình Phòng Nông nghiệp và PTNT (kinh tế) thẩm định, UBND xã phê duyệt. Ban thủy lợi xã căn cứ dự toán được duyệt ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý khai thác công trình hoặc nhà thầu thi công để thực hiện sửa chữa. Chậm nhất đến 30/9 hàng năm, UBND xã phải hoàn thành việc phê duyệt dự toán chi cho các hạng mục cần sửa chữa nhỏ để Ban thủy lợi xã có căn cứ hợp đồng thi công, hoàn thành gọn việc sửa chữa trong năm.
3. Đối với kinh phí đào tạo, kiểm tra giám sát phân bổ cho cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, giao Chi cục Thủy lợi căn cứ định mức phân bổ, lập dự toán chi cho các hoạt động theo đúng định mức của Nhà nước, trình Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài chính thẩm định để thực hiện;
4. Đối với kinh phí đào tạo, kiểm tra, giám sát phân bổ cho cơ quan chuyên môn cấp huyện, giao cho Phòng Nông nghiệp PTNT (Phòng Kinh tế) lập dự toán chi cho các hoạt động theo đúng định mức của Nhà nước gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định, trình UBND cấp huyện phê duyệt để thực hiện.
5. Đối với kinh phí còn lại chưa giao kế hoạch cho các đơn vị thụ hưởng từ đầu năm, UBND tỉnh giao cho Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT giúp UBND tỉnh quản lý sử dụng có hiệu quả. Hàng năm Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp các nhu cầu đề nghị cấp kinh phí đột xuất của các huyện, thành phố để sửa chữa công trình thủy lợi bị thiên tai lũ lụt và khắc phục hạn hán gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh giao dự toán cho UBND cấp huyện tổ chức thực hiện.
1. Hàng năm căn cứ vào định mức phân bổ của UBND tỉnh, quy mô các loại hình công trình thủy lợi tưới tiêu cho diện tích thuộc diện miễn thu thủy lợi phí của cấp xã. UBND các huyện, thành phố lập dự toán kinh phí hỗ trợ cho công tác quản lý khai thác, bảo dưỡng và sửa chữa các công trình thủy lợi trên địa bàn gửi Sở Tài chính và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Thời điểm lập dự toán cùng với thời điểm lập dự toán ngân sách hàng năm.
2. Căn cứ nguồn kinh phí miễn thủy lợi phí do ngân sách Trung ương hỗ trợ cho tỉnh hàng năm; dự toán kinh phí của các huyện, thành phố, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các ngành liên quan, tổng hợp lập dự toán kinh phí hỗ trợ cho công tác quản lý khai thác, bảo dưỡng và sửa chữa các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh, trình UBND tỉnh quyết định giao dự toán cho các huyện, thành phố và đơn vị thụ hưởng ở tỉnh; UBND các huyện, thành phố quyết định giao kinh phí theo định mức quy định của tỉnh cho ngân sách các xã, phường, thị trấn và các đơn vị thụ hưởng ở cấp huyện.
3. UBND xã, phường, thị trấn quyết định giao kinh phí cho Ban Thủy lợi và các tổ chức trực tiếp quản lý khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn. Quyết định giao kinh phí của UBND xã, phường, thị trấn cho các đơn vị, tổ chức phải phân rõ một số nội dung: Chi hỗ trợ Ban thủy lợi xã; Khoán chi vận hành bảo dưỡng theo từng đơn vị trực tiếp quản lý; Chi sửa chữa thường xuyên (do Ban thủy lợi xã điều hành).
4. Căn cứ quyết định của UBND tỉnh, Sở Tài chính thông báo kinh phí bổ sung cho ngân sách các huyện, thành phố và đơn vị thụ hưởng kinh phí ở tỉnh; Phòng Tài chính - Kế hoạch căn cứ quyết định giao dự toán của UBND huyện, thành phố thực hiện thông báo bổ sung có mục tiêu cho ngân sách các xã, phường, thị trấn và đơn vị thụ hưởng kinh phí ở huyện.
5. UBND các xã, phường, thị trấn, các đơn vị thụ hưởng thực hiện rút vốn ngân sách, thanh toán kinh phí cho các tổ chức, cá nhân hoàn thành khối lượng công việc theo các chính sách chế độ, định mức hiện hành.
6. UBND cấp xã và các đơn vị thụ hưởng có trách nhiệm quyết toán và báo cáo quyết toán nguồn kinh phí ngân sách cấp bù thủy lợi phí hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định về quản lý sử dụng nguồn kinh phí.
7. Các đơn vị được giao dự toán phải có đầy đủ các chứng từ thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí được cấp theo hướng dẫn của liên Sở Tài chính và Sở Nông nghiệp và PTNT.
1. UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn và UBND các xã, phường, thị trấn khẩn trương thành lập, kiện toàn Ban thủy lợi xã, các tổ chức trực tiếp quản lý khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn; tổ chức điều tra, thống kê chính xác về số lượng công trình, quy mô, phân loại hạng mục được phân bổ kinh phí trên địa bàn làm cơ sở cho việc lập giao dự toán kinh phí hàng năm;
b) Kiểm tra, hướng dẫn công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi và việc sử dụng nguồn kinh phí cấp bù miễn thủy lợi phí ở các xã trên địa bàn.
2. Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn chi tiết về trình tự thủ tục, biểu mẫu chi tiết giúp các địa phương, cơ sở thực hiện tốt công tác kiện toàn tổ chức quản lý; công tác đào tạo tập huấn đội ngũ cán bộ quản lý thủy nông cơ sở; lập kế hoạch tưới tiêu cấp nước, kế hoạch tài chính; lập dự toán, thẩm định, phê duyệt giao dự toán chi và công tác cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí thực hiện chính sách cấp bù thủy lợi phí đảm bảo đúng quy định và có hiệu quả./.
- 1Quyết định 22/2007/QĐ-UBND về việc miễn thu thủy lợi phí đối với sản xuất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 2Quyết định 25/2008/QĐ-UBND điều chỉnh mức thu và chế độ miễn thu thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 3Quyết định 1522/2002/QĐ-UB về Quy định mức thu, quản lý và sử dụng thủy lợi phí được thực hiện thống nhất trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 4Quyết định 837/2004/QĐ-UB về Quy định tổ chức quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi, cấp nước sinh hoạt nông thôn và thu, sử dụng thủy lợi phí, tiền nước từ công trình thủy lợi, cấp nước nông thôn tỉnh Lào Cai
- 5Nghị quyết 26/2011/NQ-HĐND quy định quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chính sách miễn thu thủy lợi phí theo Nghị định 115/2008/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 6Quyết định 14/2008/QĐ-UBND về diện tích miễn thu thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 7Quyết định 1147/QĐ-UBND bổ sung diện tích tăng thêm thực hiện miễn thu thủy lợi phí năm 2010 và diện tích thực hiện miễn thủy lợi phí cho các đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 8Quyết định 2005/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt kinh phí chuẩn bị đầu tư công trình xử lý tổ mối các công trình thủy lợi năm 2010 do tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu ban hành
- 9Quyết định 1308/QĐ-UBND phê duyệt biện pháp tưới, tiêu, cấp nước thực hiện chính sách thuỷ lợi phí trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long năm 2013
- 10Quyết định 1086/QĐ-UBND phê duyệt diện tích miễn thu thủy lợi phí và dự toán kinh phí cấp bù do miễn thu thủy lợi phí năm 2013 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 11Quyết định 4548/2013/QĐ-UBND về trách nhiệm và quy trình thực hiện chính sách miễn thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 12Quyết định 30/2015/QĐ-UBND Quy định về mức thu thủy lợi phí, tiền nước; Quản lý và sử dụng thủy lợi phí, tiền nước, kinh phí cấp bù thủy lợi phí từ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 13Quyết định 467/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 30/2015/QĐ-UBND Quy định về mức thu thủy lợi phí, tiền nước; Quản lý và sử dụng thủy lợi phí, tiền nước, kinh phí cấp bù thủy lợi phí từ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 2Quyết định 467/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai kỳ 2014-2018
- 1Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 2001
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Quyết định 22/2007/QĐ-UBND về việc miễn thu thủy lợi phí đối với sản xuất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 6Nghị định 115/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 143/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi
- 7Thông tư 36/2009/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 115/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 143/2003/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi do Bộ Tài chính ban hành
- 8Quyết định 25/2008/QĐ-UBND điều chỉnh mức thu và chế độ miễn thu thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 9Thông tư 65/2009/TT-BNNPTNT hướng dẫn tổ chức hoạt động và phân cấp quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 10Quyết định 2891/QĐ-BNN-TL năm 2009 ban hành Hướng dẫn xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật trong công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 11Thông tư 40/2011/TT-BNNPTNT về quy định năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 12Quyết định 1522/2002/QĐ-UB về Quy định mức thu, quản lý và sử dụng thủy lợi phí được thực hiện thống nhất trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 13Quyết định 837/2004/QĐ-UB về Quy định tổ chức quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi, cấp nước sinh hoạt nông thôn và thu, sử dụng thủy lợi phí, tiền nước từ công trình thủy lợi, cấp nước nông thôn tỉnh Lào Cai
- 14Nghị quyết 26/2011/NQ-HĐND quy định quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chính sách miễn thu thủy lợi phí theo Nghị định 115/2008/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 15Quyết định 14/2008/QĐ-UBND về diện tích miễn thu thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 16Quyết định 1147/QĐ-UBND bổ sung diện tích tăng thêm thực hiện miễn thu thủy lợi phí năm 2010 và diện tích thực hiện miễn thủy lợi phí cho các đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 17Quyết định 2005/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt kinh phí chuẩn bị đầu tư công trình xử lý tổ mối các công trình thủy lợi năm 2010 do tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu ban hành
- 18Quyết định 1308/QĐ-UBND phê duyệt biện pháp tưới, tiêu, cấp nước thực hiện chính sách thuỷ lợi phí trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long năm 2013
- 19Quyết định 1086/QĐ-UBND phê duyệt diện tích miễn thu thủy lợi phí và dự toán kinh phí cấp bù do miễn thu thủy lợi phí năm 2013 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 20Quyết định 4548/2013/QĐ-UBND về trách nhiệm và quy trình thực hiện chính sách miễn thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Quyết định 58/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chính sách miễn thu thủy lợi phí theo Nghị định 115/2008/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- Số hiệu: 58/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/12/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Nguyễn Văn Vịnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra