- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Luật Doanh nghiệp 2005
- 3Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004
- 4Thông tư 21/2011/TT-BGTVT về đăng ký phương tiện thủy nội địa do Bộ trưởng bộ Giao thông vận tải ban hành
- 5Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 6Quyết định 42/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động trong Khu bảo tồn biển Hòn Cau, tỉnh Bình Thuận
- 1Luật Thể dục, Thể thao 2006
- 2Nghị định 112/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thể dục, thể thao
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Thông tư 17/2010/TT-BVHTTDL Quy định về điều kiện hoạt động của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động mô tô nước trên biển do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 5Nghị định 37/2012/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể dục, thể thao
- 1Quyết định 16/2022/QĐ-UBND bãi bỏ các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận
- 2Quyết định 179/QĐ-UBND năm 2023 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần trong năm 2022
- 3Quyết định 425/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận kỳ 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 51/2013/QĐ-UBND | Bình Thuận, ngày 19 tháng 11 năm 2013 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CÁC VÙNG HOẠT ĐỘNG THỂ THAO GIẢI TRÍ TRÊN BIỂN TẠI ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thể dục, thể thao số 77/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 37/2012/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể dục thể thao;
Căn cứ Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, thể thao;
Căn cứ Thông tư số 17/2010/TT-BVHTTDL ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc Quy định về điều kiện hoạt động của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động mô tô nước trên biển;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 1977/TTr-VHTTDL ngày 21 tháng 10 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ CÁC VÙNG HOẠT ĐỘNG THỂ THAO GIẢI TRÍ TRÊN BIỂN TẠI ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 51/2013/QĐ-UBND ngày 19/11/2013 của UBND tỉnh Bình Thuận)
Quy định này quy định việc quản lý đối với các tổ chức, hộ và cá nhân kinh doanh các hoạt động thể thao giải trí trên biển tại địa bàn tỉnh Bình Thuận.
1. Quy định này áp dụng đối với tổ chức, hộ và cá nhân tổ chức các loại hình kinh doanh dịch vụ thể thao giải trí trên biển gồm các hoạt động: lặn biển, ca nô dù kéo, ca nô kéo diều, ca nô lướt ván, lướt ván buồm, lướt ván diều, lướt ván dù, dù lượn, mô tô nước, thuyền buồm, tàu đáy kính và những hoạt động thể thao giải trí khác ở trên và dưới mặt nước biển.
2. Các hoạt động dưới hình thức tập luyện, thi đấu, biểu diễn, cứu hộ, cứu nạn được cơ quan quản lý Nhà nước về thể dục thể thao của tỉnh cho phép thì không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH VÀ CÁC VÙNG HOẠT ĐỘNG THỂ THAO GIẢI TRÍ TRÊN BIỂN
Điều 3. Quản lý về điều kiện kinh doanh
1. Các tổ chức, hộ và cá nhân kinh doanh dịch vụ thể thao giải trí trên biển được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Đầu tư; Luật Doanh nghiệp; Luật Thể dục, thể thao; Luật Giao thông đường thủy nội địa và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
a) Điều kiện về giấy phép:
- Hoạt động kinh doanh dịch vụ thể thao giải trí trên biển phải có giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phù hợp với ngành nghề kinh doanh và phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh do UBND tỉnh cấp;
- Đối với hộ và cá nhân kinh doanh có sử dụng thường xuyên từ 10 lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp.
b) Điều kiện về cơ sở vật chất và trang thiết bị:
- Có cơ sở vật chất, trang thiết bị phù hợp với loại hình hoạt động;
- Phải có điểm giao dịch cố định, có bảng hiệu, nội quy hoạt động;
- Có phòng thay đồ, phòng gửi đồ, nhà tắm, nhà vệ sinh, nhà để xe, tủ thuốc sơ cấp cứu phục vụ cho người tham gia hoạt động trên biển;
- Trang thiết bị lặn phải đảm bảo đáp ứng nhu cầu của người tham gia: phương tiện vận chuyển, áo chống lạnh, kính lặn, chân vịt, bình khí, bộ điều khí, áo phao, dây chì (đối với môn lặn biển);
- Hệ thống thông tin liên lạc phải đảm bảo yêu cầu từ trung tâm điều độ và cứu nạn đến các vùng hoạt động thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý;
- Trang thiết bị tập luyện phải đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, không gây nguy hiểm và các biến đổi không tốt cho sự phát triển của cơ thể người tham gia;
- Phương tiện sử dụng phải có giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa, giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan chuyên ngành cấp; không gây tiếng ồn, kẻ hoặc gắn số đăng ký, sơn vạch dầu mớm nước an toàn, không chở quá số lượng người cho phép trên phương tiện.
c) Điều kiện về nhân viên chuyên môn:
- Chủ cơ sở thể thao tổ chức hoạt động phải có người hướng dẫn chuyên môn, có chứng nhận trình độ chuyên ngành được cơ sở đào tạo trong nước và quốc tế công nhận; bố trí nhân viên có bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp với loại phương tiện điều khiển;
- Nhân viên cứu hộ, cứu nạn phải có giấy chứng nhận về khả năng bơi lội cứu hộ 400m trở lên do Tổng cục Thể dục Thể thao, Hiệp hội Thể thao dưới nước Việt Nam và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp;
- Nhân viên y tế có chứng chỉ về y học;
- Người hướng dẫn tập luyện, nhân viên cứu hộ, cứu nạn phải được khám sức khỏe theo quy định trước khi tham gia hoạt động và phải tái khám định kỳ 6 tháng một lần;
- Người tham gia lặn biển phải được kiểm tra sức khỏe và mua bảo hiểm trước khi tham gia lặn biển.
d) Riêng đối với loại hình mô tô nước thì điều kiện hoạt động kinh doanh phải tuân thủ theo đúng Thông tư số 17/2010/TT-BVHTTDL ngày 31/12/2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định về điều kiện hoạt động của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động mô tô nước trên biển.
Điều 4. Điều kiện về khu vực hoạt động
- Khu vực hoạt động khoảng cách từ mép nước của bờ biển đến giới hạn ngoài của vùng hoạt động tối đa là 650m, đến giới hạn trong của vùng hoạt động tối thiểu là 60m, các phương tiện không được vào khu vực tắm biển, luồng, tuyến tàu thuyền thường xuyên qua lại. Riêng đối với môn lặn biển khi khai thác vùng hoạt động phải được cho phép của cơ quan biên phòng;
- Đường phân luồng ra vào là 10m, dùng cờ để xác định ranh giới (cờ cao hơn mặt nước là 0.5m, kích thước 40cm*20cm, khoảng cách giữa các cờ 5m, màu cờ tương phản với màu nước biển);
- Phải lắp đặt hệ thống phao neo hoặc cờ neo được định vị để phân biệt khu vực hoạt động.
Điều 5. Quản lý về vùng hoạt động thể thao giải trí trên biển
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh các hoạt động thể thao giải trí trên biển tại tỉnh Bình Thuận được phép khai thác và tổ chức các hoạt động thể thao giải trí trên biển tại các bãi tắm biển sau:
a) Huyện Tuy Phong gồm:
- Khu vực bãi tắm Vĩnh Tân - Cù Lao Câu: có không gian từ khu du lịch Hải Ninh đến khu du lịch Biển Vĩnh Hảo; chiều dài bãi biển khoảng 5.000m.
Khu vực này nằm trong phạm vi của Khu bảo tồn biển Hòn Cau, thuộc vùng phát triển. Vì vậy, các hoạt động thể thao du lịch tại khu vực này bắt buộc phải tuân thủ Quyết định số 42/2012/QĐ-UBND ngày 17/10/2012 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc ban hành Quy chế quản lý các hoạt động trong Khu bảo tồn biển Hòn Cau, tỉnh Bình Thuận, trong đó quy định cụ thể loại hình du lịch được phép hoạt động như lặn, câu cá giải trí và chịu sự hướng dẫn, giám sát của Ban Quản lý Khu bảo tồn biển Hòn Cau;
- Khu vực đảo Cù Lao Câu: mọi hoạt động thể thao giải trí phải tuân thủ Quyết định số 42/2012/QĐ-UBND ngày 17/10/2012 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc ban hành Quy chế quản lý các hoạt động trong Khu bảo tồn biển Hòn Cau, tỉnh Bình Thuận;
- Khu vực bãi tắm biển Cổ Thạch: có không gian từ chùa Cổ Thạch đến Đền Bình An; chiều dài bãi biển là 2.000m.
Không cho phép tổ chức các hoạt động thể thao giải trí ở trên và dưới mặt nước biển;
- Khu vực bãi tắm Vĩnh Long: có không gian từ Gành Rái hướng về UBND xã Bình Thạnh; chiều dài bãi biển khoảng 5.000m.
Loại hình được phép tổ chức: lướt ván buồm, lướt ván diều, lướt ván dù, dù lượn, thuyền buồm và những hoạt động thể thao giải trí khác (không sử dụng động cơ) ở trên và dưới mặt nước biển.
Không cho phép sử dụng hoạt động mô tô nước và các hoạt động kinh doanh có sử dụng động cơ (dưới bất kỳ hình thức nào trừ hoạt động cứu hộ cứu nạn);
- Khu vực bãi tắm Hòa Minh: có không gian từ dự án Vạn Phúc Thịnh đến ngã 3 Chí Công; chiều dài bãi biển khoảng 3.000m.
Loại hình được phép tổ chức, khai thác: lướt ván buồm, lướt ván diều, lướt ván dù, dù lượn, thuyền buồm và những hoạt động thể thao giải trí khác (không sử dụng động cơ) ở trên và dưới mặt nước biển.
Không cho phép sử dụng hoạt động mô tô nước và các hoạt động kinh doanh có sử dụng động cơ (dưới bất kỳ hình thức nào trừ hoạt động cứu hộ cứu nạn);
- Khu vực bãi tắm Hòa Phú: có không gian từ UBND xã Hòa Phú đến giáp ranh giới hành chính xã Hòa Thắng, huyện Bắc Bình; chiều dài bãi biển khoảng 5.000m.
Loại hình được phép tổ chức, khai thác: lướt ván buồm, lướt ván diều, lướt ván dù, dù lượn, thuyền buồm và những hoạt động thể thao giải trí khác (không sử dụng động cơ) ở trên và dưới mặt nước biển.
Không cho phép sử dụng hoạt động mô tô nước và các hoạt động kinh doanh có sử dụng động cơ (dưới bất kỳ hình thức nào trừ hoạt động cứu hộ cứu nạn).
- Khu vực bãi tắm ven biển Hòa Thắng: có không gian từ ranh giới hành chính giữa xã Hòa Phú của huyện Tuy Phong và xã Hòa Thắng của huyện Bắc Bình đến khu du lịch Mũi Yến: chiều dài bãi biển khoảng 5.000m.
Loại hình được phép tổ chức, khai thác: ca nô dù kéo, ca nô kéo diều, ca nô lướt ván, lướt ván buồm, lướt ván diều, lướt ván dù, dù lượn, mô tô nước, thuyền buồm, tàu đáy kính và những hoạt động thể thao giải trí khác ở trên và dưới mặt nước biển;
- Khu vực bãi tắm Lạch Vũng Môn: có không gian từ Mũi Yến đến gần giáp dự án Deverton; chiều dài bãi biển khoảng 6.000m.
Loại hình được phép tổ chức: lướt ván buồm, lướt ván diều, lướt ván dù, dù lượn, thuyền buồm và những hoạt động thể thao giải trí khác (không sử dụng động cơ) ở trên và dưới mặt nước biển.
Không cho phép sử dụng hoạt động mô tô nước và các hoạt động kinh doanh có sử dụng động cơ (dưới bất kỳ hình thức nào trừ hoạt động cứu hộ cứu nạn);
- Khu vực bãi tắm Hồng Hải (thuộc xã Hòa Thắng và xã Hồng Phong): có không gian từ dự án Deverton đến ranh giới hành chính thành phố Phan Thiết; chiều dài bãi biển khoảng 5.000m.
Loại hình được phép tổ chức, khai thác: lặn biển, ca nô dù kéo, ca nô kéo diều, ca nô lướt ván, lướt ván buồm, lướt ván diều, lướt ván dù, dù lượn, mô tô nước, thuyền buồm, tàu đáy kính và những hoạt động thể thao giải trí khác (không sử dụng động cơ) ở trên và dưới mặt nước biển.
Không cho phép sử dụng mô tô nước và các hoạt động kinh doanh có sử dụng động cơ (dưới bất kỳ hình thức nào).
- Khu vực bãi tắm biển Đồi Dương - Thương Chánh: có không gian từ khách sạn Duparc đến trước Trung tâm dự báo khí tượng miền duyên hải; chiều dài bãi biển khoảng 4.000m.
Không cho phép tổ chức các hoạt động thể thao giải trí ở trên và dưới mặt nước biển;
- Khu vực bãi tắm biển Đá Ông Địa - Phú Hài - Hàm Tiến: có không gian từ Đá Ông Địa đến công viên biển (Đoạn Kim Ngân - Nhân Hòa); chiều dài bãi biển khoảng 4.000m.
Loại hình được phép tổ chức, khai thác: lướt ván buồm, lướt ván diều, lướt ván dù, dù lượn, thuyền buồm và những hoạt động thể thao giải trí khác (không sử dụng động cơ) ở trên và dưới mặt nước biển.
Không cho phép sử dụng hoạt động mô tô nước và các hoạt động kinh doanh có sử dụng động cơ (dưới bất kỳ hình thức nào).
Loại hình được phép tổ chức, khai thác: lướt ván buồm, lướt ván diều, lướt ván dù, dù lượn, thuyền buồm và những hoạt động thể thao giải trí khác (không sử dụng động cơ) ở trên và dưới mặt nước biển.
Không cho phép sử dụng hoạt động mô tô nước và các hoạt động kinh doanh có sử dụng động cơ (dưới bất kỳ hình thức nào trừ hoạt động cứu hộ cứu nạn);
- Khu vực bãi tắm biển bãi sau Mũi Né: có không gian từ khu du lịch Mũi Né Bay đến khu du lịch Đồi Hồng; có chiều dài bãi biển khoảng 3.500m.
Từ 01/3 đến 30/9 hàng năm, không cho phép tổ chức, khai thác các loại hình: lặn biển, ca nô dù kéo, ca nô kéo diều, ca nô lướt ván, lướt ván buồm, lướt ván diều, lướt ván dù, dù lượn, mô tô nước, thuyền buồm, tàu đáy kính và những hoạt động thể thao giải trí khác ở trên và dưới mặt nước biển.
Từ 01/10 đến cuối tháng 02 hàng năm, được phép tổ chức các hoạt động thể thao giải trí ở trên và dưới mặt nước biển;
- Khu vực bãi tắm biển Hòn Rơm: có không gian từ khu du lịch Biển Cát đến khu du lịch Biển Nam chiều dài bãi biển khoảng 2.000m.
Không cho phép tổ chức các hoạt động thể thao giải trí ở trên và dưới mặt nước biển, ngoại trừ hoạt động thể thao mô tô nước;
- Khu vực bãi tắm biển Long Sơn - Suối Nước: có không gian từ Quân đoàn 4 đến ranh giới hành chính thành phố Phan Thiết và huyện Bắc Bình; chiều dài bãi biển khoảng 3.500m.
Loại hình được phép tổ chức, khai thác: ca nô dù kéo, ca nô kéo diều, ca nô lướt ván, lướt ván buồm, lướt ván diều, lướt ván dù, dù lượn, mô tô nước, thuyền buồm, tàu đáy kính và những hoạt động thể thao giải trí khác ở trên và dưới mặt nước biển;
- Khu vực bãi tắm Tiến Thành:
+ Không gian từ khu du lịch Ngọc Quyên - khu du lịch Đức Tân; chiều dài bãi biển khoảng 4.000m.
Loại hình được phép tổ chức, khai thác: ca nô dù kéo, ca nô kéo diều, ca nô lướt ván, lướt ván buồm, lướt ván diều, lướt ván dù, dù lượn, mô tô nước, thuyền buồm, tàu đáy kính và những hoạt động thể thao giải trí khác ở trên và dưới mặt nước biển;
+ Không gian từ khu du lịch Sealion 2 đến giáp ranh giới hành chính thành phố Phan Thiết với huyện Hàm Thuận Nam; chiều dài bãi biển khoảng 1.000m.
Loại hình được phép tổ chức, khai thác: ca nô dù kéo, ca nô kéo diều, ca nô lướt ván, lướt ván buồm, lướt ván diều, lướt ván dù, dù lượn, mô tô nước, thuyền buồm, tàu đáy kính và những hoạt động thể thao giải trí khác ở trên và dưới mặt nước biển.
d) Huyện Hàm Thuận Nam gồm:
- Khu vực bãi tắm Suối Nhum: từ khu du lịch Biển Rừng Dương đến Cầu Suối Nhum; chiều dài bãi biển khoảng 3.000m.
Loại hình được phép tổ chức, khai thác: ca nô dù kéo, ca nô kéo diều, ca nô lướt ván, lướt ván buồm, lướt ván diều, lướt ván dù, dù lượn, mô tô nước, thuyền buồm, tàu đáy kính và những hoạt động thể thao giải trí khác ở trên và dưới mặt nước biển;
- Khu vực bãi tắm Thuận Quý - Kê Gà: từ khu du lịch Phong Thủy - khu du lịch Tấn Phát; chiều dài bãi biển khoảng 7.000m.
Loại hình được phép tổ chức, khai thác: lặn biển, ca nô dù kéo, ca nô kéo diều, ca nô lướt ván, lướt ván buồm, lướt ván diều, lướt ván dù, dù lượn, mô tô nước, thuyền buồm, tàu đáy kính và những hoạt động thể thao giải trí khác ở trên và dưới mặt nước biển;
- Khu vực bãi tắm Hòn Lan: chiều dài bãi biển khoảng 5.000m.
Loại hình được phép tổ chức, khai thác: lướt ván buồm, lướt ván diều, lướt ván dù, dù lượn, thuyền buồm và những hoạt động thể thao giải trí khác (không sử dụng động cơ) ở trên và dưới mặt nước biển.
e) Thị xã La Gi gồm:
- Khu vực bãi tắm biển Ngãnh Tam Tân - Dinh Thầy (bãi tắm công cộng); chiều dài bãi biển khoảng 500m.
Không cho phép tổ chức các hoạt động thể thao giải trí ở trên và dưới mặt nước biển;
- Khu vực bãi tắm biển Đồi Dương - Hòn Bà: có không gian từ tiếp giáp khu du lịch công đồng Ngãnh Tam Tân - Dinh Thầy đến khu du lịch Sài Gòn Hương Nam (thửa 1); chiều dài bãi biển khoảng 8.000m.
Loại hình được phép tổ chức, khai thác: lặn biển, ca nô dù kéo, ca nô kéo diều, ca nô lướt ván, lướt ván buồm, lướt ván diều, lướt ván dù, dù lượn, mô tô nước, thuyền buồm, tàu đáy kính và những hoạt động thể thao giải trí khác ở trên và dưới mặt nước biển;
- Khu vực bãi tắm biển Tân Phước: có không gian từ khu du lịch De Lagi đến giáp ranh khu du lịch cộng đồng Cam Bình; chiều dài bãi biển khoảng 2.000m.
Loại hình được phép tổ chức, khai thác: ca nô dù kéo, ca nô kéo diều, ca nô lướt ván, lướt ván buồm, lướt ván diều, lướt ván dù, dù lượn, mô tô nước, thuyền buồm, tàu đáy kính và những hoạt động thể thao giải trí khác ở trên và dưới mặt nước biển;
- Khu vực bãi tắm biển Cam Bình: có không gian từ khu du lịch cộng đồng Cam Bình đến khu du lịch Hải Sơn (đã bị thu hồi); chiều dài bãi biển khoảng 2.000m.
Loại hình được phép tổ chức, khai thác: lướt ván buồm, lướt ván diều, lướt ván dù, dù lượn, thuyền buồm và những hoạt động thể thao giải trí khác (không sử dụng động cơ) ở trên và dưới mặt nước biển.
g) Huyện Hàm Tân gồm:
- Khu vực bãi tắm Sơn Mỹ - Tân Thắng: có không gian từ sân Golf Cảnh Viên đến Công ty Cổ phần Đầu tư du lịch Tân Thắng; chiều dài bãi biển khoảng 4.500m.
Loại hình được phép tổ chức, khai thác: ca nô dù kéo, ca nô kéo diều, ca nô lướt ván, lướt ván buồm, lướt ván diều, lướt ván dù, dù lượn, mô tô nước, thuyền buồm, tàu đáy kính và những hoạt động thể thao giải trí khác ở trên và dưới mặt nước biển;
- Khu vực bãi tắm biển Thắng Hải: có không gian từ khu du lịch Sun Resort Vina đến dự án Công ty Cổ phần Cổ Kim Mỹ Nghệ; chiều dài bãi biển khoảng 5.000m.
Loại hình được phép tổ chức, khai thác: ca nô dù kéo, ca nô kéo diều, ca nô lướt ván, lướt ván buồm, lướt ván diều, lướt ván dù, dù lượn, mô tô nước, thuyền buồm, tàu đáy kính và những hoạt động thể thao giải trí khác ở trên và dưới mặt nước biển.
h) Huyện đảo Phú Quý gồm:
- Bãi Nhỏ Ghành Hang (xã Tam Thanh); chiều dài bãi biển khoảng 2.000m;
- Bãi tắm Mộ Thầy Sài Nại đến Bãi Láng (xã Long Hải) với chiều dài bãi biển 4.000m.
Loại hình được phép tổ chức, khai thác: lặn biển, ca nô dù kéo, ca nô kéo diều, ca nô lướt ván, lướt ván buồm, lướt ván diều, lướt ván dù, dù lượn, mô tô nước, thuyền buồm, tàu đáy kính và những hoạt động thể thao giải trí khác ở trên và dưới mặt nước biển.
2. Ban quản lý các khu du lịch (nếu có), ban quản lý các khu bảo tồn (nếu có), Phòng Văn hóa - Thông tin các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm cắm mốc vị trí bến, bãi neo đậu cho các phương tiện thể thao giải trí trên biển theo quy định của pháp luật. Các phương tiện thể thao giải trí trên biển chỉ được phép neo đậu ở những nơi đã được cho phép.
Điều 6. Quản lý về thông tin cứu nạn
1. Về thông tin liên lạc:
Hệ thống thông tin liên lạc phải đảm bảo được yêu cầu liên lạc từ trung tâm điều độ và cứu nạn đến các vùng hoạt động thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của doanh nghiệp. Thiết bị thông tin phải đảm bảo yêu cầu hoạt động ở môi trường tiếp xúc với nước. Thông tin phải được kiểm tra, cho phép của Trung tâm kiểm tra tần số khu vực.
2. Về công tác an toàn cứu nạn:
a) Đối với chủ phương tiện và phương tiện:
- Phải mua bảo hiểm cho khách du lịch;
- Chủ phương tiện phải lập phương án cứu nạn theo quy định, tại các điểm hoạt động thể thao giải trí trên biển phải có bảng nội quy hướng dẫn về công tác đảm bảo an toàn cho khách;
- Chỉ được phép khai thác phương tiện đúng tính năng, công dụng và chỉ được phép hoạt động trong vùng, luồng, tuyến đã được quy định. Đối với loại hình mô tô nước sử dụng cứu hộ hoạt động trong vùng không cho phép phải đăng ký với UBND xã, phường, thị trấn hoặc ban quản lý khu du lịch và phải được đánh dấu phương tiện theo quy định;
- Không tổ chức và để các phương tiện hoạt động trong vùng có người tắm và cắt ngang luồng, tuyến của các phương tiện thủy khác;
- Đối với tàu hoạt động lặn có khí tài khi có người lặn dưới nước phải treo cờ hiệu theo quy định quốc tế.
b) Đối với người quản lý điều hành phương tiện:
Người quản lý điều hành các phương tiện quy định tại Khoản 1, Điều 2 phải hướng dẫn khách sử dụng thành thạo, có áo phao cứu sinh trước khi cho khách tham gia các hoạt động thể thao giải trí trên biển và phải chịu trách nhiệm về sự an toàn của khách.
c) Đối với khách du lịch:
- Người không biết bơi, có bệnh về tim mạch, huyết áp, hô hấp không được tham gia vào các hoạt động thể thao giải trí trên biển;
- Không được uống rượu, bia và sử dụng các chất kích thích khác khi tham gia các hoạt động thể thao giải trí trên biển;
- Không được điều khiển các phương tiện ra khỏi vùng hoạt động cho phép đã có cờ, phao neo.
d) Đối với các đối tượng khác:
Người tắm biển, người đang hoạt động trên biển không được vào vùng có phương tiện hoạt động và đu bám hệ thống cờ, phao neo giới hạn an toàn (trừ nhân viên đang thừa hành nhiệm vụ và thực hiện công tác cứu nạn trên biển và người đang thi hành nhiệm vụ theo quy định của pháp luật).
Điều 7. Quản lý về quốc phòng - an ninh
Các phương tiện hoạt động thể thao giải trí trên biển phải thực hiện tốt các quy định sau đây:
1. Người điều khiển, phương tiện thể thao giải trí trong khu vực biên giới biển (trên biển) phải xuất trình những giấy tờ liên quan trực tiếp đến hoạt động của người, phương tiện đó với trạm kiểm soát biên phòng và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của Bộ đội Biên phòng.
2. Không hoạt động ở những nơi có biển cấm.
3. Không được quay phim chụp ảnh khu vực có biển cấm.
4. Các hoạt động chỉ được hoạt động trong phạm vi luồng tuyến đã quy định.
5. Trước khi tổ chức hoạt động phải phối hợp Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các cơ quan chức năng để có kế hoạch khảo sát xác định khu vực đăng ký hoạt động.
Điều 8. Quản lý về bảo vệ môi trường
1. Nghiêm cấm các hành vi có thể gây tổn hại đến môi trường.
2. Quản lý ô nhiễm dầu thải, rác thải:
a) Các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ thể thao giải trí trên biển phải chịu trách nhiệm bảo vệ môi trường trong phạm vi được giao; phải thực hiện các biện pháp quản lý chất thải, tiếng ồn; hướng dẫn, nhắc nhở mọi người thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường;
b) Các phương tiện thể thao giải trí trên biển không được thải nước làm mát động cơ có nồng độ dầu vượt quá 05mg/lít (theo TCVN 5945: 2005). Không được thải hoặc làm rơi vãi xăng, dầu, dầu thải xuống biển. Dầu phải được lưu trữ và vận chuyển một cách an toàn đến hệ thống tiếp nhận tại các khu vực được quy định. Các bến neo đậu bắt buộc phải có hệ thống thu hồi dầu thải từ các phương tiện khi hoạt động trên biển;
c) Đối với phương tiện chở khách đi lặn, du lịch phải trang bị các thiết bị vệ sinh và các dụng cụ chứa đựng rác thải. Rác thải được tập trung và xử lý đúng quy định.
Điều 9. Quản lý về bảo vệ rạn san hô và các tài nguyên sinh vật biển
1. Không được thả neo các phương tiện thể thao giải trí trên biển tại các vùng có rạn san hô; phương tiện phải buộc vào các phao neo tàu.
2. Không được khai thác, phá hoại, di chuyển, mua bán, tàng trữ san hô sống và chết dưới bất cứ hình thức nào.
Điều 10. Quản lý về thuê lao động người nước ngoài
1. Các tổ chức, hộ kinh doanh dịch vụ thể thao giải trí trên biển có nhu cầu sử dụng lao động người nước ngoài phải đến Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội để được hướng dẫn và làm thủ tục theo quy định của pháp luật.
2. Sau khi được các cơ quan chức năng liên quan cho phép, trước khi làm việc phải đăng ký danh sách với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 11. Quản lý về thời gian hoạt động vui chơi giải trí trên biển
1. Để đảm bảo môi trường và an toàn cho người, tài sản khi tham gia vui chơi giải trí trên biển, thuận tiện cho việc quản lý và xử lý các vi phạm, các hoạt động kinh doanh dịch vụ thể thao giải trí trên biển được hoạt động từ 5h00 đến 18h00 hàng ngày.
2. Nghiêm cấm tổ chức các hoạt động thể thao giải trí trên biển trong thời gian có bão hoặc thời tiết xấu, áp thấp nhiệt đới.
HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 12. Hoạt động thanh tra, kiểm tra
1. Các cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Luật Xử phạt vi phạm hành chính khi phát hiện tổ chức, cá nhân vi phạm thì căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm, tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng để xử phạt vi phạm hành chính theo các nghị định và văn bản pháp luật có liên quan. Nếu có dấu hiệu phạm tội phải chuyển cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ thể thao giải trí trên biển có hành vi vi phạm pháp luật về thể dục, thể thao thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể dục, thể thao không xử phạt hoặc xử phạt không kịp thời, không đúng mức, xử phạt quá thẩm quyền quy định thì tùy tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra công tác bảo vệ môi trường tại các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ thể thao giải trí trên biển.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm phổ biến, tuyên truyền cho cư dân địa phương và kiểm tra xử lý vi phạm tại khu bảo tồn biển về Quy định này.
4. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận phương tiện thủy nội địa theo Thông tư số 21/2011/TT-BGTVT ngày 31/3/2011 của Bộ Giao thông - Vận tải Quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa.
5. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh có trách nhiệm tuần tra, kiểm soát các phương tiện hoạt động kinh doanh thể thao giải trí trên biển bảo đảm theo đúng quy định.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan chủ trì tổ chức triển khai thực hiện Quy định này; phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn các ban quản lý khu du lịch (nếu có); ban quản lý khu bảo tồn biển (nếu có) và Phòng Văn hóa - Thông tin các huyện, thị xã, thành phố quy định vùng khai thác tại các bãi tắm biển. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân kinh doanh tổ chức hoạt động kinh doanh thể thao giải trí trên biển bảo đảm theo đúng quy định. Định kỳ 6 tháng, 1 năm báo cáo tình hình cho Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
Các tổ chức, cá nhân kinh doanh hoạt động thể thao giải trí trên biển phải nghiêm túc thực hiện Quy định này.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao cùng phối hợp tổ chức thực hiện tốt Quy định này./.
- 1Quyết định 11/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vùng và cơ sở nuôi ngao tại Thái Bình
- 2Quyết định 01/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản ở vùng nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 3Quyết định 44/2012/QĐ-UBND quy định quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường vùng hồ chứa thủy điện Bắc Hà do tỉnh Lào Cai ban hành
- 4Quyết định 47/2007/QĐ-UBND quy định về quản lý các hoạt động thể thao giải trí trên biển do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 5Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vùng nuôi tôm thẻ chân trắng tập trung trên địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh
- 6Quyết định 1460/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban quản lý dự án Tăng cường cơ chế trách nhiệm giải trình trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe sinh sản cho người dân vùng khó khăn tại tỉnh Lâm Đồng
- 7Quyết định 20/2013/QĐ-UBND năm 2013 Quy định phân cấp quản lý vùng biển ven bờ cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã ven biển tỉnh Cà Mau
- 8Quyết định 03/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý vùng hoạt động thể thao giải trí trên biển tại địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 9Quyết định 10/2015/QĐ-UBND Quy chế về quản lý tổ chức hoạt động lặn biển và thể thao giải trí trên biển tỉnh Khánh Hòa
- 10Quyết định 57/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quy định quản lý vùng hoạt động thể thao giải trí trên biển tại địa bàn tỉnh Ninh Thuận được kèm theo Quyết định 03/2015/QĐ-UBND
- 11Quyết định 16/2022/QĐ-UBND bãi bỏ các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận
- 12Quyết định 179/QĐ-UBND năm 2023 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần trong năm 2022
- 13Quyết định 425/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 47/2007/QĐ-UBND quy định về quản lý các hoạt động thể thao giải trí trên biển do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 68/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định quản lý các vùng hoạt động thể thao giải trí trên biển tại địa bàn tỉnh Bình Thuận kèm theo Quyết định 51/2013/QĐ-UBND
- 3Quyết định 16/2022/QĐ-UBND bãi bỏ các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận
- 4Quyết định 179/QĐ-UBND năm 2023 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần trong năm 2022
- 5Quyết định 425/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận kỳ 2019-2023
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Luật Doanh nghiệp 2005
- 3Luật Thể dục, Thể thao 2006
- 4Nghị định 112/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thể dục, thể thao
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004
- 7Thông tư 17/2010/TT-BVHTTDL Quy định về điều kiện hoạt động của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động mô tô nước trên biển do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 8Thông tư 21/2011/TT-BGTVT về đăng ký phương tiện thủy nội địa do Bộ trưởng bộ Giao thông vận tải ban hành
- 9Nghị định 37/2012/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể dục, thể thao
- 10Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 11Quyết định 11/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vùng và cơ sở nuôi ngao tại Thái Bình
- 12Quyết định 42/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động trong Khu bảo tồn biển Hòn Cau, tỉnh Bình Thuận
- 13Quyết định 01/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản ở vùng nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 14Quyết định 44/2012/QĐ-UBND quy định quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường vùng hồ chứa thủy điện Bắc Hà do tỉnh Lào Cai ban hành
- 15Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vùng nuôi tôm thẻ chân trắng tập trung trên địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh
- 16Quyết định 1460/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban quản lý dự án Tăng cường cơ chế trách nhiệm giải trình trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe sinh sản cho người dân vùng khó khăn tại tỉnh Lâm Đồng
- 17Quyết định 20/2013/QĐ-UBND năm 2013 Quy định phân cấp quản lý vùng biển ven bờ cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã ven biển tỉnh Cà Mau
- 18Quyết định 03/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý vùng hoạt động thể thao giải trí trên biển tại địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 19Quyết định 10/2015/QĐ-UBND Quy chế về quản lý tổ chức hoạt động lặn biển và thể thao giải trí trên biển tỉnh Khánh Hòa
- 20Quyết định 57/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quy định quản lý vùng hoạt động thể thao giải trí trên biển tại địa bàn tỉnh Ninh Thuận được kèm theo Quyết định 03/2015/QĐ-UBND
Quyết định 51/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý vùng hoạt động thể thao giải trí trên biển tại địa bàn tỉnh Bình Thuận
- Số hiệu: 51/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/11/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Lê Tiến Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/11/2013
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực