Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 852/QĐ-UBND | Lâm Đồng, ngày 19 tháng 4 năm 2019 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA TỈNH LÂM ĐỒNG NĂM 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 213/QĐ-TTg ngày 21/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 1630/QĐ-UBND ngày 25/7/2017 của UBND tỉnh Lâm Đồng ban hành Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 641/TTr-STC ngày 22/3/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Lâm Đồng năm 2019.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2019 CỦA TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 852/QĐ-UBND ngày 19/4/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU VÀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2019
a) Tiếp tục đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây viết tắt là THTK, CLP), tạo sự chuyển biến rõ rệt trong công tác THTK, CLP với những kết quả cụ thể, góp phần nâng cao công tác quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn lực của tỉnh cho phát triển kinh tế - xã hội;
b) Nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cán bộ công chức, viên chức và của công dân về chủ trương thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Đảng, Nhà nước trong giai đoạn hiện nay.
a) THTK, CLP phải bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà nước, là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức và cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ được giao gắn với trách nhiệm của người đứng đầu để tạo chuyển biến tích cực trong THTK, CLP;
b) THTK, CLP phải gắn với các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 và hướng tới hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm tại Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh giai đoạn 2016-2020;
c) THTK, CLP phải được tiến hành đồng bộ với các hoạt động phòng chống tham nhũng, cải cách hành chính, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, thanh tra, kiểm tra, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tiễn của địa phương, cơ quan, đơn vị;
d) THTK, CLP phải được tiến hành thường xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi với sự tham gia của tất cả cán bộ, công chức, viên chức và người lao động nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ và mang lại hiệu quả.
Việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2019 là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 theo Nghị quyết số 97/2018/NQ-HĐND, Nghị quyết số 99/NQ-HĐND ngày 13/12/2018 của HĐND tỉnh; là cơ sở để hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016-2020. Công tác THTK, CLP trong năm 2019 tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm sau:
a) Tiếp tục thực hiện Đề án tổng thể cơ cấu lại nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng và các đề án cơ cấu ngành, lĩnh vực theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả. Thực hiện chống lãng phí trong sử dụng các nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên;
b) Quản lý chặt chẽ thu, chi ngân sách nhà nước, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thực hiện quyết liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế, giảm nợ đọng thuế. Động viên hợp lý các nguồn lực, phấn đấu tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng 12,5% so với ước thực hiện năm 2018; trong đó, thu từ thuế, phí tăng 14,1% so với ước thực hiện năm 2018. Kiểm soát chặt chẽ bội chi ngân sách nhà nước, điều hành chi ngân sách nhà nước theo dự toán được giao. Quản lý chặt chẽ và hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán chi ngân sách nhà nước và chi chuyển nguồn sang năm sau;
c) Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, chọn lọc các dự án thực sự cần thiết, trọng điểm, then chốt có tác động lan tỏa tới nền kinh tế mà khu vực tư nhân không thực hiện được để ưu tiên tập trung vốn vay. Thực hiện huy động, phân bổ, sử dụng vốn vay gắn với các ưu tiên chiến lược của nền kinh tế, trách nhiệm hoàn trả nợ, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả. Các khoản vay mới chỉ được thực hiện sau khi đánh giá tác động lên nợ công, đảm bảo các chỉ tiêu an toàn nợ công đã được cấp thẩm quyền phê duyệt và khả năng trả nợ trong trung hạn. Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn, quản lý, giám sát chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công;
d) Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản công theo đúng quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017; chống lãng phí trong mua sắm tài sản công thông qua việc triển khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức mua sắm tập trung, mua sắm qua hệ thống mạng đấu thầu;
đ) Tăng cường huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển; phấn đấu huy động tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội chiếm khoảng 35% GRDP;
e) Tiếp tục thực hiện cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính, giảm chi phí cho doanh nghiệp, tạo môi trường thuận lợi nhằm thúc đẩy kinh tế tư nhân phát triển.
g) Chống lãng phí trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên, trong xử lý ô nhiễm môi trường thông qua việc thực hiện tốt các quy hoạch, kế hoạch về sử dụng đất, quy hoạch tài nguyên nước, tài nguyên rừng, quy hoạch thăm dò khai thác khoáng sản đã được phê duyệt.
h) Triển khai quyết liệt công tác đổi mới, sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập, có cơ cấu hợp lý, năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu quả, cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện theo quy định. Thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập, giảm mạnh chi ngân sách nhà nước cho khu vực này. Đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ công. Tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để sử dụng hiệu quả chi thường xuyên của ngân sách nhà nước, góp phần cải cách chính sách tiền lương.
i) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, tổ chức học tập, nghiên cứu và quán triệt Luật THTK, CLP, Chương trình THTK, CLP của UBND tỉnh và Chương trình THTK, CLP của các cấp, các ngành, địa phương nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tạo sự chuyển biến thực sự trong công tác THTK, CLP;
k) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định về THTK, CLP; công khai kết quả thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP; Quyết định số 213/QĐ-TTg ngày 21/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ; trong đó, tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Tiếp tục đẩy mạnh việc quản lý chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả và theo dự toán đã được HĐND tỉnh phê chuẩn; tiết kiệm ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, lập, phân bổ, giao dự toán ngân sách năm 2019 cho các địa phương, cơ quan, đơn vị; trong đó:
- Thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên theo sự điều hành của Bộ Tài chính, UBND tỉnh để tạo nguồn cải cách tiền lương. Đẩy mạnh khoán chi hành chính; giảm tần suất và thắt chặt các khoản kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, họp, công tác phí, chi tiếp khách, khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm; tăng cường tổ chức hội nghị theo hình thức trực tuyến nhằm giảm chi phí cho cấp dưới; phấn đấu tiết kiệm 12% so với dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; phấn đấu tiết kiệm 15% chi đoàn ra, đoàn vào so với dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, không bố trí đoàn ra trong chi thường xuyên các Chương trình mục tiêu quốc gia.
Không tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản, trừ các công trình dự án nhóm A trở lên, công trình có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của tỉnh (sẽ do UBND tỉnh xem xét từng trường hợp cụ thể).
- Tiết kiệm triệt để trong quản lý, sử dụng kinh phí của đề tài nghiên cứu khoa học; không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi, chưa xác định được nguồn kinh phí thực hiện. Từng bước chuyển việc bố trí kinh phí hoạt động thường xuyên sang thực hiện phương thức Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ nghiên cứu; thực hiện khoán kinh phí đến sản phẩm cuối cùng. Phấn đấu trong năm 2019, việc bố trí kinh phí cho các hoạt động nghiên cứu khoa học theo phương thức Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ đạt 65% trên tổng số các đề tài được phê duyệt.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo; việc đầu tư cho các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm, tập trung ưu tiên cho giáo dục phổ cập và tiếp tục kiên cố hóa trường học, nhất là ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Phấn đấu trong năm 2019, việc huy động nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển trường chất lượng cao ở tất cả các cấp học đạt 25%; việc giao tự chủ cho các cơ sở giáo dục đào tạo, nhất là các trường dạy nghề đạt 100%. Triển khai có hiệu quả chế độ học phí mới nhằm đảm bảo sự chia sẻ hợp lý giữa nhà nước, người học và các thành phần xã hội.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, tăng cường huy động các nguồn lực phát triển hệ thống y tế; phấn đấu trong năm 2019 việc huy động vốn đầu tư từ xã hội đạt 34% tổng kinh phí đầu tư trong lĩnh vực này. Từng bước chuyển chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người tham gia bảo hiểm y tế gắn với lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế. Xây dựng cơ chế giám sát, nâng cao hiệu quả trong việc mua sắm trang thiết bị và thuốc, vật tư y tế; tăng cường kiểm soát chi phí khám chữa bệnh. Xây dựng cơ chế giá dịch vụ, thanh toán bảo hiểm y tế theo hướng ngân sách nhà nước, bảo hiểm y tế bảo đảm chi trả cho các dịch vụ ở mức cơ bản, người sử dụng dịch vụ chi trả cho phần vượt mức.
- Rà soát 100% các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định để ưu tiên bố trí nguồn lực đối với các chương trình, dự án thực sự cần thiết, hiệu quả; cắt giảm các chương trình, dự án có nội dung trùng lặp, kém hiệu quả.
b) Đẩy mạnh đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập; tăng quyền tự chủ và thúc đẩy xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ, phấn đấu đến năm 2021, giảm tối thiểu 10% đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2015, có 10% đơn vị tự chủ tài chính, giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2011-2015.
Thực hiện có hiệu quả Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản quy định cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực cụ thể.
Ngân sách nhà nước chuyển từ hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp công lập sang hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng người nghèo, đối tượng chính sách khi sử dụng dịch vụ công cơ bản, thiết yếu; chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.
Quy định giá dịch vụ sự nghiệp công từng bước tính đủ các chi phí đối với các dịch vụ cơ bản, thiết yếu; đồng thời, cần gắn với chính sách hỗ trợ phù hợp cho người nghèo, đối tượng chính sách; đối với các dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước thì giao quyền tự chủ cho các đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định theo nguyên tắc bù đắp chi phí và có tích lũy, trừ các dịch vụ công nhà nước phải quản lý giá theo quy định pháp luật về giá.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Tất cả các cấp, các ngành, các địa phương cần tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công đi đôi với rà soát, đánh giá toàn diện các quy định về quản lý đầu tư công, xây dựng cơ bản. Thực hiện có hiệu quả Đề án cơ cấu lại đầu tư công; tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước, khắc phục tình trạng phân bổ vốn phân tán, dàn trải; nâng cao hiệu quả đầu tư theo Kế hoạch đầu tư công năm 2019 để góp phần hoàn thành Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020.
b) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định. Triển khai nhanh, quyết liệt công tác phân bổ, giao kế hoạch vốn đầu tư công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đã có đầy đủ các thủ tục theo quy định; đẩy nhanh tốc độ thực hiện các chương trình, dự án nhất là các công trình hạ tầng bị thiệt hại do thiên tai, dự án hạ tầng quan trọng, dự án chuyển tiếp hoàn thành trong năm 2019, vốn đối ứng các chương trình, dự án; bảo đảm giải ngân 100% kế hoạch được giao và bảo đảm đúng thời gian; thực hiện công khai tiến độ giải ngân các dự án của các cấp, các ngành, địa phương theo quy định.
c) Chống lãng phí, nâng cao chất lượng công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án; hạn chế các nội dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi công xây dựng công trình; phấn đấu thực hiện tiết kiệm 10% tổng mức đầu tư.
d) Việc tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư được thực hiện theo đúng quy định đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả đầu tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với các khoản tạm ứng quá hạn, kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng quy định về hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực hiện. Tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước; xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán.
đ) Tất cả các dự án đầu tư công được tổ chức lựa chọn nhà thầu, công khai theo quy định của Luật đấu thầu, nhất là đối với các dự án có sử dụng đất. Đổi mới cách thức lập, thẩm định, đánh giá các dự án đầu tư công, nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác giám sát các dự án đầu tư của nhà nước thông qua việc tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra cũng như cơ chế giám sát của người dân, cộng đồng dân cư và các tổ chức xã hội đối với hoạt động đầu tư công.
3. Trong quản lý chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu
a) Tổ chức thực hiện có hiệu quả 02 Chương trình mục tiêu quốc gia: Xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững và các chương trình mục tiêu đã được phê duyệt; trong đó, ưu tiên nguồn lực để phát triển các vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, thường xuyên bị thiên tai.
b) Quản lý, sử dụng vốn Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và các chương trình mục tiêu đảm bảo đúng đối tượng, tiến độ, tiết kiệm và hiệu quả.
4. Trong quản lý, sử dụng tài sản công
a) Đảm bảo các quy định về quản lý, sử dụng tài sản công được rà soát, nhằm hoàn thiện chế độ quản lý, sử dụng tài sản công, đảm bảo tất cả các loại tài sản công được quản lý theo đúng luật định, có tính đồng bộ, công khai, minh bạch, gắn việc quản lý tài sản công với công tác quản lý, điều hành kinh tế - xã hội.
b) Nhà công vụ giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm; nâng cao hiệu suất sử dụng nhà công vụ; thu hồi 100% nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng, đối tượng hết thời gian sử dụng nhà công vụ theo quy định.
c) Đẩy mạnh sắp xếp lại, xử lý nhà đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ; Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 25/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ; kiên quyết thu hồi 100% diện tích nhà, đất sử dụng cho thuê, cho mượn, liên doanh, liên kết không đúng quy định và trụ sở cũ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được đầu tư xây dựng tại sở mới.
d) Tăng cường khai thác nguồn lực tài chính từ kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn; tổ chức thực hiện đầu tư, bảo trì, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng bảo đảm công khai, minh bạch theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá.
đ) Tất cả các sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố thực hiện mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả; đồng thời, xác định công năng sử dụng của tài sản để trang bị cho nhiều đối tượng dùng chung phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và thực tế của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, tránh lãng phí trong việc trang bị, mua sắm tài sản.
e) Chỉ sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết trong các trường hợp được pháp luật quy định, có Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại Luật Quản lý sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn; kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định.
g) Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của pháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí.
5. Trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật đất đai, quy hoạch sử dụng đất và các văn bản quy phạm pháp luật về sử dụng đất. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định.
b) Thực hiện nghiêm các chủ trương, định hướng trong điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến, xuất khẩu khoáng sản; thực hiện đấu thầu, công khai, minh bạch đối với việc thăm dò, khai thác mới tài nguyên, khoáng sản. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng; cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và bảo đảm quốc phòng, an ninh; thực hiện nghiêm các quy định về đánh giá tác động môi trường đối với các dự án khai thác khoáng sản.
c) Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng, nhất là rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng; thực hiện nghiêm việc đóng cửa rừng tự nhiên và các quy định về bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học. Không chuyển diện tích rừng tự nhiên hiện có sang mục đích sử dụng khác (trừ các dự án phục vụ quốc phòng, an ninh hoặc các dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội cần thiết do Thủ tướng Chính phủ quyết định).
d) Tăng cường bảo vệ nguồn nước và bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh; bảo đảm tính bền vững, hiệu quả trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước; 100% các biện pháp thực hiện phải được cụ thể hóa để phát triển bền vững tài nguyên nước phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước.
đ) Tăng cường áp dụng công nghệ tiên tiến và sử dụng năng lượng tái tạo, các nguyên liệu, vật liệu mới, thân thiện với môi trường; đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng các dự án sử dụng công nghệ tái chế nước thải, chất thải; các dự án sử dụng năng lượng gió, năng lượng mặt trời.
e) Xử lý triệt để các cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; xử lý nghiêm, công khai các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản.
g) Kiểm soát chặt chẽ việc cấp giấy phép khai thác tài nguyên, khoáng sản; không gia hạn, bổ sung hoặc cấp mới phép khai thác tài nguyên, khoáng sản cho các doanh nghiệp không đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
6. Trong quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Tiếp tục thực hiện rà soát và quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách đảm bảo theo đúng Luật ngân sách nhà nước năm 2015 và Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Từng bước đổi mới cơ chế tài chính của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo mô hình tự bảo đảm chi phí hoạt động.
b) Hoàn thiện các quy định về tổ chức hoạt động, công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách cho phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành để nâng cao hiệu quả trong quản lý và sử dụng quỹ.
c) Thực hiện minh bạch, công khai trong xây dựng, thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn.
7. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp nhà nước, phải đăng ký và thực hiện tiết giảm chi phí quản lý (từ 5% trở lên so với kế hoạch); trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
b) Thực hiện tổng kết, đánh giá và tập trung hoàn thành mục tiêu cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình và quy định của pháp luật bảo đảm các nguyên tắc và cơ chế thị trường; minh bạch, công khai thông tin; không để xảy ra tiêu cực, lợi ích nhóm, thất thoát vốn, tài sản nhà nước.
c) Tiếp tục cơ cấu, sắp xếp lại toàn diện doanh nghiệp nhà nước; thực hiện có hiệu quả các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp trong việc nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công tác quản trị, áp dụng công nghệ mới, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển để nâng cao hiệu quả hoạt động theo Quyết định số 707/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
d) Thực hiện xác định giá đất cụ thể phù hợp với quy định của Luật Đất đai để xác định đúng giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa; tính đúng, tính đủ tiền thuê đất của doanh nghiệp, tránh thất thu ngân sách nhà nước.
đ) Rà soát, xử lý dứt điểm những tồn tại, yếu kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước; kiên quyết xử lý các doanh nghiệp vi phạm pháp luật, làm thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà nước, các dự án đầu tư chậm tiến độ, kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài; không sử dụng ngân sách nhà nước để xử lý thua lỗ của doanh nghiệp. Kiểm điểm và xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật đối với tập thể, cá nhân và đặc biệt là người đứng đầu trong việc để xảy ra các vi phạm về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
e) Quản lý, giám sát chặt chẽ việc huy động, sử dụng vốn của doanh nghiệp nhà nước tại các dự án đầu tư, nguồn vốn mua, bán, sáp nhập doanh nghiệp. Tập trung thu hút tối đa mọi nguồn lực cho đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tạo môi trường thuận lợi để phát triển các doanh nghiệp, triển khai mạnh mẽ chương trình khởi nghiệp, phấn đấu năm 2019 số doanh nghiệp tăng từ 12-14% so với tổng số doanh nghiệp có đến cuối năm 2018.
8. Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Thực hiện nghiêm Đề án tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. Các cơ quan, đơn vị chưa sử dụng hết số biên chế được giao phải xem xét, cắt giảm cho phù hợp. Trong năm 2019, phấn đấu giảm 1,5% biên chế công chức so với số giao năm 2018; giảm tối thiểu 1,7% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với số giao năm 2018.
b) Thực hiện sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, giảm đầu mối, giảm cấp trung gian, giảm cấp phó; tiếp tục rà soát, điều chỉnh các vấn đề còn chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan trong hệ thống tổ chức nhà nước. Tiến hành sáp nhập, giải thể đơn vị, bộ máy hoạt động không hiệu quả; giảm tối đa các ban quản lý dự án; rà soát, giảm số lượng các ban chỉ đạo; giải thể các ban chỉ đạo không hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả; kiên quyết không thành lập mới các ban chỉ đạo làm phát sinh bộ phận chuyên trách, tăng biên chế.
c) Tăng cường kỷ luật công vụ, kỷ cương đối với cán bộ, công chức, cơ quan nhà nước; xử lý nghiêm các trường hợp không tuân thủ, có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức công vụ.
d) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức, tinh giản biên chế, đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố trong phạm vi quản lý có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2019, xác định đây là nhiệm vụ quan trọng, xuyên suốt cả nhiệm kỳ công tác; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng lĩnh vực gắn với công tác thanh tra, kiểm tra; phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị; đưa kết quả THTK, CLP là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong việc lãnh, chỉ đạo tổ chức, triển khai THTK, CLP tại cơ quan, đơn vị.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước liên quan đến THTK, CLP với nhiều hình thức đa dạng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hội nghị quán triệt, tập huấn để tuyên truyền, giáo dục sâu rộng đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong doanh nghiệp nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP.
b) Các sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố tích cực phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan thông tấn, báo chí để thực hiện tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả.
c) Kịp thời biểu dương, khen thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin chống lãng phí.
a) Tổ chức điều hành dự toán ngân sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân sách.
Thực hiện hiệu quả các Luật thuế và nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước; cơ cấu lại thu, chi ngân sách nhà nước; tăng tỷ trọng thu nội địa, các khoản thuế trực thu trong tổng thu ngân sách nhà nước để nâng cao tính bền vững của nguồn thu ngân sách; tiếp tục cải cách công tác kiểm soát chi theo hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu mối kiểm soát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước gắn với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát chi, quản lý thu ngân sách nhà nước.
Nghiên cứu triển khai lập dự toán chi ngân sách theo mục tiêu, nhiệm vụ, các định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá dịch vụ, cam kết chi.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; thực hiện giám sát và công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình việc sử dụng ngân sách nhà nước và nợ công.
b) Tổ chức triển khai thực hiện tốt các quy định của Luật đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tăng cường vai trò các cơ quan quản lý nhà nước ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, khắc phục tình trạng chuẩn bị sơ sài và quyết định đầu tư một cách cảm tính, hình thức, gây lãng phí, thất thoát, kém hiệu quả. Trong việc thẩm định trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, phải thẩm định làm rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn cho từng chương trình, dự án cụ thể; bảo đảm dự án được phê duyệt có đủ nguồn lực tài chính để thực hiện.
Thực hiện rà soát, đánh giá lại kết quả thực hiện quy hoạch, điều chỉnh các nội dung không phù hợp với tình hình và điều kiện mới. Tăng cường đấu thầu rộng rãi, công khai theo quy định của Luật Đấu thầu, nhất là đối với các dự án có sử dụng đất. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác giám sát các dự án đầu tư của nhà nước thông qua việc tăng cường thanh tra, kiểm tra cũng như cơ chế giám sát của người dân, cộng đồng dân cư và các tổ chức xã hội đối với các hoạt động đầu tư công.
Thực hiện nghiêm các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ: số 13/CT-TTg ngày 04/4/2017 về việc tăng cường sử dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu các dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên; số 47/CT-TTg ngày 27/12/2017 về việc chấn chỉnh công tác đấu thầu trong các dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước để góp phần tiết kiệm chi phí đầu tư.
Thực hiện rà soát thủ tục giải ngân và các quy định của pháp luật liên quan đến xây dựng, thủ tục về thẩm định, thẩm tra, cấp giấy phép; đảm bảo tính công khai, minh bạch và nâng cao hiệu quả;.
c) Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến các quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
d) Thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập; đẩy mạnh phân cấp và giao quyền chủ động cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng phân định rõ việc quản lý nhà nước với quản trị đơn vị sự nghiệp công lập và việc cung ứng dịch vụ sự nghiệp công; đổi mới cơ chế phân bổ nguồn lực, cấp phát ngân sách nhà nước, trong đó ngân sách nhà nước bảo đảm đầu tư cho các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu.
đ) Tăng cường công tác quản lý, sử dụng đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Thực hiện điều tiết một cách hợp lý giá trị tăng thêm từ đất do Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng đem lại. Quy định và triển khai thực hiện triệt để phương thức khai thác quỹ đất hai bên đường khi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ một cách hiệu quả, tiết kiệm. Kiểm soát chặt chẽ hình thức đầu tư BT liên quan đến đất đai, tránh tình trạng thất thoát, lãng phí.
e) Đẩy mạnh thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; đổi mới quy trình, phương thức và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển dụng công chức, viên chức nhằm thu hút người có năng lực, trình độ; xác định vị trí việc làm một cách khoa học, phù hợp với yêu cầu thực tế; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.
g) Đẩy mạnh cổ phần hóa, thực hiện cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước và và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Thực hiện nghiêm túc các quy định về minh bạch, công khai thông tin hoạt động của các doanh nghiệp. Tăng cường công tác quản lý, giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát vốn, tài sản nhà nước. Xử lý nghiêm đối với lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước không nghiêm túc thực hiện hoặc thực hiện không có kết quả Đề án tái cơ cấu, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước và nhiệm vụ được giao trong quản lý, điều hành doanh nghiệp.
4. Tăng cường thực hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Các sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định về công khai, minh bạch, tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP.
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng quy định của Luật THTK, CLP và các Luật chuyên ngành; trong đó, chú trọng công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao. Khuyến khích thực hiện hình thức công khai trên trang thông tin điện tử nhằm nâng cao hiệu quả và tiết kiệm ngân sách (trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật).
c) Phát huy vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức, đoàn thể, kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP. Đẩy mạnh giám sát đầu tư cộng đồng thông qua việc nâng cao hiệu quả của Ban Giám sát đầu tư cộng đồng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; tăng cường vai trò của người dân trong việc theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư.
d) Thực hiện công khai hành vi lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP; trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và thực hiện việc thanh tra, kiểm tra đối với một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm, hoạt động dễ phát sinh thất thoát, lãng phí; cụ thể:
- Các chương trình, đề án sử dụng nguồn ngân sách nhà nước;
- Quản lý, sử dụng đất đai; tài nguyên thiên nhiên;
- Tình hình thực hiện các dự án đầu tư công;
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ;
- Quản lý, sử dụng kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình mục tiêu; các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách;
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh phí;
- Công tác tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức;
- Quản lý kinh phí xây dựng chương trình, giáo trình và sách giáo khoa ở các bậc học;
- Quản lý, sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học;
- Sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại cơ quan, đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được phát hiện trong công tác thanh tra, kiểm tra; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải kịp thời khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra lãng phí.
a) Tăng cường công tác chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP trong các lĩnh vực; đẩy mạnh hiện đại hóa quản lý hành chính nhà nước thông qua việc hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng thông tin điện tử hành chính của tỉnh trên Internet.
Cải thiện chất lượng môi trường kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi tối đa, giảm thời gian, chi phí giao dịch hành chính của người dân và doanh nghiệp; đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến; nâng cao mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp. Tiếp tục rà soát, cắt giảm và đơn giản hóa thành phần hồ sơ, thời gian giải quyết và điều kiện thực hiện các thủ tục hành chính.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các khâu tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính. Nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông; tăng tính liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
Tiếp tục đổi mới phương thức, lề lối làm việc, nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ nhân dân. Kịp thời xử lý, giải quyết các phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính; cập nhật và công khai kết quả tiếp nhận, xử lý khiến nghị trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh.
b) Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố triển khai có hiệu quả pháp luật THTK, CLP gắn với công tác phòng, chống tham nhũng; đề ra các biện pháp cụ thể để tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm trong hoạt động công vụ; tăng cường các hình thức tiếp nhận thông tin phát hiện lãng phí và nghiêm túc xử lý các thông tin phát hiện lãng phí theo quy định.
c) Tăng cường công tác phối hợp giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố trong công tác THTK, CLP; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để thực hiện có hiệu quả THTK, CLP.
1. Căn cứ Chương trình hành động này và Chương trình tổng thể về THTK, CLP giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2019 của cấp mình, ngành mình; chỉ đạo việc xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2019 của các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi ngành phải cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra; phân công người chịu trách nhiệm từng khâu công việc để tạo sự chuyển biến tích cực.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, quán triệt:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2019; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Thực hiện công khai trong THTK, CLP, đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí.
d) Nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức đánh giá kết quả THTK, CLP đảm bảo so sánh một cách thực chất và minh bạch kết quả THTK, CLP giữa các cơ quan, đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
đ) Thực hiện báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hành động THTK, CLP năm 2019 trên địa bàn tỉnh; Chương trình THTK, CLP cụ thể của các sở, ban, ngành, địa phương, gửi Sở Tài chính trước ngày 20/01/2020 để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính, UBND tỉnh theo quy định.
3. Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có trách nhiệm xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2019 của đơn vị mình, bảo đảm phù hợp với Chương trình THTK, CLP năm 2019 của tỉnh; trong đó, cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra trong năm 2019.
4. Sở Tài chính thực hiện thanh tra, kiểm tra việc triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố; trong đó, có nội dung thanh tra, kiểm tra việc triển khai thực hiện Chương trình hành động của UBND tỉnh về THTK, CLP năm 2019; việc xây dựng, ban hành Chương trình THTK, CLP năm 2019 và công tác đánh giá, báo cáo kết quả THTK, CLP của các sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố.
5. Khen thưởng, xử lý vi phạm:
a) Các cơ quan, đơn vị, các cấp, các ngành đưa tiêu chí thi đua, khen thưởng năm 2019 đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt; phê phán và xử lý thích đáng những tổ chức, cá nhân vi phạm việc THTK, CLP.
b) Sở Nội vụ (Thường trực Ban Thi đua - Khen thưởng của tỉnh) theo dõi, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh khen thưởng, kỷ luật đối với cá nhân, tổ chức theo quy định hiện hành.
6. Trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị và địa phương chủ động phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo kịp thời./.
- 1Quyết định 109/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 2Quyết định 913/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 của tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3Quyết định 1656/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 4Quyết định 375/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019
- 5Quyết định 1059/QĐ-UBND về Chương trình Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tỉnh Hải Dương năm 2019
- 6Quyết định 1315/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 tỉnh Thanh Hóa
- 7Quyết định 876/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 8Quyết định 686/QĐ-UBND về Chương trình Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 9Quyết định 505/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 10Quyết định 210/QĐ-UBND Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 11Quyết định 1101/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 do tỉnh An Giang ban hành
- 12Quyết định 1139/QĐ-UBND về Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tỉnh Đồng Nai năm 2019
- 13Quyết định 555/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 14Quyết định 1088/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 15Quyết định 64/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu năm 2019
- 16Quyết định 153/QĐ-UBND về Chương trình Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2020 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 17Quyết định 229/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2020 trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 18Quyết định 375/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024 trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 1Luật đất đai 2013
- 2Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 3Luật đấu thầu 2013
- 4Luật Đầu tư công 2014
- 5Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2014 về tăng cường công tác quản lý các trụ sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp của Thủ tướng Chính phủ
- 6Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 7Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 8Luật ngân sách nhà nước 2015
- 9Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2015 về tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 12Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2017 về tăng cường sử dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 707/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án "Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2016-2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 1630/QĐ-UBND năm 2017 Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 15Nghị định 167/2017/NĐ-CP về quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 16Chỉ thị 47/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh công tác đấu thầu trong dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 213/QĐ-TTg về Chương trình tổng thể thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Nghị quyết 97/2018/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 20Nghị quyết 99/NQ-HĐND năm 2018 về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương; phân bổ dự toán ngân sách địa phương năm 2019 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 21Quyết định 109/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 22Quyết định 913/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 của tỉnh Thừa Thiên Huế
- 23Quyết định 1656/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 24Quyết định 375/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019
- 25Quyết định 1059/QĐ-UBND về Chương trình Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tỉnh Hải Dương năm 2019
- 26Quyết định 1315/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 tỉnh Thanh Hóa
- 27Quyết định 876/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 28Quyết định 686/QĐ-UBND về Chương trình Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 29Quyết định 505/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 30Quyết định 210/QĐ-UBND Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 31Quyết định 1101/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 do tỉnh An Giang ban hành
- 32Quyết định 1139/QĐ-UBND về Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tỉnh Đồng Nai năm 2019
- 33Quyết định 555/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 34Quyết định 1088/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 35Quyết định 64/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu năm 2019
- 36Quyết định 153/QĐ-UBND về Chương trình Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2020 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 37Quyết định 229/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2020 trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 38Quyết định 375/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024 trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Quyết định 852/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Lâm Đồng năm 2019
- Số hiệu: 852/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/04/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Đoàn Văn Việt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra