- 1Quyết định 87/2005/QĐ-BNN về Quy trình kiểm soát giết mổ động vật do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Nghị định 81/2006/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
- 3Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 4Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002
- 5Nghị định 45/2005/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế
- 6Nghị định 06/2008/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại
- 7Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2008
- 8Nghị định 107/2008/NĐ-CP về xử phạt hành chính các hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá quá mức, đưa tin thất thiệt, buôn lậu và gian lận thương mại
- 9Nghị định 40/2009/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y
- 1Chỉ thị 30/2005/CT-TTg về tăng cường công tác quản lý giết mổ gia súc, gia cầm bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 43/2006/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 59/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện
- 4Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 5Nghị định 88/2006/NĐ-CP về việc đăng ký kinh doanh và cơ quan đăng ký kinh doanh
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Pháp lệnh Thú y năm 2004
- 8Nghị định 163/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm
- 9Nghị định 33/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Thú y
- 10Pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2003
- 11Nghị định 21/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 12Nghị định 79/2008/NĐ-CP quy định hệ thống tổ chức quản lý, thanh tra và kiểm nghiệm về vệ sinh an toàn thực phẩm
- 1Quyết định 1921/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 55/2009/QĐ-UBND do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 2782/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2013 hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 55/2009/QĐ-UBND | Phan Thiết, ngày 24 tháng 8 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm ngày 26 tháng 7 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Thú y ngày 29 tháng 4 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 163/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh và Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2006 Quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Nghị định số 79/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ Quy định hệ thống tổ chức quản lý, thanh tra và kiểm nghiệm về vệ sinh an toàn thực phẩm;
Căn cứ Chỉ thị số 30/2005/CT-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý giết mổ gia súc, gia cầm bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm;
Căn cứ Quyết định số 43/2006/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động Quốc gia bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm đến năm 2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 88/TTr-SNN ngày 29 tháng 7 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG GIẾT MỔ, VẬN CHUYỂN, KINH DOANH SẢN PHẨM GIA SÚC, GIA CẦM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2009/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Quy định này quy định về việc quản lý đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực giết mổ, vận chuyển, kinh doanh sản phẩm gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này khi hoạt động giết mổ, vận chuyển, kinh doanh sản phẩm gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận cũng phải tuân theo Quy định này.
Điều 2. Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Vận chuyển gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm không rõ nguồn gốc, không có giấy kiểm dịch thú y, mang mầm bệnh truyền nhiễm chưa được xử lý; vận chuyển gia súc, gia cầm sống trên các phương tiện công cộng chuyên chở hành khách.
2. Vận chuyển gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm ra khỏi các vùng, địa phương đang có dịch bệnh.
3. Đánh tráo gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm đã được kiểm dịch bằng gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm chưa được kiểm dịch.
4. Việc giết mổ gia súc, gia cầm mắc bệnh hoặc nghi mắc bệnh truyền nhiễm nằm trong danh mục công bố cấm giết mổ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; gia súc, gia cầm mới tiêm phòng vắc xin chưa đủ 15 ngày; gia súc, gia cầm đã sử dụng thuốc nhưng chưa đủ thời gian ngừng thuốc cần thiết theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
5. Sử dụng dấu kiểm soát giết mổ, tem kiểm tra vệ sinh thú y giả hoặc không đúng mã số của cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm.
6. Kinh doanh sản phẩm gia súc, gia cầm chưa qua kiểm soát giết mổ, không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y; sản phẩm gia súc, gia cầm bị bệnh, bị ôi, bơm, chích nước hoặc sử dụng các loại dịch lỏng, các chất tạo màu, tạo mùi, bảo quản gây hại cho người sử dụng.
7. Kinh doanh sản phẩm gia súc, gia cầm không đúng nơi quy định.
8. Sử dụng các loại thịt gia súc, gia cầm hư hỏng, nhiễm bệnh hoặc không qua kiểm dịch để chế biến món ăn tại các tiệm, quán ăn, nhà hàng, khách sạn và bếp ăn tập thể.
9. Các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật về giết mổ, vận chuyển, kinh doanh sản phẩm gia súc, gia cầm.
Tổ chức, cá nhân hoạt động giết mổ, vận chuyển, kinh doanh sản phẩm gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
1. Có đăng ký kinh doanh, giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề được cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật.
2. Địa điểm kinh doanh phải đúng theo tiêu chuẩn của Quy định này và có giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm của Sở Y tế, giấy chứng nhận điều kiện vệ sinh thú y của Chi cục Thú y; quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường.
3. Phương tiện vận chuyển phải đúng quy định của pháp luật.
4. Người trực tiếp tham gia hoạt động giết mổ, kinh doanh sản phẩm gia súc, gia cầm phải có đủ điều kiện sức khỏe, không mắc bệnh truyền nhiễm, bệnh da liễu; phải có giấy chứng nhận sức khỏe và giấy chứng nhận về kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của Bộ Y tế.
5. Tổ chức, cá nhân hoạt động giết mổ, vận chuyển, kinh doanh sản phẩm gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đều phải tuân thủ các điều kiện trong Quy định này và chịu sự quản lý, kiểm tra, giám sát của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
ĐIỀU KIỆN VỀ GIẾT MỔ GIA SÚC, GIA CẦM
Điều 4. Quy định chung về điều kiện giết mổ gia súc, gia cầm
1. Gia súc, gia cầm đưa vào giết mổ phải đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y (VSTY), đã được kiểm dịch và có giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan thú y cấp, đã được tiêm phòng các bệnh bắt buộc theo quy định và có giấy chứng nhận tiêm phòng hoặc có hồ sơ xác nhận việc tiêm phòng.
2. Gia súc, gia cầm khi đưa vào giết mổ không thuộc các trường hợp cấm giết mổ theo quy định của pháp luật thú y.
3. Việc giết mổ gia súc, gia cầm phải được tiến hành tại các cơ sở giết mổ được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh, đồng thời phải được Chi cục Thú y cấp giấy chứng nhận điều kiện vệ sinh thú y và thực hiện kiểm soát trước, trong và sau giết mổ; việc giết mổ gia súc, gia cầm chỉ được triển khai hoạt động sau khi đã có quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường (đối với dự án có công suất thiết kế từ 1.000 con gia súc/ngày trở lên, 10.000 con gia cầm/ngày trở lên) hoặc giấy xác nhận cam kết bảo vệ môi trường (đối với những dự án có công suất thiết kế dưới 1.000 con gia súc/ngày và dưới 10.000 con gia cầm/ngày) và tuân thủ mọi thủ tục kiểm soát giết mổ, xử lý vi phạm theo đúng quy định hiện hành.
Điều 5. Kiểm soát trước, trong và sau giết mổ
Việc kiểm soát trước, trong và sau giết mổ phải được sự kiểm soát của Chi cục Thú y và được thực hiện theo đúng Quy trình kiểm soát giết mổ động vật ban hành kèm theo Quyết định số 87/2005/QĐ-BNN ngày 26 tháng 12 năm 2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 6. Tiêu chuẩn vệ sinh đối với cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm
1. Đối với cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung với công suất thiết kế từ 100 con heo, 30 con trâu, bò và 250 con gia cầm/ngày trở lên.
a) Địa điểm:
- Phải cách xa đối với khu dân cư tập trung tối thiểu là 200 m, các công trình công cộng và trục đường chính là 300 m; không được xây dựng mới các cơ sở giết mổ ở nội thành thành phố Phan Thiết và thị xã La Gi;
- Có địa điểm xây dựng phải nằm trong vùng được Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quy hoạch xây dựng cơ sở giết mổ và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép;
- Đảm bảo có nguồn cung cấp nước, điện ổn định;
- Thuận tiện giao thông, cao ráo, thoáng khí, không ở trong vùng ảnh hưởng của bụi khói, hóa chất độc hại của nhà máy, xí nghiệp và không bị úng ngập.
b) Yêu cầu chung của cơ sở giết mổ:
- Cơ sở giết mổ phải được thiết kế thành nhiều khu riêng biệt, bao gồm: khu vực hành chính, khu xử lý chất thải, khu vực riêng nhốt gia súc, gia cầm chờ giết mổ; khu vực riêng để giết mổ; khu kiểm tra thân thịt và phủ tạng; khu sơ chế động vật, sản phẩm gia súc, gia cầm; khu cách ly gia súc, gia cầm ốm; khu xử lý sản phẩm gia súc, gia cầm không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y;
- Cơ sở giết mổ phải có tường rào bao quanh cao tối thiểu 2 m, đường ra vào phải trải bê tông và có 2 cổng riêng biệt để nhập gia súc, gia cầm và xuất sản phẩm gia súc, gia cầm; có hố sát trùng tại mỗi cổng ra vào;
- Khu tồn trữ gia súc, gia cầm sống và khu xử lý chất thải phải nằm cuối hướng gió;
- Mỗi khu vực sản xuất phải có nơi vệ sinh, thay quần áo riêng biệt;
- Nơi rửa tay trong khu vực sản xuất phải cung cấp đầy đủ nước sạch, xà phòng;
- Có phòng kiểm dịch thú y làm công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ;
- Cơ sở giết mổ phải đảm bảo có đủ bồn rửa mặt, rửa tay, nhà tắm, nhà vệ sinh để đáp ứng nhu cầu số lượng công nhân làm việc;
- Có hệ thống xử lý nước thải, chất thải động vật phù hợp với công suất giết mổ. Nước thải, chất thải sau khi xử lý phải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường trước khi thải ra ngoài môi trường;
- Nền nhà phải làm bằng vật liệu phù hợp: cứng, bền, nhẵn, không trơn trượt (bê tông, granitô…) không thấm nước, ứ đọng nước và dễ làm vệ sinh;
- Cơ sở giết mổ phải có các khu vực giết mổ riêng biệt dành cho gia súc và gia cầm, không được giết mổ gia súc, gia cầm chung một khu vực.
c) Trang thiết bị, dụng cụ:
- Trang thiết bị, dụng cụ giết mổ phải được làm bằng vật liệu không rỉ, không thấm nước và được vệ sinh tiêu độc sau khi giết mổ;
- Sử dụng các máy móc, thiết bị dụng cụ cầm tay không được chứa các chất làm thay đổi màu sắc, mùi vị, không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và sức khỏe của người lao động;
- Công cụ tiếp xúc với thịt phải có bề mặt trơn phẳng, không có rãnh, không bị nứt, dễ rửa, dễ sát trùng, làm bằng thép không rỉ hoặc nhựa cứng;
- Mặt tiếp xúc với thịt, phụ phẩm, không có kẽ nứt, chống được hiện tượng ăn mòn kim loại, mặt bàn có thể làm bằng kim loại hoặc bằng nhựa;
- Phải tiêu độc, khử trùng thiết bị và dụng cụ trước và sau ca giết mổ.
d) Nước sử dụng, ánh sáng:
- Đảm bảo đủ nguồn nước, ánh sáng phục vụ giết mổ theo quy định;
- Nước sử dụng trong quá trình giết mổ phải là nước sạch, được kiểm tra định kỳ và đạt các tiêu chuẩn về hóa học cũng như vi sinh vật theo TCN.
đ) Yêu cầu vệ sinh:
- Phải có cổng ra vào, giữa các khu vực sản xuất;
- Phải làm vệ sinh trước mỗi ca, sau mỗi ca;
- Trong quá trình giết mổ khi phát hiện có bệnh truyền nhiễm phải làm vệ sinh và khử trùng tiêu độc;
- Chỉ sử dụng hóa chất phù hợp với nơi giết mổ, nồng độ và theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất.
e) Yêu cầu khử trùng tiêu độc:
Thực hiện việc vệ sinh, khử trùng tiêu độc nhà xưởng, trang thiết bị, dụng cụ giết mổ trước, sau giết mổ và định kỳ theo đúng hướng dẫn của Chi cục Thú y.
2. Cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm với quy mô nhỏ (với công suất thiết kế dưới 100 con heo, dưới 30 con trâu, bò và dưới 250 con gia cầm/ngày).
a) Nằm trong vùng được Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quy hoạch xây dựng cơ sở giết mổ;
b) Phải cách biệt với khu dân cư tập trung, các công trình công cộng tối thiểu là 100 m, đảm bảo vệ sinh môi trường (VSMT), có hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường để tránh gây ô nhiễm môi trường;
c) Có khu vực riêng nhốt gia súc, gia cầm chờ giết mổ; khu vực riêng để giết mổ; khu kiểm tra thân thịt và phủ tạng; khu sơ chế sản phẩm gia súc, gia cầm; khu cách ly gia súc, gia cầm ốm; khu xử lý sản phẩm không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y. Các khu vực trong cơ sở giết mổ phải có nền, tường bằng phẳng, dễ vệ sinh, dễ thoát nước;
d) Trang thiết bị dùng trong giết mổ, sơ chế sản phẩm gia súc, gia cầm phải được làm bằng vật liệu không gỉ, không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, dễ vệ sinh, khử trùng tiêu độc. Phải vệ sinh tiêu độc khử trùng thường xuyên trước và sau khi giết mổ;
đ) Nước sử dụng trong giết mổ, sơ chế sản phẩm gia súc, gia cầm phải đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y theo quy định;
e) Không được tận dụng phần nhà kho, nhà chứa, xưởng sản xuất và các khu vực cấm để giết mổ.
ĐIỀU KIỆN VỀ KINH DOANH SẢN PHẨM GIA SÚC, GIA CẦM
Điều 7. Địa điểm kinh doanh sản phẩm gia súc, gia cầm
Tổ chức, cá nhân chỉ được kinh doanh sản phẩm gia súc, gia cầm tại các địa điểm theo quy hoạch và sự sắp xếp của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 8. Các điều kiện cụ thể về kinh doanh sản phẩm gia súc, gia cầm
1. Điều kiện vệ sinh thú y trong kinh doanh sản phẩm gia súc, gia cầm tại chợ:
a) Quầy (sạp) kinh doanh phải được bố trí, sắp xếp theo quy định của Ban quản lý chợ;
b) Sản phẩm gia súc, gia cầm phải được lấy từ các cơ sở giết mổ có đủ điều kiện theo Điều 6 Quy định này hoặc được lấy từ các cơ sở có đủ điều kiện được cấp có thẩm quyền cho phép hoạt động, được cơ quan thú y kiểm tra đóng dấu kiểm soát giết mổ hoặc dán tem kiểm tra vệ sinh thú y theo quy định;
c) Sản phẩm gia súc, gia cầm phải được bày bán trên bàn (bệ) cao cách mặt đất ít nhất 80 cm và có thiết bị (dụng cụ) bảo quản, chống ruồi, nhặng và các loại côn trùng gây hại khác, không sử dụng hóa chất cấm, có biện pháp bảo quản để sản phẩm động vật không bị nhiễm bẩn, biến chất;
d) Dụng cụ chứa đựng, bày bán phải làm bằng vật liệu không rỉ, không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, dễ vệ sinh, khử trùng;
đ) Vệ sinh sạch sẽ, khử trùng vật dụng và nơi mua bán hàng ngày;
e) Người bán hàng phải chịu trách nhiệm về nguồn gốc, chất lượng của sản phẩm gia súc, gia cầm và phải khám sức khỏe định kỳ ít nhất 1 năm 1 lần; có giấy chứng nhận đã được tập huấn kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm.
2. Điều kiện vệ sinh thú y trong kinh doanh sản phẩm gia súc, gia cầm tại các cửa hàng trong nội thành, nội thị, siêu thị:
a) Địa điểm kinh doanh phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép; đối với siêu thị phải bố trí khu vực bán sản phẩm gia súc, gia cầm riêng biệt;
b) Sản phẩm gia súc, gia cầm phải được lấy từ các cơ sở giết mổ có đủ điều kiện theo Điều 6 Quy định này hoặc được lấy từ các cơ sở có đủ điều kiện được cấp có thẩm quyền cho phép họat động, được cơ quan thú y kiểm tra đóng dấu kiểm soát giết mổ hoặc dán tem kiểm tra vệ sinh thú y theo quy định;
c) Cửa hàng bán sản phẩm gia súc, gia cầm phải có diện tích tối thiểu 6m2, có hệ thống cấp nước sạch và thoát nước thải kín. Mặt bàn bày bán hàng bọc bằng hợp kim không rỉ hoặc vật liệu khác nhưng không gây ảnh hưởng đến chất lượng thịt, không có kẽ nứt, dễ vệ sinh, cao so với nền nhà tối thiểu 0,8 m. Các dụng cụ bán hàng (dao, thớt…) chứa đựng, bày bán phải làm bằng vật liệu không rỉ, không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, dễ vệ sinh, khử trùng, đảm bảo vệ sinh, có cân được kiểm định chuẩn, có tủ bảo ôn để đựng hàng đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm;
d) Vệ sinh sạch sẽ, khử trùng vật dụng và nơi mua bán hàng ngày;
đ) Chủ cửa hàng, siêu thị phải chịu trách nhiệm về nguồn gốc, chất lượng của sản phẩm gia súc, gia cầm và phải khám sức khỏe định kỳ ít nhất 1 năm 1 lần; có giấy chứng nhận đã được tập huấn kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo đảm thực hành tốt vệ sinh cá nhân.
Điều 9. Điều kiện về cung ứng sản phẩm gia súc, gia cầm
Việc cung ứng sản phẩm gia súc, gia cầm phục vụ đông người (siêu thị, nhà hàng, bếp ăn tập thể,...) phải có nguồn gốc rõ ràng từ những cơ sở giết mổ, chế biến hợp pháp, đã qua kiểm soát giết mổ của cơ quan thú y và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Điều 10. Quy định về điều kiện vận chuyển gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm
1. Chỉ được phép vận chuyển gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm đã qua kiểm tra và có giấy chứng nhận kiểm dịch vận chuyển của cơ quan thú y.
2. Gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm vận chuyển ra khỏi huyện, thị xã, thành phố, tỉnh phải được cơ quan thú y có thẩm quyền kiểm dịch và cấp giấy chứng nhận kiểm dịch theo quy định. Gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm khi nhập vào địa bàn huyện, thị xã, thành phố thì phải đăng ký khai báo với cơ quan thú y huyện, thị xã, thành phố và có giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan thú y nơi xuất phát.
3. Phương tiện vận chuyển phải đúng quy định, đảm bảo các điều kiện về vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường; cụ thể như sau:
a) Đối với phương tiện vận chuyển gia súc, gia cầm phải đảm bảo các điều kiện vệ sinh thú y sau đây:
- An toàn về mặt kỹ thuật để bảo vệ gia súc, gia cầm trong suốt quá trình vận chuyển;
- Nơi chứa gia súc, gia cầm phải có đủ diện tích, không gian để gia súc, gia cầm có thể đứng, nằm ở vị trí tự nhiên; có lồng, cũi, hộp để bảo đảm an toàn cho gia súc, gia cầm trong quá trình vận chuyển; sàn phải phẳng, không trơn, kín không để lọt nước và chất thải ra môi trường trong quá trình vận chuyển; dễ vệ sinh, khử trùng tiêu độc;
- Đối với phương tiện vận chuyển kín phải có hệ thống thông khí thích hợp để bảo đảm độ thông khí cần thiết.
b) Đối với phương tiện vận chuyển sản phẩm gia súc, gia cầm phải đảm bảo các điều kiện vệ sinh thú y sau đây:
- An toàn về mặt kỹ thuật bảo quản để bảo đảm chất lượng của sản phẩm gia súc, gia cầm không bị ảnh hưởng trong quá trình vận chuyển;
- Sản phẩm gia súc, gia cầm khi vận chuyển phải được chứa đựng trong các loại vật dụng kín để bảo quản sản phẩm không bị ô nhiễm từ môi trường và không ảnh hưởng đến môi trường;
- Mặt trong của vật dụng chứa đựng sản phẩm gia súc, gia cầm phải được làm bằng vật liệu không gỉ, nhẵn, chống thấm, chống ăn mòn, không độc, không mùi, không ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm và dễ vệ sinh, tiêu độc khử trùng;
- Đáp ứng yêu cầu về nhiệt độ, phải đảm bảo nhiệt độ bảo quản theo quy định đối với từng loại sản phẩm gia súc, gia cầm đông lạnh trong trong suốt quá trình vận chuyển;
- Trong trường hợp vận chuyển với số lượng sản phẩm gia súc, gia cầm ít (dưới 100 kg) bằng xe hon đa thì phải có thùng chứa kín bằng thép không rỉ, dễ vệ sinh, tiêu độc, khử trùng.
Điều 11. Trách nhiệm của các sở, ngành
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chủ trì triển khai thực hiện Quy định này; tổng hợp tình hình kết quả thực hiện định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Chỉ đạo Chi cục Thú y triển khai thực hiện:
- Kiểm dịch gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm; kiểm soát giết mổ gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm; kiểm tra vệ sinh thú y theo quy định;
- Hướng dẫn về điều kiện thú y cho các tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở giết mổ, chế biến, kinh doanh sản phẩm gia súc, gia cầm;
- Hướng dẫn việc thực hiện vệ sinh thú y, kiểm soát giết mổ trong giết mổ, chế biến, kinh doanh, vận chuyển gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định;
- Thẩm định và cấp giấy chứng nhận điều kiện vệ sinh thú y theo quy định;
- Phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định điều kiện vệ sinh môi trường và an toàn vệ sinh thực phẩm tại các cơ sở giết mổ, vận chuyển, kinh doanh sản phẩm gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức kiểm tra, xử lý vi phạm về kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, buôn bán, vận chuyển gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Công thương:
Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường tổ chức phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh, vận chuyển sản phẩm gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Y tế:
a) Phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm tại các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm;
b) Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm cho các điểm buôn bán sản phẩm gia súc, gia cầm (cửa hàng thịt); tổ chức thực hiện xác nhận công bố tiêu chuẩn sản phẩm thực phẩm có nguồn gốc từ động vật tiêu thụ trong nước;
c) Chủ trì và chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức kiểm tra, xử lý các vi phạm về vệ sinh, an toàn thực phẩm đối với thực phẩm đã qua chế biến sản xuất, lưu thông tiêu thụ nội địa; hết sức chú ý tổ chức kiểm tra thường xuyên, định kỳ trong các nhà hàng, bếp ăn tập thể ở các khu công nghiệp, trường học, khách sạn để yêu cầu làm rõ nguồn gốc sản phẩm, nếu vi phạm thì xử lý nghiêm;
d) Tổ chức thực hiện kiểm soát ô nhiễm vi sinh vật và tồn dư hóa chất độc hại (bao gồm cả phụ gia thực phẩm) đối với thực phẩm có nguồn gốc động vật ở dạng tươi sống và sơ chế lưu thông trên thị trường.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Phối hợp với các đơn vị liên quan thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về công tác bảo vệ môi trường, hướng dẫn thực hiện thủ tục, hồ sơ về môi trường đối với các cơ sở giết mổ, xác nhận việc hoàn thành các công trình xử lý chất thải, nước thải đảm bảo đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường tại các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm.
5. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Hướng dẫn hoạt động chuyển giao công nghệ và đánh giá, định giá, giám định, thẩm định công nghệ đối với các dự án đầu tư về giết mổ, chế biến, đóng gói và bảo quản;
b) Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, xử lý vi phạm về đo lường và nhãn hàng hóa đóng gói đã qua chế biến từ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với các đơn vị liên quan tham gia thẩm định các dự án quy hoạch cơ sở giết mổ, kinh doanh sản phẩm gia súc, gia cầm của các huyện, thị xã, thành phố đảm bảo vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm.
7. Sở Giao thông vận tải:
Tổ chức kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm các quy định về vận chuyển gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm trên các phương tiện đường bộ, đường thủy trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan báo, đài Trung ương và địa phương, thường xuyên đưa tin về công tác quản lý, kinh doanh các hoạt động giết mổ, vận chuyển, kinh doanh sản phẩm gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan tuyên truyền của địa phương kịp thời phát hiện, thường xuyên đưa tin biểu dương các sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn, tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Quy định này. Đồng thời, phê phán các tổ chức, cá nhân thiếu trách nhiệm hoặc có vi phạm trong công tác quản lý về hoạt động giết mổ, vận chuyển, kinh doanh sản phẩm gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh.
9. Công an tỉnh:
Chỉ đạo lực lượng công an tại các địa phương có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân các địa phương và cơ quan thú y bố trí lực lượng tham gia tại các chốt kiểm soát, các tổ kiểm tra, kiểm soát lưu động để kiểm tra, kiểm soát việc vận chuyển gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm trái phép nhập vào tỉnh.
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Chịu trách nhiệm toàn diện về thực hiện các quy định quản lý các hoạt động giết mổ, vận chuyển, kinh doanh sản phẩm gia súc, gia cầm trên địa bàn quản lý.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan xây dựng quy hoạch, công bố quy hoạch các cơ sở giết mổ, chế biến, kinh doanh sản phẩm gia súc, gia cầm trên địa bàn quản lý. Hướng dẫn, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở giết mổ, chế biến, kinh doanh sản phẩm gia súc, gia cầm phù hợp quy hoạch.
3. Tổ chức hướng dẫn, tuyên truyền, vận động các chủ cơ sở giết mổ, người kinh doanh sản phẩm gia súc, gia cầm phải đăng ký kinh doanh, kinh doanh đúng nội dung đăng ký và chấp hành nghiêm túc các quy định của Nhà nước và của tỉnh về hoạt động giết mổ, vận chuyển, kinh doanh sản phẩm gia súc, gia cầm.
4. Chỉ đạo, tổ chức, hoặc hướng dẫn thực hiện xây dựng mới, cải tạo các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm theo quy hoạch. Sắp xếp, chấn chỉnh lại các điểm giết mổ, khu vực kinh doanh sản phẩm gia súc, gia cầm tại các chợ, siêu thị, cửa hàng trên các tuyến đường của nội thành, nội thị trên từng địa bàn. Tổ chức, quản lý và kiểm soát hoạt động giết mổ, vận chuyển, kinh doanh sản phẩm gia súc, gia cầm trên địa bàn quản lý đảm bảo vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường và an toàn vệ sinh thực phẩm, ngăn chặn sự phát sinh và lây lan dịch bệnh. Phối hợp với các đơn vị liên quan thanh kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về công tác bảo vệ môi trường, hướng dẫn thực hiện thủ tục, hồ sơ về môi trường đối với các cơ sở giết mổ, xác nhận việc hoàn thành các công trình xử lý chất thải, nước thải đảm bảo đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường tại các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm.
5. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, xử lý vi phạm trong giết mổ, vận chuyển, kinh doanh sản phẩm gia súc, gia cầm trên địa bàn quản lý.
6. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý hoạt động giết mổ, vận chuyển, kinh doanh sản phẩm gia súc, gia cầm trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
7. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 13. Trách nhiệm của chủ hàng, chủ cơ sở
1. Chấp hành các quy định của pháp luật về thú y và quy định khác có liên quan trong việc giết mổ, vận chuyển, kinh doanh sản phẩm gia súc, gia cầm, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm.
2. Chịu trách nhiệm nuôi giữ chăm sóc gia súc, gia cầm, bảo quản sản phẩm gia súc, gia cầm và thực hiện đúng hướng dẫn của cơ quan thú y trong quá trình kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y và trả phí, lệ phí theo quy định.
3. Phải báo ngay cho cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành về thú y nơi gần nhất khi phát hiện bệnh lạ hoặc nghi ngờ gia súc, gia cầm mắc bệnh, sản phẩm gia súc, gia cầm mang mầm bệnh.
4. Không được tự ý đánh tráo, thay đổi số lượng gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm đã được kiểm dịch. Vận chuyển gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm phải đúng lộ trình theo quy định.
5. Đăng ký trước 15 ngày với cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành về thú y để được kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y trước khi cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm; kinh doanh sản phẩm gia súc, gia cầm bắt đầu hoạt động.
Điều 14. Hình thức, mức độ, thẩm quyền xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân vi phạm Quy định này, tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể như sau:
- Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh thú y, giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Đình chỉ các hoạt động giết mổ, vận chuyển, kinh doanh sản phẩm gia súc, gia cầm;
- Phạt tiền, tịch thu tiêu hủy tang vật, tịch thu phương tiện.
2. Hành vi vi phạm và thẩm quyền xử lý vi phạm:
Theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002 và Pháp lệnh Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008; Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại; Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; Nghị định số 107/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ Quy định xử phạt hành chính các hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá quá mức, đưa tin thất thiệt, buôn lậu và gian lận thương mại; Nghị định số 45/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế và Nghị định số 40/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y.
Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy định này được xem xét khen thưởng theo quy định. Cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ nếu để xảy ra sai phạm, tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị xử lý theo Pháp lệnh Cán bộ, công chức.
Điều 16. Sửa đổi, bổ sung quy định
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh phản ảnh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, tham mưu, đề xuất ý kiến, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 59/2004/QĐ-UB về điều kiện hoạt động và vệ sinh thú y trong chăn nuôi, giết mổ, chế biến, vận chuyển, buôn bán gia cầm và các sản phẩm gia cầm trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 03/2008/QĐ-UBND quy định về điều kiện giết mổ, buôn bán, vận chuyển động vật và sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 3Quyết định 28/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về điều kiện vệ sinh thú y đối với cơ sở chăn nuôi và cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 4Quyết định 1921/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 55/2009/QĐ-UBND do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 5Quyết định 29/2002/QĐ-UBBT về điều kiện hoạt động giết mổ, vận chuyển, kinh doanh sản phẩm gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 6Quyết định 2782/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2013 hết hiệu lực thi hành
- 7Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 8Quyết định 11/2014/QĐ-UBND về điều kiện giết mổ, kinh doanh, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 1Quyết định 1921/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 55/2009/QĐ-UBND do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 29/2002/QĐ-UBBT về điều kiện hoạt động giết mổ, vận chuyển, kinh doanh sản phẩm gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 3Quyết định 2782/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2013 hết hiệu lực thi hành
- 4Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1Chỉ thị 30/2005/CT-TTg về tăng cường công tác quản lý giết mổ gia súc, gia cầm bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 87/2005/QĐ-BNN về Quy trình kiểm soát giết mổ động vật do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Quyết định 43/2006/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 59/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện
- 5Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 6Nghị định 81/2006/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
- 7Nghị định 88/2006/NĐ-CP về việc đăng ký kinh doanh và cơ quan đăng ký kinh doanh
- 8Quyết định 59/2004/QĐ-UB về điều kiện hoạt động và vệ sinh thú y trong chăn nuôi, giết mổ, chế biến, vận chuyển, buôn bán gia cầm và các sản phẩm gia cầm trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 9Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 10Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002
- 11Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 12Pháp lệnh Thú y năm 2004
- 13Nghị định 163/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm
- 14Nghị định 33/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Thú y
- 15Nghị định 45/2005/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế
- 16Pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2003
- 17Nghị định 06/2008/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại
- 18Nghị định 21/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 19Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2008
- 20Nghị định 79/2008/NĐ-CP quy định hệ thống tổ chức quản lý, thanh tra và kiểm nghiệm về vệ sinh an toàn thực phẩm
- 21Nghị định 107/2008/NĐ-CP về xử phạt hành chính các hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá quá mức, đưa tin thất thiệt, buôn lậu và gian lận thương mại
- 22Nghị định 40/2009/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y
- 23Quyết định 03/2008/QĐ-UBND quy định về điều kiện giết mổ, buôn bán, vận chuyển động vật và sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 24Quyết định 28/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về điều kiện vệ sinh thú y đối với cơ sở chăn nuôi và cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 25Quyết định 11/2014/QĐ-UBND về điều kiện giết mổ, kinh doanh, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Quyết định 55/2009/QĐ-UBND quy định về điều kiện hoạt động giết mổ, vận chuyển, kinh doanh sản phẩm gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- Số hiệu: 55/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/08/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Hồ Dũng Nhật
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/09/2009
- Ngày hết hiệu lực: 12/09/2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực