Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 555/QĐ-UBND | Hà Giang, ngày 02 tháng 4 năm 2019 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 213/QĐ-TTg ngày 21/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ, ban hành Chương hình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019;
Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính, hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thực hành tiết kiệm, CLP;
Căn cứ Quyết định số 976/QĐ-UBND ngày 31/5/2017 của UBND tỉnh, về việc ban hành Chương trình tổng thể thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2020;
Căn cứ Chương trình số 09/CTr-UBND ngày 09/01/2019 của UBND tỉnh, về thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019;
Căn cứ Thông báo sổ TB-UBND ngày tháng 3 năm 2019 của UBND tỉnh, về Kết luận Phiên họp UBND tỉnh tháng 3 năm 2019;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại văn bản số 333/STC-TTr ngày 28 tháng 02 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Hà Giang năm 2019.
Điều 2. Căn cứ nội dung chương trình ghi tại Điều 1, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị khối tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; các tổ chức, doanh nghiệp xây dựng chương trình thực hành, tiết kiệm, chống lãng phí của đơn vị mình, trong đó cụ thể hóa mục tiêu, các chỉ tiêu, tiêu chí và biện pháp để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đảm bảo có hiệu quả.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND - UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành khối tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 555/QĐ-UBND ngày 02/4/2019 của UBND tỉnh)
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) năm 2019, nhằm tạo chuyển biến rõ rệt trong nhận thức về THTK, CLP, đưa công tác THTK, CLP đi vào thực chất với những kết quả cụ thể; thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác THTK, CLP trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội; thực hiện có trọng tâm, trọng điểm, góp phần tích cực bổ sung nguồn lực thực hiện các mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định đời sống, tiêu dùng của nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội và các nhiệm vụ quan trọng cấp bách khác của địa phương, của tổ chức.
2. Để các cấp, các ngành, các cơ quan đơn vị, tổ chức, cán bộ công chức, viên chức, người lao động và nhân dân nhận thức sâu sắc, có trách nhiệm cao hơn về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
II. Yêu cầu
1. THTK, CLP phải gắn với các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế xã hội, môi trường đề ra tại kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2019 và hướng tới hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm tại Chương trình tổng thể theo quyết định số 976/QĐ-UBND ngày 31/5/2017 của UBND tỉnh giai đoạn 2017 - 2020.
2. Các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị và nhân dân phải đưa việc THTK, CLP là công việc thường xuyên, liên tục ở mọi nơi, mọi lúc với sự tham gia của tất cả cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
3. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải gắn với các hoạt động phòng chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, cải cách hành chính, sắp xếp bộ máy của hệ thống chính trị là trách nhiệm của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ được giao gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và đảm bảo sự phối hợp giữa cấp và ngành, lĩnh vực để tạo sự chuyển biến tích cực trong THTK, CLP.
3. Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố, UBND cấp xã, doanh nghiệp xây dựng kế hoạch THTK, CLP gắn với việc thực hiện nhiệm vụ phát triển KT-XH của ngành, lĩnh vực với yêu cầu cải cách hành chính và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
I. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
1. Thực hiện tiết kiệm ngay từ chủ trương đầu tư, cắt giảm 100% các dự án không nằm trong quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; cắt giảm quy mô, giãn hoãn, tạm dừng các hạng mục chưa thực sự cần thiết, hiệu quả đầu tư thấp.
2. Nâng cao chất lượng công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án; phấn đấu sau khi thẩm định thực hiện tiết kiệm tối thiểu 2% theo từng hạng mục, nhưng tổng thể phải đảm bảo tỷ lệ tiết kiệm tổng mức đầu tư theo Nghị quyết số 89/NQ-CP phiên họp thường kỳ tháng 9 ngày 10/10/2016 của Chính phủ.
3. Tăng cường công tác theo dõi, kiểm tra, đánh giá đối với 100% kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn.
4. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước; Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 30/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công.
5. Cắt giảm 100% việc tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản, trừ các công trình quan trọng quốc gia về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội.
6. Kiểm soát chặt chẽ vốn ĐTXDCB; đẩy nhanh tốc độ thực hiện và giải ngân. Cơ quan chức năng tiến hành kiểm tra, rà soát việc sử dụng vốn tạm ứng theo chế độ và tiến độ thu hồi vốn đã tạm ứng.
II. Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên
1. Thực hiện tiết kiệm các nội dung sau đây:
- Tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương) để tạo nguồn cải cách tiền lương; tiết kiệm thêm 10% để thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới năm 2019.
- Tiết kiệm ở mỗi cấp, mỗi cơ quan, đơn vị, tổ chức tối thiểu 8% các khoản chi hội nghị, hội thảo, tọa đàm, công tác phí, tiếp khách, lễ hội, lễ kỷ niệm (sau khi thẩm định dự toán).
- Tiết kiệm tối thiểu điện, nước, đảm bảo không cao hơn so với quyết toán năm 2018 và thực hiện so với dự toán giao. Khuyến khích khoán văn phòng phẩm bằng hiện vật, theo định mức cho từng bộ phận trực thuộc, đảm bảo tiết kiệm tối thiểu 5%.
- Tiết kiệm xăng dầu: Tối thiểu 7% không cao hơn so với quyết toán năm 2018 và thực hiện so với dự toán giao.
- Tiết kiệm 10% chi đoàn ra, đoàn vào không cao hơn so với quyết toán năm 2018 và thực hiện so với dự toán giao. Không bố trí chi đoàn ra trong chi thường xuyên các chương trình mục tiêu quốc gia. Thực hiện quản lý chặt chẽ đoàn ra, đoàn vào đúng người, đúng mục đích, đúng chương trình chỉ bổ sung khi có nhiệm vụ đột xuất, đặc biệt cần thiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động thường xuyên trong dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các khoản chi bổ sung đảm bảo đúng mục đích, đúng định mức chi tiêu và chế độ tài chính hiện hành. Quản lý chặt chẽ các khoản thu và nội dung chi từ nguồn thu theo Thông tư 119/TT-BTC ngày 05/12/2018 Của Bộ Tài Chính Quy định về tổ chức thực hiện dự toán NSNN năm 2019; Chương trình số 09/CTr-UBND ngày 09/01/2019, thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ; Chỉ thị số 42/CT-UBND ngày 09/01/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện chi tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách năm 2019. Không ban hành các chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách khi chưa có nguồn đảm bảo.
3. Không đề xuất, thẩm định, phê duyệt các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học có nội dung trùng lặp, không khả thi hoặc đã được ứng dụng. Thực hiện cơ chế khoán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên cơ sở định mức nghiên cứu khoa học, công nghệ.
4. Xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ. Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 Quy định cơ ché tự chủ đơn vị khoa học và công nghệ công lập; Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác; Nghiên cứu thực hiện cơ chế tài chính như doanh nghiệp đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện; cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện, trừ các bệnh viện, trường học; sáp nhập, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động kém hiệu quả; từng bước giảm dần mức hỗ trợ từ ngân sách đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện các định mức kinh tế-kỹ thuật, định mức chi và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến định mức chi.
6. Đối với cơ quan Tài chính:
- Trình cấp có thẩm quyền bổ sung kinh phí đối với nhiệm vụ phát sinh trong năm thuộc nguồn NSNN phải đảm bảo khi được cấp có thẩm quyền giao hoặc đã được phê duyệt chủ trương thực hiện.
- Thẩm định phân bổ, giao dự toán kinh phí chi ngân sách và có nguồn gốc từ NSNN cho nhiệm vụ phát sinh đảm bảo tiết kiệm, ở mức tối thiểu cần thiết theo Mục II phần 1.
III. Quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ, tài sản công, tài nguyên
1. Đối với nhà công vụ:
Nhà công vụ giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm; tổ chức kiểm tra việc sử dụng nhà công vụ.
2. Đối với tài sản công:
- Tiếp tục thực hiện rà soát, ban hành, sửa đổi các định mức, chế độ chi từ ngân sách nhà nước phù hợp với thực tiễn địa bàn; tham mưu cho tỉnh thực hiện tốt Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018; Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản công, cũng như Luật Đấu giá; Chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện Nghị định số 152/2017/NĐ-CP ngày 27/12/2017 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công và Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 của Chính phủ Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô.
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 36/2018/QĐ-UBND ngày 29/11/2018 của UBND tỉnh Ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
- Nâng cao chất lượng thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
- Triển khai ngay từ đầu năm 2019 mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung của các Cơ quan, đơn vị nhà nước trên địa bàn toàn tỉnh.
- Các cơ quan, đơn vị xây dựng Quy chế quản lý và sử dụng tài sản công làm căn cứ để kiểm tra việc thực hiện quy chế của CBCCVC và người lao động.
- Kiểm kê, rà soát, quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả tài sản, phương tiện thiết bị làm việc hiện có. Hạn chế tối đa việc mua sắm ô tô, điều hòa và các phương tiện, tài sản, trang thiết bị không thực sự cần thiết.
3. Đối với đất đai, trụ sở làm việc
- Chấn chỉnh công tác quản lý đất đai theo văn bản số 503/UBND-KTN ngày 26/02/2018 của UBND tỉnh; sử dụng đất đai, tài sản vào mục đích sản xuất kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết đúng quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017.
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 25/2018/QĐ-UBND ngày 30/8/2018 của UBND tỉnh Ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
- Kiểm tra, rà soát, xử lý thu hồi diện tích đất đai, mặt nước, trụ sở làm việc sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm trái quy định.
- Tập trung vào các dự án đầu tư của các doanh nghiệp đã cam kết đầu tư vào địa phương năm 2019.
4. Thực hiện nghiêm các chủ trương, định hướng trong điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến, xuất khẩu khoáng sản theo Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Tăng cường quản lý, giám sát, sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên. Đấu giá quyền khai thác khoáng sản, tài nguyên thiên nhiên sẵn có theo đúng quy định.
IV. Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
1. Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình của Tỉnh ủy về đổi mới, sắp xếp, tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của BCHTW khóa XII; Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của BCHTW khóa XII. Trong năm 2019 tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế theo kế hoạch; sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập để tinh gọn đầu mối, giảm biên chế, nâng cao hiệu quả hoạt động, phấn đấu giảm số đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Giảm số giờ nộp các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, nộp thuế và thời gian thông quan theo chỉ đạo của Chính phủ và của ngành.
3. Quản lý chặt chẽ thời giờ lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng và đảm bảo hiệu quả công việc của cán bộ công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị. Tăng cường kiểm tra chấp hành chế độ công vụ, dịch vụ công của các đơn vị sự nghiệp công lập. Xây dựng kế hoạch luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, người lao động phát huy hết khả năng lao động. Nghiêm cấm sử dụng thời gian lao động vào việc riêng.
V. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của nhà nước trong các Công ty TNHH một thành viên 100% vốn nhà nước; quản lý các Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
1. Căn cứ Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định của Nhà nước hàng năm Doanh nghiệp phải xây dựng phương án tiết kiệm ban hành các cơ chế, quy chế, các định mức, tiêu chuẩn, chế độ quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn lực được nhà nước giao.
2. Thực hiện triệt để tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh; tiết kiệm chi phí quản lý tối thiểu 5%, tiết kiệm giảm chi phí tiếp tân, khánh tiết, hội nghị....
3. Đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Rà soát các quy định hiện hành liên quan đến việc thành lập, hoạt động và quản lý đối với các quỹ, đánh giá hiệu quả hoạt động theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 15/01/2019 Của Bộ chính trị về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế; Chỉ thị sổ 22/CT-TTg ngày 27/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
b) Ủy thác cho Quỹ ĐTPT đối với Quỹ bảo vệ môi trường, Quỹ bảo lãnh tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, Quỹ Phát triển đất.
VI. Đối với sản xuất tiêu dùng trong nhân dân
1. Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố tuyên truyền, vận động nhân dân đẩy mạnh thực hiện việc học tập, làm theo tư tưởng, phong cách và đạo đức Hồ Chí Minh”, Thông tư số 10/TTr-MTTW-BTT ngày 08/7/2016 của UBMT Tổ quốc Việt Nam, hướng dẫn thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Kế hoạch triển khai các hoạt động của ban chỉ đạo trung ương Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” góp phần thực hiện tốt Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TU ngày 20/02/2015 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội.
2. UBMT Tổ quốc các cấp phối hợp với UBND các huyện, thành phố, các tổ chức chính trị - xã hội tuyên truyền trong nhân dân về ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng, vận động nhân dân xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh đô thị, trong tổ chức việc cưới, việc tang, lễ hội.
C. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
I. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP tại các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân các cấp
Thủ trưởng các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi quản lý có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2019; xây dựng kế hoạch TKCLP đối với Sở, ngành và từng cơ quan, đơn vị thực hiện cụ thể về lượng, giá trị theo nhiệm vụ được giao đề thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng lĩnh vực gắn với công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên; phân công rõ ràng trách nhiệm đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị; đưa kết quả THTK, CLP là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
II. Tiếp tục đổi mới công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng, người dân, các cấp, các ngành trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
1. Các cơ quan thông tấn, báo đài, các cơ quan truyền thông bố trí thời lượng, thu thập thông tin để tăng cường thông tin, phổ biến pháp luật về THTK, CLP trên phương tiện thông tin đại chúng; chuyên mục về thực hành TKCLP, nêu gương tốt đối với các tổ chức, cá nhân điển hình trong thực hành TKCLP trên từng lĩnh vực; phê phán hành vi gây lãng phí trong sản xuất, kinh doanh, trong sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước, tài nguyên thiên nhiên, trong lao động, các khoản đóng góp, ủng hộ, tài trợ cũng như tiêu dùng của tất cả công dân; công khai các kết quả xử lý hành vi gây thất thoát, lãng phí tiền, tài sản...
2. UBND cấp huyện, xã đổi mới tuyên truyền, phổ biến, thông tin liên quan đến thực hành TKCLP, bao gồm thông tin trên hệ thống truyền thanh của cấp xã, thôn, họp thôn, tổ dân phố.
3. Báo cáo viên các cấp, Đội thông tin lưu động...xây dựng kế hoạch tuyên truyền, trong đó có nội dung thực hành TKCLP.
III. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện
1. Tiếp tục rà soát các dự án, kế hoạch ngay từ chủ trương đầu tư nhằm đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả. Trong việc thẩm định trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ sửa đổi đầu tư, phải thẩm định làm rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn cho từng chương trình, dự án cụ thể; bảo đảm dự án được phê duyệt có đủ nguồn lực tài chính để thực hiện. Tập trung rà soát, đánh giá lại kết quả thực hiện quy hoạch, điều chỉnh các nội dung không phù hợp với tình hình và điều kiện mới để quy hoạch thực sự là cơ sở cho việc xây dựng các chương trình và kế hoạch đầu tư.
Tăng cường đấu thầu rộng rãi, công khai theo quy định của Luật Đấu thầu, nhất là đối với các dự án có sử dụng đất. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác giám sát các dự án đầu tư của nhà nước thông qua việc tăng cường công tác kiểm toán, thanh tra, kiểm tra cũng như cơ chế giám sát của người dân, cộng đồng dân cư và các tổ chức xã hội đối với hoạt động đầu tư công, nhất là đối với các dự án thực hiện đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu và lựa chọn nhà thầu đấu thầu trường hợp đặc biệt. Nâng cao tiến độ và chất lượng công tác thanh quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước, góp phần bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhà thầu và hạn chế thất thoát ngân sách nhà nước.
2. Sở chủ quản, các cấp, đơn vị sự nghiệp công lập triển khai kịp thời và cụ thể nội dung tại Kế hoạch số 78/KH-UBND ngày 07/3/2018 của UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập giai đoạn 2018-2020.
3. Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, chất lượng dịch vụ công. Hoàn thiện tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật; định mức chi, đơn giá dịch vụ công theo lộ trình.
4. Tổ chức thi hành có hiệu quả Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính đến từng cơ quan, đơn vị có liên quan; thanh tra tuyển dụng, sử dụng đội ngũ công chức, viên chức, người lao động và thanh tra công vụ. Triển khai quy trình theo tiêu chuẩn ISO 9001-2015, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh PCI cấp tỉnh và chỉ số hiệu quả quản trị hành chính công PAPI.
5. Đổi mới phương thức, lề lối làm việc, tăng cường ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ nhân dân. Xử lý dứt điểm các phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính hoặc có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực đấu thầu phục vụ nhân dân.
IV. Tập trung kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm về THTK, CLP
1. Triển khai có hiệu quả pháp luật THTK, CLP gắn với công tác thanh tra, kiểm tra phòng chống tham nhũng; đặc biệt chú trọng đề ra các biện pháp cụ thể để siết chặt kỷ cương, kỷ luật hành chính, tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm đấu thầu hoạt động công vụ.
2. Các cơ quan chức năng xây dựng kế hoạch, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp sử dụng ngân sách còn lãng phí, không đúng chế độ chính sách, định mức, tiêu chuẩn, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định pháp luật về THTK, CKP.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và Chủ tịch UBND các cấp xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra các đơn vị trực thuộc. Đề xuất kiến nghị và có biện pháp xử lý nghiêm túc các vi phạm qua kiểm tra, thanh tra, kiểm toán.
1. Căn cứ chương trình tổng thể về THTK, CLP năm 2019 và Chương trình tổng thể THTK, CLP trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2020 của UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, UBND cấp xã, Giám đốc các Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% và nắm giữ cổ phần chi phối cần xác định một số nhiệm vụ cụ thể thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý để tập trung chỉ đạo; xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2019 của đơn vị mình, cần cụ thể hóa các mục tiêu, chi tiêu tiết kiệm, tiêu chí đánh giá tiết kiệm và yêu cầu THTK, CLP của cấp mình, ngành mình; xác định cụ thể nhiệm vụ trọng tâm, với những biện pháp, giải pháp cần thực hiện năm 2019 để đạt mục tiêu, chi tiêu đã đề ra; phân công người chịu trách nhiệm từng khâu công việc nhằm TKCLP.
2. Các ngành, các cấp, các cơ quan Nhà nước, có sử dụng kinh phí nhà nước triển khai thực hiện tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên, được tổng hợp vào báo cáo kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí toàn tỉnh hàng năm theo tiêu chí đối với các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, huyện và xã.
3. Xác định cụ thể trách nhiệm của người đứng đầu trong cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện kiểm tra kịp thời làm rõ lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
4. Chế độ báo cáo:
- Thực hiện theo văn bản số 1388/STC-TT ngày 29/9/2015 của Sở Tài chính.
- Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện việc chấm điểm theo tiêu chí đánh giá kết quả thực hành TK, CLP trong chi thường xuyên quy định tại Thông tư số 129/2017/TT- BTC được hướng dẫn tại văn bản số 2777/HD-UBND của UBND tỉnh ngày 17/12/2018 và gửi kết quả cùng với báo cáo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí hàng năm của đơn vị để Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài chính.
5. Hội đồng thi đua khen thưởng các cấp trên cơ sở chế độ báo cáo và tổ chức thực hiện Luật THTK, CLP làm căn cứ xét thi đua khen thưởng.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cấp, các ngành tổ chức thực hiện./.
- 1Quyết định 852/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Lâm Đồng năm 2019
- 2Quyết định 375/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019
- 3Quyết định 1101/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 do tỉnh An Giang ban hành
- 4Quyết định 64/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu năm 2019
- 1Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 2Luật đấu thầu 2013
- 3Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2013 về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Đầu tư công 2014
- 5Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 6Thông tư 188/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 8Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2015 về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Luật đấu giá tài sản 2016
- 10Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 11Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2015 về tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị định 54/2016/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 13Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 14Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
- 15Nghị quyết 89/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2016
- 16Thông tư 129/2017/TT-BTC về quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 17Nghị định 92/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 18Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công
- 19Nghị định 152/2017/NĐ-CP về quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp
- 20Quyết định 976/QĐ-UBND năm 2017 Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2017-2020
- 21Nghị định 167/2017/NĐ-CP về quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 22Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 23Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 24Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2018 về tổ chức thực hiện Nghị định 16/2015/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập giai đoạn 2018-2020 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 25Quyết định 25/2018/QĐ-UBND về ban hành Tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 26Quyết định 36/2018/QĐ-UBND về tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 27Thông tư 119/2018/TT-BTC quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 28Nghị định 04/2019/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô
- 29Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2019 về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 30Quyết định 213/QĐ-TTg về Chương trình tổng thể thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 31Chỉ thị 42/CT-UBND thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2019 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 32Quyết định 852/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Lâm Đồng năm 2019
- 33Quyết định 375/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019
- 34Quyết định 1101/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 do tỉnh An Giang ban hành
- 35Quyết định 64/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu năm 2019
Quyết định 555/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 do tỉnh Hà Giang ban hành
- Số hiệu: 555/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/04/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Nguyễn Văn Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra