- 1Quyết định 41/2012/QĐ-UBND quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2Quyết định 355/QĐ-UBND năm 2014 quy định về mức chi phục vụ hoạt động của Cổng Thông tin điện tử tỉnh Quảng Ngãi và các Trang Thông tin điện tử thành phần
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Quyết định 34/2010/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 3Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 4Thông tư liên tịch 71/2014/TTLT-BTC-BNV về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành
- 5Quyết định 17/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ngãi
- 6Quyết định 400/QĐ-UBND năm 2015 về giao dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn và chi ngân sách địa phương năm 2016 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
UBND TỈNH QUẢNG NGÃI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 131/QĐ-STNMT | Quảng Ngãi, ngày 18 tháng 03 năm 2016 |
GIÁM ĐỐC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG QUẢNG NGÃI
Căn cứ Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 Quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 17/2015/QĐ-UBND ngày 07/5/2015 của UBND tỉnh Quảng Ngãi quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ngãi;
Căn cứ Quyết định số 400/QĐ-UBND ngày 15/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quang Ngãi về việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn và chi ngân sách địa phương năm 2016;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế chi tiêu nội bộ và quản lý, sử dụng tài sản công năm 2016 của Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Sở, Trưởng các phòng chuyên môn thuộc Sở và công chức, lao động hợp đồng Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| GIÁM ĐỐC |
CHI TIÊU NỘI BỘ VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG NĂM 2016 CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 131/QĐ-STNMT ngày 18/3/2016 của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ngãi)
- Tạo quyền chủ động trong quản lý và chi tiêu tài chính cho Thủ trưởng cơ quan và các phòng trong đơn vị;
- Tạo quyền chủ động cho công chức trong cơ quan hoàn thành nhiệm vụ được giao;
- Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tăng thu nhập cho công chức, lao động hợp đồng trong đơn vị;
- Sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí được giao và tài sản công đúng mục đích.
- Không vượt chế độ, tiêu chuẩn, định mức theo quy định hiện hành của Nhà nước;
- Đảm bảo phù hợp với hoạt động của cơ quan, tạo điều kiện cho công chức, lao động hợp đồng hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Không tăng biên chế và kinh phí quản lý hành chính được giao, trừ các trường hợp sau:
+ Về chi tiêu biên chế: Được điều chỉnh, bổ sung trong các trường hợp được sáp nhập, chia tách hoặc điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của cơ quan được cấp có thẩm quyền quyết định bổ sung biên chế.
+ Về kinh phí quản lý hành chính được điều chỉnh trong trường hợp:
* Do điều chỉnh biên chế theo quy định của cấp có thẩm quyền;
* Do điều chỉnh, bổ sung chức năng, nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền;
* Do Nhà nước thay đổi các chính sách, chế độ tài chính;
- Quy chế được thống nhất thông qua Hội nghị công chức, lao động hợp đồng cơ quan và Công đoàn Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Các khoản chi tiêu phải đảm bảo có hóa đơn, chứng từ hợp lệ và hợp pháp theo quy định;
- Giám đốc Sở (Chủ tài khoản) hoặc người được ủy quyền mới được chuẩn chi kinh phí.
- Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước;
- Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước;
- Thông tư số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 Quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước;
- Quyết định số 17/2015/QĐ-UBND ngày 07/5/2015 của UBND tỉnh Quảng Ngãi quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ngãi;
- Quyết định số 34/2010/QĐ-UBND ngày 14/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi Ban hành Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Quảng Ngãi;
- Quyết định số 400/QĐ-UBND ngày 15/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi về việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn và chi ngân sách địa phương năm 2016;
- Quyết định số 58/QĐ-STNMT ngày 03/02/2016 của Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Ngãi về việc giao dự toán thu - chi ngân sách nhà nước năm 2016;
- Công văn số 327/STC-HCSN ngay 29/01/2016 của Sở Tài chính về việc thẩm tra dự toán chi hành chính sự nghiệp môi trường năm 2016 đối với Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Ngãi.
Điều 4. Phạm vi thực hiện chế độ tự chủ
- Cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường gồm: Lãnh đạo Sở (Giám đốc và 03 Phó Giám đốc Sở), Văn phòng Sở, Thanh tra Sở, phòng Đo đạc - Bản đồ và Viễn Thám, phòng Quản lý đất đai, phòng Khoáng sản, phòng Tài nguyên nước - Khí tượng - Thủy văn và Biến đổi khí hậu, phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Nguồn kinh phí thực hiện chế độ tự chủ. Kinh phí chi hành chính (phần kinh phí thực hiện tự chủ) do Ngân sách nhà nước cấp hàng năm và các khoản phí, lệ phí được để lại theo quy định;
- Đối với nguồn kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ như: kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án, vốn đầu tư xây dựng cơ bản,... việc quản lý và sử dụng được thực hiện theo các quy định hiện hành của nhà nước.
Căn cứ số biên chế được UBND tỉnh và Sở Nội vụ giao năm 2015, Giám đốc Sở được quyền chủ động trong việc sử dụng biên chế như sau:
- Sắp xếp, bố trí, luân chuyển, phân công công chức trong nội bộ cơ quan;
- Nhu cầu tuyển dụng công chức cho cơ quan bằng hoặc thấp hơn chỉ tiêu biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao;
- Ngoài ra, theo yêu cầu công việc và khả năng kinh phí, Giám đốc Sở được ký hợp đồng lao động có thời hạn đối với một số nhiệm vụ như: bảo vệ, tạp vụ, vệ sinh, lái xe...
1. Quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tài khoản:
Trong phạm vi kinh phí tự chủ được giao, Chủ tài khoản được quyền chủ động trong việc sử dụng kinh phí như sau;
- Chủ động bố trí, sử dụng kinh phí theo các nội dung và yêu cầu công việc được giao cho phù hợp để hoàn thành nhiệm vụ, đảm bảo tiết kiệm, đạt hiệu quả;
- Được quyết định mức chi cho từng nội dung công việc nhưng không vượt chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước quy định và Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan năm 2016;
- Được quyết định sử dụng toàn bộ kinh phí tiết kiệm theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Nội dung chi kinh phí thực hiện chế độ tự chủ:
- Chi thanh toán cho cá nhân: Tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, làm thêm giờ, các khoản đóng góp, tiền thưởng phúc lợi tập thể và các khoản thanh toán khác cho công chức, lao động hợp đồng của cơ quan,
- Chi nghiệp vụ chuyên môn: Tiền điện, nước, xăng dầu, văn phòng phẩm, thông tin liên lạc, trang tin điện tử, hội nghị, công tác phí, đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ;
- Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định;
- Tiền nước uống cho công chức, lao động hợp đồng;
- Các khoản chi khác: Chi kỷ niệm các ngày lễ lớn, chi hỗ trợ, chi các khoản phí, lệ phí, bảo hiểm tài sản, tiếp khách, chi cho hoạt động của công tác Đảng và hoạt động về lĩnh vực quân sự của cơ quan.
3. Mức chi từ nguồn kinh phí tự chủ:
3.1. Các khoản chi thanh toán cá nhân.
- Tiền lương, tiền công, phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung và các khoản phụ cấp khác chi theo quy định hiện hành của Nhà nước;
- Tiền tàu xe, nghỉ phép hàng năm:
+ Đối tượng được thanh toán tiền phương tiện đi lại; tiền phụ cấp đi đường khi nghỉ phép hàng năm: Công chức trong đơn vị có đủ điều kiện được nghỉ phép hàng năm theo pháp luật lao động quy định, được thủ trưởng đơn vị đồng ý cấp giấy cho đi nghỉ phép năm để thăm vợ hoặc chồng, con, cha, mẹ (cả bên chồng hoặc bên vợ) bị ốm đau, bị chết;
+ Mức thanh toán: Được thanh toán tối đa theo giá vé ngồi mềm của tàu hỏa;
+ Chứng từ thanh toán gồm: Vé tàu xe; giấy nghỉ phép được Lãnh đạo duyệt, Giấy xác nhận được chính quyền địa phương nơi thân nhân cư trú hoặc cơ sở y tế xác nhận có người thân bị ốm đau đi điều trị ở cơ sở y tế, điều trị dài hạn tại nhà, hoặc bị chết. Ngoài ra, người đi nghỉ phép được thanh toán tiền phụ cấp đi đường (tương đương với mức phụ cấp lưu trú được quy định tại tiết 3.2.8, mục 3.2 dưới đây).
Công chức đủ điều kiện được hưởng chế độ nghỉ phép hàng năm thì cơ quan phải có trách nhiệm bố trí sắp xếp công việc, thời gian cho cán bộ, công chức nghỉ phép theo chế độ quy định: trường hợp do nhu cầu công việc không thể bố trí cho cán bộ, công chức nghỉ phép hoặc bố trí không đủ số ngày nghỉ phép theo quy định, thì cơ quan quyết định việc chi trả tiền bồi dưỡng cho cán bộ, công chức những ngày chưa nghỉ phép hàng năm.
Cán bộ, công chức nếu đã được cơ quan bố trí, sắp xếp thời gian cho đi nghỉ phép theo quy định nhưng không có nhu cầu nghỉ phép thì không được chi trả tiền bồi dưỡng đối với những ngày chưa nghỉ phép hàng năm.
- Tiền phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa được thanh toán theo Quyết định số 243/QĐ-UBND ngày 31/12/2010 của UBND tỉnh Quảng Ngãi và Quyết định số 63/QĐ-STNMT ngày 17/01/2011 của Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Chi phụ cấp cho Ban biên tập trang tin điện tử được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 355/QĐ-UBND ngày 17/3/2014 của UBND tỉnh Quảng Ngãi;
- Tiền nước uống cho công chức lao động hợp đồng được thanh toán bằng tiền mua nước khoáng thực tế hàng tháng;
- Tiền phụ cấp đối với cán bộ công chức làm công tác tiếp dân thường xuyên, định kỳ và cán bộ công chức được giao nhiệm vụ xử lý đơn thư được thanh toán theo Quyết định số 41/2012/QĐ-UBND ngày 14/11/2012 của UBND tỉnh Quảng Ngãi;
3.2. Chi thanh toán dịch vụ công cộng
3.2.1. Tiền điện, nước, vệ sinh môi trường: Thanh toán theo thực tế sử dụng, tuy nhiên để tiết kiệm và đảm bảo an toàn cho cơ quan, các phòng phải kiểm tra và tắt các thiết bị điện trước khi rời khỏi phòng làm việc, khi không có nhu cầu sử dụng.
3.2.2. Tiền nhiên liệu sử dụng cho xe ôtô:
- Căn cứ đoạn đường đi công tác, định mức tiêu hao nhiên liệu và đơn giá xăng theo quy định để thanh toán. Cự ly thanh toán theo số km thực tế đi công tác nhưng phải hợp lý, nếu cự ly phát sinh thực tế có nhiều hơn so với bảng quy định km trong danh mục chung của cả nước, lái xe phải có giải trình cụ thể trình Lãnh đạo Sở duyệt.
- Chứng từ thanh toán: Lệnh điều xe, giấy đi đường, giấy xin xe đi công tác, giấy đề nghị thanh toán theo mẫu, liệt kê toàn bộ cự ly km cho từng chuyến đi công tác và có xác nhận của lãnh đạo phòng, lãnh đạo sở hoặc người sử dụng xe;
- Về nhớt máy xe ôtô từ 1.000 km trở lên được thay một lần.
3.2.3. Vật tư, văn phòng phẩm:
- Vật tư văn phòng phẩm phục vụ chung cho cơ quan và lãnh đạo Sở được thanh toán theo thực tế, trên cơ sở nhu cầu thực tế.
- Đối với vật tư, văn phòng phẩm dùng cho các phòng (trừ Lãnh đạo Sở và Văn thư): mực khoảng 45.000 đồng/người/tháng(không tính: mực in máy vi tính; văn phòng phẩm của các phòng tháng 12 năm trước phục vụ cho năm sau).
- Thủ tục mua sắm:
+ Đối với vật tư, VPP phục vụ chung cho cơ quan và Lãnh đạo Sở: Bộ phận hành chính lập dự trù gửi lãnh đạo Văn phòng xem xét có ý kiến trước khi chuyển cho bộ phận kế toán kiểm tra và trình lãnh đạo sở phê duyệt.
+ Đối với các phòng thuộc Sở, căn cứ mức khoán nêu trên lập dự trù gửi Văn phòng Sở tổng hợp chung vào kế hoạch mua sắm của cơ quan để trình lãnh đạo Sở phê duyệt trước khi thực hiện
+ Chứng từ thanh toán: Hóa đơn theo quy định, bảng kê cấp phát văn phòng phẩm.
3.2.4. Thông tin liên lạc: Thanh toán cước phí điện thoại như sau:
- Cước phí điện thoại di động và điện thoại cố định tại nhà riêng của Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở được thanh toán theo Quyết định số 18/2003/QĐ-UB ngày 29/01/2003 của UBND tỉnh.
- Cước phí điện thoại cố định tại phòng làm việc của lãnh đạo Sở: thanh toán theo thực tế.
- Cước phí sử dụng internet: thanh toán theo thực tế.
- Cước phí điện thoại cho các phòng, tùy theo tính chất công việc của từng phòng, cước phí điện thoại được thanh toán tối đa theo mức khoán như sau:
+ Phòng Quản lý đất đai 450.000 đồng/tháng.
+ Văn phòng Sở, Thanh tra Sở, Phòng Đo đạc - Bản đồ và viễn thám, Phòng Khoáng sản, phòng Tài nguyên nước - Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu là 350.000 đồng/tháng.
+ Kế toán Văn phòng Sở: 250.000 đồng/tháng.
+ Bộ phận tiếp dân: 200.000 đồng/tháng.
+ Tổ một cửa: 150.000 đồng/tháng
+ Văn thư: 150.000 đồng/tháng (giao dịch và Fax).
Phòng nào có phát sinh cước phí điện thoại vượt mức khoán thì phải tự điều chỉnh giảm vào các tháng tiếp theo. Nếu tổng cước phí của cả năm vượt so với mức khoán quy định thì bị khấu trừ vào thu nhập tăng thêm của tập thể phòng đó hoặc trừ vào thu nhập tăng thêm của Trưởng phòng.
3.2.5. Báo chí, tập san: Mua hàng quý theo dự trù được Chủ tài khoản duyệt, ưu tiên báo Quảng Ngãi, hạn chế các loại báo khác không cần thiết vì hiện nay hầu hết đã có báo điện tử.
3.2 6. Tiền tem gửi công văn mua theo quý, thanh toán theo thực tế.
3.2.7. Chi hội nghị. Thanh toán theo quy định hiện hành của nhà nước; Trước khi tổ chức hội nghị phải xây dựng kế hoạch, xin chủ trương và được cấp có thẩm quyền cho phép mới thực hiện.
3.2.8. Chế độ công tác phí:
- Đối với công chức, lao động hợp đồng phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (gồm: Chánh, Phó Văn phòng, Kế toán, Văn thư, Thủ quỹ) không đủ cự ly thanh toán công tác phí, thì được thanh toán khoán công tác phí theo tháng, mức khoán tiền công tác phí theo tháng cụ thể như sau: mức 300.000 đồng/người/tháng, gồm Chánh Văn phòng, kế toán, mức 200.000 đồng/người/tháng, gồm Phó Chánh Văn phòng, Văn thư, Thủ quỹ.
- Các đối tượng công chức nêu trên nếu được lãnh đạo Sở, lãnh đạo phòng cử đi thực hiện các nhiệm vụ theo các đợt công tác cụ thể, thì được thanh toán tiền phương tiện đi lại, phụ cấp lưu trú theo quy định hiện hành của Nhà nước; đồng thời vẫn được hưởng khoản tiền công tác phí khoán theo tháng nếu đủ điều kiện đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng.
- Thanh toán tiền tàu xe
+ Đi công tác bằng phương tiện máy bay: Chi thanh toán vé máy bay cho lãnh đạo Sở; đối với cán bộ công chức trong trường hợp đặc biệt phải đi công tác bằng phương tiện máy bay thì Chủ tài khoản xem xét quyết định để được thanh toán.
+ Công chức đi công tác bằng phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy được thanh toán theo giá cước thông thường theo quy định của nhà nước (trừ các dịch vụ tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu).
+ Trường hợp công chức tự túc phương tiện đi công tác trong tỉnh, được thanh toán tiền tự báo đi xe theo giá cước vận tải thông thường tính trên tuyến đường đi công tác, hoặc được tính cứ 30 km thì được thanh toán bằng tiền một lít xăng A92 theo giá hiện hành.
- Thanh toán phụ cấp lưu trú:
+ Phụ cấp lưu trú là khoản tiền do cơ quan, đơn vị chi cho người đi công tác để hỗ trợ thêm cùng với tiền lương nhằm đảm bảo tiền ăn và tiêu vặt cho người đi công tác, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi kết thúc đợt công tác trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác).
+ Điều kiện được thanh toán phụ cấp lưu trú: chỉ áp dụng với người được cử đi công tác phải nghỉ lại nơi đến công tác và cách trụ sở cơ quan mình (nơi đi) có cự ly tối thiểu trên 15 Km.
+ Mức thanh toán phụ cấp lưu trú: Người đi công tác được thanh toán phụ cấp lưu trú không quá các mức sau: Đi công tác ngoài tỉnh là 150.000 đồng/ngày/người (kể cả đi và về trong ngày); đi công tác trong phạm vi tỉnh là 60.000 đồng/người/ngày. Ngoài các mức nêu trên thì thanh toán theo quy định tại Quyết định số 34/2010/QĐ-UBND ngày 14/12/2010 của UBND tỉnh Quảng Ngãi.
- Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ
- Điều kiện thanh toán tiền thuê phòng nghỉ: Nơi đến công tác cách trụ sở cơ quan của người đi công tác tối thiểu trên 40 Km.
+ Người được cử đi công tác sẽ được thanh toán giá thuê phòng theo thực tế (có hóa đơn hợp pháp) do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt theo mức thuê phòng như sau:
* Đi công tác ngoài tỉnh: đi công tác tại các quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải phòng, thành phố Cần Thơ, thành phố Đà Nẵng; thành phố là đô thị loại 1 thuộc tỉnh: thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 900.000 đồng/ngày/phòng 2 người; Trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được thanh toán theo mức thuê phòng tối đa không quá 900.000 đồng/ngày/phòng. Đi công tác tại các vùng còn lại: thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 600.000 đồng/ngày/phòng 2 người; Trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được thanh toán theo mức thuê phòng tối đa không quá 600.000 đồng/ngày/phòng.
+ Chứng từ thanh toán: Giấy đi đường được lãnh đạo Sở ký, đóng dấu xác nhận và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi công chức đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi cư trú), giấy triệu tập, giấy mời,... đối với công chức, lao động hợp đồng đi công tác gần (trong tỉnh), ngoài giấy đi đường phải kèm theo lịch phân công công tác của lãnh đạo phòng; vé tàu, xe hoặc giấy tự báo tiền đi xe ngoài giá quy định của nhà nước, hóa đơn tiền phòng nghỉ.
+ Thời hạn thanh toán công tác phí: Không quá 10 ngày kể từ ngày kết thúc chuyến công tác hoặc khi đã thực hiện xong giấy đi đường (đi công tác phạm vi trong tỉnh). Trường hợp đi công tác trong tháng 12 phải thanh toán trước ngày 31 tháng 12.
Các khoản chi khác không có trong Quy chế chi tiêu nội bộ này thì được thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước.
3.3. Chi sửa chữa nhỏ tài sản:
- Đối với tài sản cố định hư hỏng nhỏ, có giá trị sửa chữa dưới 15 triệu đồng: khi tài sản hỏng cần sửa chữa, người sử dụng tài sản phải viết giấy đề nghị Lãnh đạo phòng có ý kiến và gửi giấy đề nghị sửa chữa cho Văn phòng Sở kiểm tra và trình Lãnh đạo sở xem xét cho chủ trương; Văn phòng Sở thực hiện lấy báo giá theo quy định, kế toán trưởng Văn phòng Sở có trách nhiệm kiểm tra báo giá và đề xuất sử dụng nguồn kinh phí trước khi trình Lãnh đạo sở xem xét phê duyệt.
- Trường hợp tài sản hư hỏng lớn, có giá trị sửa chữa trên 15 triệu đồng thì phải xin chủ trương và tổ chức cuộc họp, thành phần gồm có: Lãnh đạo Sở, Văn phòng Sở, Thanh tra, kế toán trưởng Văn phòng Sở, Lãnh đạo phòng có tài sản hư hỏng, để đánh giá hiện trạng tài sản cố định, xác minh mức độ sửa chữa, thay thế, lập biên bản và trình Lãnh đạo sở xem xét quyết định
- Trường hợp tài sản cố định hư hỏng cần sửa chữa lớn phải xin cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định.
- Chứng từ thanh toán sửa chữa tài sản cố định, kế toán trưởng Văn phòng Sở có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước.
3.4. Chi mua sắm tài sản cố định.
Căn cứ vào nhu cầu thực tế và khả năng kinh phí, các phòng lập kế hoạch cụ thể về số lượng, chủng loại tài sản cần mua sắm trang bị để phục vụ công việc của cơ quan, báo Văn phòng Sở để trình Lãnh đạo sở phê duyệt. Việc mua sắm và hồ sơ, chứng từ thanh toán thực hiện theo quy định hiện hành.
3.5. Các khoản chi khác
- Chi đào tạo, tập huấn: Công chức được cơ quan cử tham gia dự thi, đi học các lớp trên đại học, cao cấp chính trị, đại học, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ,... được Giám đốc sở đồng ý và cơ quan có thẩm quyền quyết định, thì được thanh toán các chế độ theo quy định hiện hành của nhà nước.
- Tiếp khách: Thực hiện trên tinh thần tiết kiệm và được thanh toán theo quy định hiện hành của nhà nước.
- Các khoản chi khác không có trong Quy chế chi tiêu nội bộ này thì được thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước.
3.6. Quy định về tạm ứng và thanh toán tạm ứng:
- Tạm ứng: Công chức, lao động hợp đồng được tạm ứng kinh phí để đi công tác, mua sắm vật tư... phục vụ cho công việc của cơ quan.
- Thủ tục tạm ứng: Công chức, lao động hợp đồng lập dự trù có xác nhận của Trưởng phòng, kèm theo giấy đề nghị tạm ứng (theo mẫu), kế toán trưởng Văn phòng Sở xem xét, trình Lãnh đạo Sở phê duyệt trước khi viết phiếu chi.
- Thời hạn thanh toán tạm ứng: Không quá 10 ngày kể từ ngày thực hiện xong nhiệm vụ (trừ trường hợp tạm ứng trong tháng 12 phải thanh toán trước ngày 31/12).
Điều 7. Quản lý và sử dụng tài sản
1. Quản lý tài sản:
- Trụ sở cơ quan: Cong chức, lao động hợp đồng có trách nhiệm quản lý phòng làm việc đúng quy định của nhà nước, bảo quản phòng làm việc sạch sẽ, đảm bảo vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ.
- Đối với tài sản cố định, công cụ, dụng cụ được giao cho các phòng sử dụng, Trưởng phòng có trách nhiệm quản lý, bảo quản theo đúng các văn bản quy định hiện hành của nhà nước.
2. Sử dụng tài sản:
- Tài sản, công cụ, dụng cụ phải được sử dụng đúng mục đích, nghiêm cấm việc sử dụng tài sản vào công việc riêng (trường hợp đặc biệt phải có sự đồng ý của lãnh đạo Sở bằng văn bản).
- Việc sử dụng xe ôtô.
+ Đối với lãnh đạo Sở: Được sử dụng xe ôtô của cơ quan để đi công tác theo yêu cầu thực tế.
+ Khi cơ quan thành lập đoàn công tác thực hiện nhiệm vụ của cơ quan có từ 03 (ba) người tham gia trở lên thì được sử dụng xe ô tô sau khi Lãnh đạo Sở thống nhất bằng văn bản (không dùng xe cơ quan đưa đón cán bộ tại nhà riêng).
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN KINH PHÍ TIẾT KIỆM ĐƯỢC
Điều 8. Quản lý và sử dụng nguồn kinh phí tự chủ tiết kiệm được
Kết thúc năm công tác: Đơn vị xác định số chi thực tế thấp hơn dự toán được giao thì phần chênh lệch này là kinh phí tiết kiệm được trong năm.
Toàn bộ số kinh phí tiết kiệm này được sử dụng để chi trả thu nhập tăng thêm cho công chức, lao động hợp đồng, việc phân phối được thực hiện chi bình quân, theo thời gian công tác của từng công chức, lao động hợp đồng trong năm, trên cơ sở có sự thống nhất của Công đoàn và Chính quyền.
Điều 9. Quản lý và sử dụng nguồn thu phí và lệ phí được để lại
Nguồn thu phí và lệ phí được để lại chủ yếu phục vụ chi trả các khoản tiền lương hoặc tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp thu phí, lệ phí;
Chi phí trực tiếp phục vụ cho việc thu phí, lệ phí như: Văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước, công tác phi theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
Chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho công tác thu phí, lệ phí;
Chi mua sắm vật tư và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thu phí, lệ phí;
Chi khen thưởng, phúc lợi cho công chức trong đơn vị.
1. Quy chế chi tiêu nội bộ này đã được công chức, lao động hợp đồng của cơ quan tham gia góp ý dân chủ, công khai và Công đoàn Sở Tài nguyên và Môi trường thống nhất.
2. Tất cả công chức, lao động hợp đồng của cơ quan có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nội dung được quy định tại Quy chế chi tiêu nội bộ này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, cần thay đổi cho phù hợp với tình hình thực tế tại cơ quan hoặc có thay đổi, bổ sung các văn bản của Nhà nước, Văn phòng Sở có trách nhiệm đề xuất điều chỉnh, bổ sung trình Giám đốc Sở xem xét và thống nhất với Công đoàn cơ quan để sửa đổi, bổ sung kịp thời và thông báo cho cán bộ, công chức, lao động hợp đồng trong cơ quan để biết và thực hiện.
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
- 1Quyết định 507/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế chi tiêu của Quỹ hỗ trợ phòng chống dịch bệnh nguy hiểm HIV/AIDS Hà Nội
- 2Quyết định 35/2015/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 3Nghị quyết 13/2015/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 17/2009/NQ-HĐND về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bạc Liêu
- 4Quyết định 38/QĐ-VP năm 2018 về Quy chế chi tiêu nội bộ của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
- 5Quyết định 22/QĐ-VPUBND năm 2018 về Quy chế chi tiêu nội bộ, quản lý và sử dụng kinh phí, tài sản công của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Quyết định 34/2010/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 3Quyết định 41/2012/QĐ-UBND quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 4Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 5Thông tư liên tịch 71/2014/TTLT-BTC-BNV về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành
- 6Quyết định 507/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế chi tiêu của Quỹ hỗ trợ phòng chống dịch bệnh nguy hiểm HIV/AIDS Hà Nội
- 7Quyết định 17/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ngãi
- 8Quyết định 35/2015/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 9Nghị quyết 13/2015/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 17/2009/NQ-HĐND về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bạc Liêu
- 10Quyết định 400/QĐ-UBND năm 2015 về giao dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn và chi ngân sách địa phương năm 2016 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 11Quyết định 355/QĐ-UBND năm 2014 quy định về mức chi phục vụ hoạt động của Cổng Thông tin điện tử tỉnh Quảng Ngãi và các Trang Thông tin điện tử thành phần
- 12Quyết định 38/QĐ-VP năm 2018 về Quy chế chi tiêu nội bộ của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
- 13Quyết định 22/QĐ-VPUBND năm 2018 về Quy chế chi tiêu nội bộ, quản lý và sử dụng kinh phí, tài sản công của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp
Quyết định 131/QĐ-STNMT về Quy chế chi tiêu nội bộ và quản lý, sử dụng tài sản công năm 2016 của Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Ngãi
- Số hiệu: 131/QĐ-STNMT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/03/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Lê Mỹ Liên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/03/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực