- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Thông tư 19/2005/TT-BTC hướng dẫn việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân do Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật bảo hiểm y tế 2008
- 4Thông tư 97/2010/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 225/2010/TT-BTC quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 102/2012/TT-BTC quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí của Bộ Tài chính ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 507/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 30 tháng 01 năm 2015 |
BAN HÀNH QUY CHẾ CHI TIÊU CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH NGUY HIỂM HIV/AIDS HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 60/QĐ-TTg ngày 07/05/2007 của Thủ Tướng Chính phủ về việc Thành lập Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS;
Căn cứ Thông tư số 101/2007/TT-BTC ngày 20/8/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS;
Căn cứ các Quyết định số 5939/QĐ-UBND ngày 01/12/2010 của UBND Thành phố về việc kiện toàn lại Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS Hà Nội; Quyết định số 4618/QĐ-UBND ngày 06/9/2014 của UBND Thành phố về việc đổi tên Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS Hà Nội thành Quỹ hỗ trợ, phòng chống dịch bệnh nguy hiểm HIV/AIDS Hà Nội;
Xét đề nghị của Liên Sở: Tài chính -Y tế tại Tờ trình số 294/TTr-LS ngày 21/1/2015,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy chế chi tiêu của Quỹ hỗ trợ phòng chống dịch bệnh nguy hiểm HIV/AIDS Hà Nội gồm 3 Chương và 9 Điều.
- Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1280/QĐ-UBND ngày 22/3/2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc ban hành Quy chế hoạt động của Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS thành phố Hà Nội.
- Giao Giám đốc Sở Y tế chịu trách nhiệm chỉ đạo triển khai thực hiện và giám sát các hoạt động của Quỹ hỗ trợ, phòng chống dịch bệnh nguy hiểm HIV/AIDS Hà Nội theo Quy chế này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các sở: Nội vụ, Y tế, Tài chính; Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan; Giám đốc Kho bạc nhà nước Thành phố; Giám đốc Quỹ hỗ trợ phòng chống dịch bệnh nguy hiểm HIV/AIDS Hà Nội và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHI TIÊU CỦA QUỸ HỖ TRỢ, PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH NGUY HIỂM HIV/AIDS HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 507/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Điều 1. Quỹ hỗ trợ, phòng chống dịch bệnh nguy hiểm HIV/AIDS Hà Nội là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Y tế Hà Nội, do UBND Thành phố Hà Nội quyết định thành lập, giải thể.
Điều 2. Quỹ hỗ trợ, phòng chống dịch bệnh nguy hiểm HIV/AIDS Hà Nội hoạt động nhằm mục đích từ thiện không vì mục đích lợi nhuận. Huy động sự đóng góp, tài trợ của các cơ quan tổ chức cá nhân trong nước và nước ngoài để thực hiện các nhiệm vụ trong công tác hỗ trợ phòng chống, chăm sóc, điều trị người nhiễm HIV/AIDS trên địa bàn thành phố và giúp người nhiễm HIV/AIDS có hoàn cảnh khó khăn có điều kiện được chăm sóc điều trị, nâng cao sức khỏe, cải thiện cuộc sống.
Quỹ chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc Sở Y tế và sự chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật của Bộ Y tế.
Điều 3. Quỹ có tư cách pháp nhân; có con dấu riêng; được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước để tiếp nhận kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và các khoản hỗ trợ từ các chương trình mục tiêu, chương trình y tế của Quốc gia và thành phố; được mở tài khoản tại ngân hàng để tiếp nhận các khoản đóng góp, tài trợ viện trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
Kết thúc năm tài chính, số dư Quỹ (nếu có) được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng theo các quy định hiện hành về quản lý tài chính.
Điều 4. Quy chế này áp dụng đối với các khoản thu - chi quản lý tập trung qua Quỹ hỗ trợ phòng chống dịch bệnh nguy hiểm.
Chi hoạt động đảm bảo thường xuyên của bộ máy Quỹ từ nguồn được ngân sách Thành phố và thực hiện theo các quy định hiện hành về đơn vị sự nghiệp công lập (không áp dụng theo Quy chế này).
1. Nguồn thu của Quỹ:
1.1. Các khoản đóng góp, tài trợ /viện trợ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
1.2. Kinh phí từ các chương trình, dự án phòng, chống HIV/AIDS, từ nguồn kinh phí phòng bệnh theo định mức của ngành Y tế, các chương trình y tế của Thành phố và các nguồn khác có nguồn gốc từ ngân sách (nếu có).
1.3. Các khoản thu hợp pháp khác (nếu có).
2. Công tác quản lý nguồn thu:
2.1. Đối với các khoản tài trợ có địa chỉ cụ thể:
- Tài trợ bằng hiện vật, kỹ thuật công nghệ: thực hiện triển khai hoạt động, hỗ trợ theo địa chỉ mà tổ chức, cá nhân tài trợ ủy quyền bằng văn bản thỏa thuận hoặc văn bản ký kết giữa Quỹ và nhà tài trợ.
- Tài trợ bằng tiền: được nộp vào tài khoản của Quỹ để theo dõi và thực hiện triển khai hoạt động, hỗ trợ theo địa chỉ mà tổ chức, cá nhân tài trợ ủy quyền bằng văn bản thỏa thuận hoặc văn bản ký kết giữa Quỹ và nhà tài trợ.
2.2. Đối với các khoản viện trợ của các Tổ chức nước ngoài: thực hiện xác nhận và tổ chức tiếp nhận các khoản viện trợ, quản lý, sử dụng theo cam kết của nhà tài trợ và văn kiện của dự án, các tài liệu khác có liên quan.
2.3. Đối với các khoản tài trợ không có địa chỉ cụ thể:
a. Tài trợ bằng hiện vật xử lý như sau:
- Tài trợ bằng thuốc kháng HIV: Quỹ tổ chức tiếp nhận, hạch toán ghi tăng nguồn thu của Quỹ theo mức hóa đơn, phiếu xuất nhập kho và giá hợp lý của nhà tài trợ. Trường hợp nhà tài trợ không xác định giá, Quỹ có trách nhiệm tham mưu đề xuất với cơ quan tài chính chủ quản xác định giá theo quy định.
Căn cứ số lượng thuốc kháng HIV được tiếp nhận. Quỹ lập kế hoạch phân bổ thuốc tới các cơ sở trực tiếp quản lý, chăm sóc và điều trị cho người nhiễm HIV/AIDS, đồng thời hướng dẫn các cơ sở sử dụng thuốc theo đúng hướng dẫn của Bộ Y tế về chuyên môn và thực hiện quyết toán với Quỹ theo đúng các quy định hiện hành.
- Đối với các khoản tài trợ bằng phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật và dụng cụ y tế: Quỹ tổ chức thực hiện, tiếp nhận theo quy định; đồng thời thành lập Hội đồng để xác định giá trị bằng tiền (trường hợp nhà tài trợ không cung cấp các chứng từ có liên quan đến giá trị quy đổi bằng tiền) và phân bổ số tài sản được tài trợ cho các cơ sở trực tiếp quản lý, chăm sóc và điều trị cho người nhiễm HIV/AIDS theo đúng các quy định hiện hành.
Việc phân bổ tài sản phải có biên bản bàn giao giữa cơ quan quản lý Quỹ và cơ sở tiếp nhận. Cơ sở trực tiếp quản lý, chăm sóc và điều trị cho người nhiễm HIV/AIDS được tiếp nhận tài sản có trách nhiệm mở sổ theo dõi, ghi tăng giá trị tài sản và hạch toán kế toán, quản lý sử dụng đúng mục đích số tài sản được cấp.
b. Tài trợ, đóng góp bằng tiền, các khoản thu hợp pháp khác (nếu có) được nộp vào tài khoản của Quỹ để quản lý và sử dụng theo các quy định cụ thể tại Điều 6, Điều 7 Quy chế này.
2.4. Đối với nguồn kinh phí hỗ trợ từ các Dự án phòng, chống HIV/AIDS, từ nguồn kinh phí phòng bệnh theo định mức của ngành Y tế và các nguồn khác (nếu có), các chương trình y tế của Thành phố:
Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch, hiệu quả hoạt động, Quỹ báo cáo Sở Y Tế chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch Đầu tư xác định mức hỗ trợ Quỹ theo từng nội dung cụ thể.
Điều 6. Sử dụng và quản lý Quỹ
1. Căn cứ vào các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu tài chính hiện hành của Nhà nước, các nội dung chi quy định tại Quy chế này và khả năng huy động vốn của Quỹ; cơ quan quản lý Quỹ xây dựng kế hoạch hoạt động, quy trình chuyên môn, nội dung và mức chi hỗ trợ cụ thể cho các đối tượng đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Nội dung và mức chi quy định trong Quy chế này là căn cứ Quỹ quản lý và sử dụng thanh quyết toán theo các quy định hiện hành, đồng thời tạo quyền chủ động trong việc quản lý và chi tiêu tài chính Quỹ, bảo đảm nguyên tắc sử dụng Quỹ cho đúng đối tượng, công bằng và công khai, minh bạch.
3. Toàn bộ các khoản đóng góp, tài trợ /viện trợ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài (bao gồm các khoản do Quỹ trực tiếp huy động hoặc UBND các quận, huyện, thị xã huy động) đều được Quỹ quản lý và tiếp nhận tập trung. Các khoản huy động được sử dụng như sau:
3.1. Đối với các khoản tài trợ có địa chỉ cụ thể:
- Các khoản tài trợ/viện trợ do Quỹ trực tiếp huy động: Quỹ thực hiện việc quản lý và sử dụng theo quy định tại mục 2.1, 2.2 khoản 2 Điều 5 Quy chế này.
- Các khoản tài trợ/viện trợ do UBND quận, huyện, thị xã huy động: sau khi thực hiện tiếp nhận và kiểm soát tại Quỹ, Quỹ bàn giao và chuyển toàn bộ các khoản tài trợ/ viện trợ theo đúng số lượng, số tiền nộp vào của từng quận, huyện, thị xã. Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã thực hiện việc quản lý và sử dụng theo quy định tại mục 2.1, 2.2 khoản 2 Điều 5 Quy chế này.
3.2. Đối với các khoản tài trợ không có địa chỉ cụ thể:
a. Tài trợ bằng hiện vật:
- Các khoản tài trợ do Quỹ trực tiếp huy động được: Quỹ thực hiện việc quản lý, phân phối và sử dụng theo quy định tại điểm a mục 2.3 khoản 2 Điều 5 Quy chế này.
- Các khoản tài trợ do UBND quận, huyện, thị xã huy động: Quỹ thực hiện việc quản lý, phân phối và sử dụng theo quy định tại điểm a mục 2.3 khoản 2 Điều 5 Quy chế này. Việc bàn giao tài sản, hiện vật cho cơ sở, đối tượng trực tiếp sử dụng phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của UBND quận, huyện, thị xã trực tiếp theo dõi, quản lý đối tượng, cơ sở trên địa bàn, đảm bảo nguyên tắc:
Tài sản, hiện vật do quận, huyện, thị xã nào huy động được thì thực hiện phân bổ cho các cơ sở điều trị và đối tượng trên địa bàn quận, huyện, thị xã đó thụ hưởng. Trường hợp cần phải điều chuyển giữa các quận, huyện, thị xã phải có ý kiến thống nhất của UBND quận, huyện, thị xã trực tiếp huy động được khoản tài trợ.
b. Tài trợ bằng tiền:
Các khoản tài trợ bằng tiền không có địa chỉ cụ thể nộp tập trung vào tài khoản của Quỹ mở tại ngân hàng, Căn cứ số tiền thu được, Quỹ thực hiện phân phối và sử dụng như sau:
- Trích tối đa 7% trên tổng số tiền thu được (bao gồm số tiền Quỹ trực tiếp huy động và số tiền UBND quận, huyện, thị xã huy động) được giữ lại Quỹ để chi cho công tác quản lý Quỹ. Giám đốc Quỹ phê duyệt dự toán chi tiết theo các nội dung và mức chi quy định tại Điều 7 Quy chế này làm căn cứ để triển khai thực hiện.
- Số tiền còn lại (93% số tiền huy động được) được quản lý và sử dụng theo các nội dung và mức chi quy định tại Điều 7 Quy chế này:
+ Giám đốc Sở Y tế phế duyệt kế hoạch sử dụng và dự toán chi tiết đối với số tiền Quỹ trực tiếp huy động được, làm căn cứ để Giám đốc Quỹ điều hành, quản lý và sử dụng.
+ Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã phê duyệt kế hoạch sử dụng và dự toán chi tiết đối trong phạm vi số tiền UBND quận, huyện, thị xã trực tiếp huy động được, làm căn cứ để triển khai các hoạt động trên địa bàn. Quỹ chuyển toàn bộ số tiền theo dự toán được phê duyệt cho UBND quận, huyện, thị xã để thực hiện.
Điều 7. Nội dung và mức chi cụ thể:
1. Các nội dung chi:
a. Hỗ trợ, phòng chống, chăm sóc và điều trị cho các đối tượng nhiễm HIV/AIDS có địa chỉ cụ thể theo sự ủy quyền của tổ chức, cá nhân tài trợ bằng văn bản.
b. Hỗ trợ, phòng chống, chăm sóc và điều trị người nhiễm HIV/AIDS có hoàn cảnh khó khăn khi khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế:
- Hỗ trợ người nhiễm HIV được khám và điều trị bệnh.
- Hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người nhiễm HIV/AIDS không thuộc nội dung chi trả của bảo hiểm y tế.
- Hỗ trợ nâng cao thể trạng trong thời gian điều trị.
c. Hỗ trợ cho vợ hoặc chồng người nhiễm HIV/AIDS hoặc ảnh hưởng bởi HIV/AIDS có hoàn cảnh khó khăn:
- Chi phí xét nghiệm.
- Chi phí tư vấn, cung cấp các tài liệu hướng dẫn, các phương pháp chăm sóc, Điều trị người nhiễm HIV/AIDS tại gia đình và tại cộng đồng.
- Hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS, người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS có hoàn cảnh khó khăn nhân dịp các ngày lễ, tết.
d. Hỗ trợ chăm sóc và nuôi dưỡng người nhiễm HIV/AIDS giai đoạn cuối:
- Hỗ trợ nguồn lực cho các cơ sở y tế chăm sóc và nuôi dưỡng người nhiễm HIV/AIDS giai đoạn cuối; các Câu lạc bộ, nhóm tự lực của người nhiễm HIV/AIDS.
- Hỗ trợ thuốc kháng HIV cho các cơ sở y tế quản lý, chăm sóc và điều trị người nhiễm HIV/AIDS theo quy định hiện hành.
- Hỗ trợ các gia đình nhận chăm sóc và nuôi dưỡng người nhiễm HIV/AIDS giai đoạn cuối tại gia đình.
e. Chi các hoạt động tuyên truyền, vận động ủng hộ Quỹ:
- Chi hỗ trợ công tác tuyên truyền phòng chống HIV/AIDS tại cộng đồng.
- Chi hỗ trợ hoạt động tổ chức hội nghị tuyên truyền giảm kỳ thị phân biệt đối xử, tăng cường hỗ trợ chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS.
- Chi tuyên truyền, phát tài liệu quảng bá, truyền thông đến các tổ chức cá nhân tại cộng đồng nhằm tăng cường gây quỹ hỗ trợ, phòng chống bệnh dịch nguy hiểm HIV/AIDS.
f. Chi công tác quản lý Quỹ:
Dành tối đa 7% số tiền thu được trong năm (các khoản đóng góp, tài trợ không có địa chỉ) để chi cho công tác quản lý Quỹ. Cụ thể:
- Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp (nếu có), các khoản đóng góp theo lương cho người lao động hợp đồng theo quy định hiện hành
- Chi mua sắm, sửa chữa trang thiết bị văn phòng, phương tiện phục vụ cho hoạt động của Quỹ. Việc mua sắm, sửa chữa tài sản cố định phải thực hiện theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
- Các khoản chi về, Vật tư văn phòng, thanh toán dịch vụ công cộng, thông tin, liên lạc, công tác phí, chi phí thuê mướn phục vụ hoạt động của Quỹ.
- Chi tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết, triển khai nhiệm vụ công tác; hội nghị với các nhà tài trợ, hội thảo trao đổi chuyên môn nghiệp vụ. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ chi hội nghị và công tác phí.
- Chi các cuộc điều tra, khảo sát, lập dự án và kiểm tra, giám sát các hoạt động hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS.
- Chi khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc vận động đóng góp cho hoạt động của Quỹ; có thành tích trong công tác phòng, chống HIV/AIDS và giúp đỡ đối với người nhiễm HIV/AIDS thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Chi các hoạt động đoàn ra, đoàn vào phục vụ công tác vận động xây dựng, ủng hộ Quỹ.
- Các khoản chi khác
g. Các nội dung chi khác liên quan trực tiếp đến hoạt động của Quỹ.
2. Một số mức chi cụ thể:
a. Chi hỗ trợ, phòng chống, chăm sóc và điều trị cho người nhiễm HIV/AIDS có hoàn cảnh khó khăn khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế của địa phương:
- Chi hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế cho người nhiễm HIV có hoàn cảnh khó khăn để được khám và điều trị bệnh theo quy định. Mức hỗ trợ cụ thể theo quy định của Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
- Chi hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người nhiễm HIV/AIDS (phần kinh phí không được Bảo hiểm Y tế thanh toán).
- Chi hỗ trợ dinh dưỡng trong thời gian điều trị tại cơ sở y tế, tùy nguồn thu của Quỹ nhưng mức tối đa không quá 50.000 đồng /người /ngày.
b. Chi hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS và ảnh hưởng bởi nhiễm HIV/ AIDS có hoàn cảnh khó khăn:
- Chi phí xét nghiệm HIV đối với vợ hoặc chồng, con của người nhiễm HIV/AIDS theo mức giá thu dịch vụ y tế áp dụng trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
- Chi phí tuyên truyền, tư vấn, cung cấp tài liệu truyền thông, các phương pháp chăm sóc, Điều trị người nhiễm HIV/AIDS tại gia đình và tại cộng đồng. Mức chi không quá 50.000 đồng/người/buổi, không quá 500.000 đồng/người/tháng.
- Hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS, người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS có hoàn cảnh khó khăn nhân các ngày lễ, tết. Mức hỗ trợ không quá 500.000đồng/người/đợt,
c. Hỗ trợ nguồn lực:
- Chi hỗ trợ các gia đình chăm sóc và nuôi dưỡng người nhiễm HIV/AIDS giai đoạn cuối tại gia đình mức tối đa không quá 500.000 đồng/tháng.
- Chi hỗ trợ chi phí hoạt động cho mỗi Câu lạc bộ/nhóm tự lực người nhiễm HIV/AIDS tối đa không quá 200.000 đồng/ người/năm.
- Chi hỗ trợ cho mỗi thành viên Câu lạc bộ người nhiễm HIV/AIDS mức tối đa không quá 200.000 đồng /người/tháng (trừ các trường hợp đã được hưởng chế độ thù lao chương trình Y tế của Thành phố).
d. Chi hỗ trợ các hoạt động tuyên truyền, vận động ủng hộ Quỹ.
- Chi hỗ trợ hoạt động tuyên truyền phòng chống HIV/AIDS tại cộng đồng, hỗ trợ can thiệp giảm tác hại của dịch HIV theo quy định Nhà nước hiện hành. Mức chi theo quy định tại Thông tư 97/2010/BTC ngày 06/10/2010 của Bộ Tài chính và các quy định của nhà nước hiện hành.
- Chi thực hiện tổ chức hội nghị tuyên truyền giảm kỳ thị phân biệt đối xử, tăng cường hỗ trợ chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS. Mức chi theo quy định tại Thông tư 97/2010/BTC ngày 06/10/2010 của Bộ Tài chính và các quy định của nhà nước hiện hành.
- Chi các hoạt động tuyên truyền, phát tài liệu quảng bá, truyền thông đến các tổ chức cá nhân tại cộng đồng tăng cường gây quỹ hỗ trợ, phòng chống bệnh dịch nguy hiểm HIV/AIDS. Mức chi theo quy định tại Thông tư 97/2010/BTC ngày 06/10/2010 của Bộ Tài chính và các quy định của nhà nước hiện hành.
e. Chi hoạt động quản lý Quỹ:
- Chi các hoạt động đoàn ra, đoàn vào phục vụ công tác vận động xây dựng, ủng hộ Quỹ: thực hiện khi có Quyết định cho phép đi nước ngoài của UBND Thành phố và các quy định tại Thông tư 102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2012 của Bộ Tài chính.
- Mức chi cho các nội dung phục vụ hoạt động quản lý Quỹ tại mục f khoản 1 Điều 7 nêu trên theo định mức, chế độ chi tiêu tài chính của nhà nước hiện hành đối với cơ quan hành chính, sự nghiệp.
Điều 8. Lập dự toán, hạch toán kế toán và quyết toán:
1. Lập dự toán thu, chi của Quỹ:
- Đối với nguồn kinh phí từ các chương trình, dự án phòng, chống HIV/AIDS, từ nguồn kinh phí phòng bệnh theo định mức của ngành Y tế, các chương trình y tế của Thành phố và các nguồn khác có nguồn gốc từ ngân sách (nếu có): việc lập dự toán thu chi thực hiện theo quy định tại của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
- Đối với các khoản huy động, đóng góp, tài trợ /viện trợ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài: lập dự toán thu, chi của Quỹ cùng thời gian quy định lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, Ban vận động tài chính của Quỹ phê duyệt, làm căn cứ triển khai thực hiện trong năm.
Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã chỉ đạo đơn vị thường trực xây dựng kế hoạch hoạt động, huy động năm kế hoạch và phê duyệt gửi về Quỹ để tổng hợp vào Kế hoạch chung toàn thành phố.
2. Hạch toán kế toán và quyết toán:
- Quỹ tổ chức và thực hiện công tác kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê; công khai tình hình huy động, quản lý và sử dụng Quỹ theo quy định tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11/3/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.
- Quỹ thực hiện mở sổ sách kế toán để hạch toán kế toán các khoản thu, chi của Quỹ theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành. Nghiêm cấm việc để ngoài sổ sách kế toán bất kỳ khoản thu, chi, tài sản, tiền quỹ, công nợ hay khoản đóng góp nào của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Tổng hợp và theo dõi đầy đủ danh sách các tổ chức, cơ quan, cá nhân đóng góp, tài trợ và danh sách những đối tượng được hỗ trợ, định kỳ 6 tháng/lần gửi Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố.
- Đối với nguồn viện trợ không hoàn lại của các tổ chức nước ngoài: thực hiện xác nhận viện trợ, theo dõi, hạch toán và quyết toán, thực hiện ghi thu - ghi chi vào ngân sách nhà nước theo đúng các quy định tại Thông tư số 225/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010 của Bộ Tài chính.
- Quỹ có trách nhiệm lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán định kỳ hàng quý, hàng năm đối với toàn bộ các nguồn kinh phí phát sinh trong năm theo đúng quy định, gửi Sở Y tế để thẩm định và tổng hợp vào quyết toán chung của toàn ngành.
- Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã chỉ đạo đơn vị thường trực lập báo cáo quyết toán kinh phí sử dụng trong năm và phê duyệt, gửi về Quỹ để tổng hợp chung vào quyết toán của Quỹ.
- Sở Y tế có trách nhiệm giám sát các hoạt động của Quỹ đảm bảo đúng mục đích, đối tượng, công bằng và minh bạch; đôn đốc và tổng hợp báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán, báo cáo ghi thu - ghi chi của Quỹ vào quyết toán chung của ngành, gửi Sở Tài chính để tổng hợp vào quyết toán ngân sách Thành phố.
1. Quỹ chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý và sử dụng các nguồn vốn (bằng tiền và hiện vật) huy động được, đảm bảo sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng theo đúng mục tiêu của Quỹ.
2. Quỹ chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm toán về việc quản lý và sử dụng Quỹ của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Quy chế này áp dụng đối với Quỹ hỗ trợ, phòng chống dịch bệnh nguy hiểm HIV/AIDS Hà Nội và các cấp, các ngành có liên quan trên địa bàn thành phố Hà Nội.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Y tế và Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định số 727/QĐ-UBND năm 2013 về thành lập Ban quản lý Dự án Quỹ toàn cầu phòng chống HIV/AIDS tỉnh Hà Nam giai đoạn 2013-2015
- 2Quyết định 1169/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban Quản lý Dự án Quỹ toàn cầu phòng chống HIV/AIDS tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2013-2015
- 3Quyết định 04/2016/QĐ-UBND năm 2016 Quy định về mạng lưới tổ chức Đội công tác xã hội tình nguyện; chế độ, chính sách đối với Đội công tác xã hội tình nguyện tại xã, phường, thị trấn; cán bộ kiêm nhiệm công tác phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm cấp huyện, xã và hoạt động Câu lạc bộ B93 của thành phố Hà Nội
- 4Quyết định 131/QĐ-STNMT về Quy chế chi tiêu nội bộ và quản lý, sử dụng tài sản công năm 2016 của Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Ngãi
- 5Quyết định 6235/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế chi tiêu của Quỹ hỗ trợ phòng, chống dịch, bệnh nguy hiểm Hà Nội
- 1Quyết định 60/2007/QĐ-TTg thành lập Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Thông tư 19/2005/TT-BTC hướng dẫn việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 101/2007/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS do Bộ Tài chính ban hành
- 6Luật bảo hiểm y tế 2008
- 7Thông tư 97/2010/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 8Thông tư 225/2010/TT-BTC quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 9Thông tư 102/2012/TT-BTC quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí của Bộ Tài chính ban hành
- 10Quyết định số 727/QĐ-UBND năm 2013 về thành lập Ban quản lý Dự án Quỹ toàn cầu phòng chống HIV/AIDS tỉnh Hà Nam giai đoạn 2013-2015
- 11Quyết định 1169/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban Quản lý Dự án Quỹ toàn cầu phòng chống HIV/AIDS tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2013-2015
- 12Quyết định 04/2016/QĐ-UBND năm 2016 Quy định về mạng lưới tổ chức Đội công tác xã hội tình nguyện; chế độ, chính sách đối với Đội công tác xã hội tình nguyện tại xã, phường, thị trấn; cán bộ kiêm nhiệm công tác phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm cấp huyện, xã và hoạt động Câu lạc bộ B93 của thành phố Hà Nội
- 13Quyết định 131/QĐ-STNMT về Quy chế chi tiêu nội bộ và quản lý, sử dụng tài sản công năm 2016 của Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Ngãi
Quyết định 507/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế chi tiêu của Quỹ hỗ trợ phòng chống dịch bệnh nguy hiểm HIV/AIDS Hà Nội
- Số hiệu: 507/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/01/2015
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Thị Bích Ngọc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/01/2015
- Ngày hết hiệu lực: 10/11/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực