- 1Quyết định 113/2009/QĐ-UBND về quy chế đấu thầu, đặt hàng cung ứng các sản phẩm dịch vụ đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 11/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý chất thải rắn thông thường trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 3Quyết định 37/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 2Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 3Nghị định 59/2007/NĐ-CP về việc quản lý chất thải rắn
- 4Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 5Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Luật xây dựng 2003
- 8Thông tư 121/2008/TT-BTC hướng dẫn cơ chế ưu đãi và hỗ trợ tài chính đối với hoạt động đầu tư cho quản lý chất thải rắn do Bộ Tài chính ban hành
- 9Nghị định 04/2009/NĐ-CP về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường
- 10Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 50/2010/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 09 tháng 10 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ “CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ, HỖ TRỢ TỪ NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ THỰC HIỆN THU GOM, VẬN CHUYỂN, XỬ LÝ CHÔN LẤP RÁC THẢI NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN CÁC HUYỆN THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI”
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 12/12/2005;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;
Căn cứ Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14/1/2009 của Chính phủ về việc ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 121/2008/TT-BTC ngày 12/12/2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cơ chế ưu đãi và hỗ trợ tài chính đối với hoạt động đầu tư cho quản lý chất thải rắn;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại: Tờ trình số 686/TTr-KH&ĐT ngày 12/7/2010, Văn bản số 3788/KH&ĐT-QH ngày 24/9/2010; Văn bản thẩm định số 1357/STP-VBPQ ngày 1/9/2010 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định cơ chế chính sách đầu tư, hỗ trợ từ ngân sách Thành phố thực hiện thu gom, vận chuyển, xử lý, chôn lấp rác thải nông thôn trên địa bàn các huyện thuộc Thành phố Hà Nội”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc các Sở: Kế hoạch & Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Quy hoạch Kiến trúc, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Cục trưởng Cục thuế Hà Nội; Chủ tịch UBND các Quận, Huyện, Thị xã và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ, HỖ TRỢ TỪ NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ THỰC HIỆN THU GOM, VẬN CHUYỂN, XỬ LÝ CHÔN LẤP RÁC THẢI NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN CÁC HUYỆN THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 50/2010/QĐ-UBND ngày 09 tháng 10 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
1. Đối tượng:
- Hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chôn lấp rác thải hợp vệ sinh trên địa bàn các huyện.
- Các Dự án đầu tư xây dựng mới; nâng cấp, cải tạo các điểm xử lý rác thải tập trung của huyện (ô, bãi xử lý chôn lấp rác thải hợp vệ sinh) kèm theo hạ tầng kỹ thuật đồng bộ và xây dựng điểm tập kết rác thải tập trung của xã.
2. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ từ ngân sách Thành phố để thực hiện thu gom, vận chuyển, xử lý chôn lấp rác thải hợp vệ sinh; xây dựng điểm xử lý rác thải tập trung của huyện (ô, bãi xử lý chôn lấp rác thải hợp vệ sinh) kèm theo hạ tầng kỹ thuật đồng bộ và xây dựng điểm tập kết rác thải tập trung của xã.
Điều 2. Giải thích từ ngữ:
Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Rác thải nông thôn” là chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng.
2. “Điểm xử lý rác thải tập trung của huyện” là khu đất được chọn xây dựng điểm xử lý rác thải tập trung của huyện (ô, bãi xử lý chôn lấp rác thải hợp vệ sinh) phù hợp với quy hoạch của huyện và Thành phố.
3. “Điểm tập kết rác tập trung của xã” là khu đất được chọn làm nơi tạm thời tập kết rác thải từ các hộ gia đình để chuyển đến chôn lấp, xử lý tại điểm xử lý rác thải tập trung của huyện.
4. “Đơn vị thực hiện vệ sinh môi trường” là các tổ chức, cá nhân trong nước đủ điều kiện thực hiện thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Địa điểm xử lý rác thải tập trung của huyện (ô, bãi xử lý chôn lấp rác thải hợp vệ sinh) phải đảm bảo các điều kiện sau:
1. Phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Khoảng cách an toàn đến khu vực dân cư tập trung, trường học, bệnh viện, trung tâm văn hóa xã hội, di tích lịch sử, trung tâm công nghiệp, các nguồn nước, sông, hồ tối thiểu là 500m.
Có điều kiện địa chất, thủy văn phù hợp, không nằm trong khu vực thường xuyên bị ngập sâu trong nước, vùng phân lũ của các lưu vực sông, không nằm ở vị trí đầu nguồn nước.
3. Diện tích tối thiểu cho các điểm xử lý rác thải tập trung của huyện xây mới là 5.000m2.
Chương 2.
HỖ TRỢ THỰC HIỆN THU GOM, VẬN CHUYỂN, XỬ LÝ RÁC THẢI HỢP VỆ SINH
Điều 4. Hỗ trợ thực hiện thu gom, vận chuyển, xử lý chôn lấp rác thải hợp vệ sinh:
1. Ngân sách Nhà nước hỗ trợ toàn bộ các chi phí thực hiện công tác: Thu gom, vận chuyển, xử lý chôn lấp rác thải hợp vệ sinh (ngoài phí vệ sinh môi trường thu của các hộ gia đình theo quy định) và kinh phí mua các phương tiện thu gom, vận chuyển, trang thiết bị an toàn lao động cho các đơn vị thực hiện công tác thu gom, vận chuyển rác thải từ các hộ gia đình đến điểm tập kết rác tập trung của xã.
UBND các huyện tổ chức đấu thầu, đặt hàng với các đơn vị thực hiện vệ sinh môi trường để thu gom, vận chuyển rác thải đến các điểm tập kết rác của xã và tiếp tục chuyển đến các điểm xử lý chôn lấp rác thải hợp vệ sinh của huyện theo Quyết định 113/2009/QĐ-UBND ngày 21/10/2009 của UBND Thành phố “Ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng cung ứng các sản phẩm dịch vụ đô thị trên địa bàn Thành phố Hà Nội” và Quyết định số 11/2010/QĐ-UBND ngày 23/02/2010 của UBND Thành phố “Về việc ban hành quy định quản lý chất thải rắn thông thường trên địa bàn Thành phố Hà Nội”.
2. Các huyện chủ động phối hợp với Sở Xây dựng và các ngành liên quan xây dựng định mức, đơn giá thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải hợp vệ sinh báo cáo UBND Thành phố quyết định làm cơ sở tổ chức, thực hiện đấu thầu, đặt hàng.
3. Nguồn vốn: Ngân sách Thành phố hỗ trợ theo dự toán và kế hoạch hàng năm bằng nguồn kinh phí sự nghiệp giao cho các huyện.
Trường hợp trong năm có khối lượng công việc phát sinh ngoài kế hoạch phù hợp với các nhiệm vụ của địa phương, UBND huyện và đơn vị thực hiện lập dự toán chi phí cho phần công việc phát sinh, báo cáo UBND Thành phố để được xem xét, quyết định.
Điều 5. Về đầu tư xây dựng các điểm tập kết rác thải tập trung của xã và đầu tư xây mới, nâng cấp, cải tạo điểm xử lý chôn lấp rác thải hợp vệ sinh tập trung của huyện (ô, bãi xử lý chôn lấp rác thải hợp vệ sinh) kèm theo hạ tầng kỹ thuật đồng bộ:
1. Ngân sách Thành phố hỗ trợ có mục tiêu 100% cho ngân sách huyện để đầu tư các dự án: Xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo điểm xử lý chôn lấp rác thải hợp vệ sinh tập trung của huyện (ô, bãi xử lý chôn lấp rác thải hợp vệ sinh) kèm theo hạ tầng kỹ thuật đồng bộ (theo quy định về phân cấp quản lý kinh tế - xã hội thì thuộc nhiệm vụ chi của huyện).
2. Ngân sách Thành phố hỗ trợ xây dựng các điểm tập kết rác thải tập trung của xã với mức 200 triệu đồng/xã; phần còn thiếu ngân sách huyện, xã tự cân đối.
3. Về thẩm quyền phê duyệt:
Việc lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện Dự án thực hiện theo Quyết định số 37/2010/QĐ-UBND ngày 20/8/2010 của UBND Thành phố về việc ban hành Quy định một số nội dung về quản lý dự án đầu tư trên địa bàn Thành phố Hà Nội và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Giao UBND các huyện làm chủ đầu tư xây dựng các điểm xử lý rác thải tập trung của huyện (ô, bãi xử lý chôn lấp rác thải hợp vệ sinh), chịu trách nhiệm triển khai thực hiện theo đúng các quy định pháp luật hiện hành của Nhà nước và của Thành phố về đầu tư xây dựng cơ bản.
Điều 6. Quản lý và khai thác các điểm xử lý rác thải tập trung của huyện (ô, bãi xử lý chôn lấp rác thải hợp vệ sinh):
Sau khi xây dựng xong các điểm xử lý rác thải tập trung của huyện (ô, bãi xử lý chôn lấp rác thải hợp vệ sinh), UBND huyện có trách nhiệm đặt hàng cho tổ chức, đơn vị quản lý vận hành đảm bảo theo đúng các quy định về vệ sinh môi trường và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Phân công trách nhiệm.
1. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn UBND các huyện: Xác định các điểm xử lý rác thải tập trung của huyện (ô, bãi xử lý chôn lấp rác thải hợp vệ sinh) đảm bảo điều kiện theo
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan: Xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí đầu tư, đơn giá trình Thành phố phê duyệt làm căn cứ để các huyện tổ chức đấu thầu, đặt hàng thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chôn lấp rác thải hợp vệ sinh; tham gia ý kiến thẩm định đối với Dự án đầu tư xây dựng các điểm xử lý rác thải tập trung của huyện (ô, bãi xử lý chôn lấp rác thải hợp vệ sinh); kiểm tra, chấp thuận trước khi đưa vào vận hành, sử dụng các ô, bãi chôn lấp rác thải hợp vệ sinh và hướng dẫn các huyện về quy trình xử lý chôn lấp rác thải có kiểm soát, hợp vệ sinh môi trường theo quy định.
2. Sở Quy hoạch Kiến trúc:
Phối hợp cùng Sở Xây dựng hướng dẫn UBND các huyện xác định địa điểm xây dựng các điểm xử lý chôn lấp rác thải tập trung của huyện (ô, bãi xử lý chôn lấp rác thải hợp vệ sinh) đảm bảo yêu cầu tại
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Đánh giá tác động môi trường và nhu cầu sử dụng đất khi triển khai lập Dự án. Phối hợp với Sở Xây dựng hướng dẫn các huyện về quy trình xử lý chôn lấp rác thải có kiểm soát, hợp vệ sinh môi trường theo quy định. Kiểm tra, giám sát định kỳ (6 tháng/lần), tổ chức điều tra quan trắc, đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường tại các ô, bãi chôn lấp theo quy định của pháp luật.
Hướng dẫn UBND các huyện thủ tục giao đất; nghiên cứu cơ chế đặc thù về giao đất tạo điều kiện thuận lợi để các huyện sớm triển khai thực hiện và hoàn thành dự án xây dựng các điểm xử lý chôn lấp rác thải (ô, bãi xử lý chôn lấp rác thải hợp vệ sinh).
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì cùng Sở Tài chính cân đối kế hoạch bố trí ngân sách Thành phố hỗ trợ kinh phí đầu tư xây dựng cho các Dự án xây dựng điểm xử lý rác thải tập trung của huyện (ô, bãi xử lý chôn lấp rác thải hợp vệ sinh) theo tiến độ dự án và kế hoạch hàng năm.
5. Sở Tài chính:
Tổng hợp dự toán và đề xuất báo cáo Thành phố bố trí đủ vốn ngân sách sự nghiệp hàng năm cho các huyện đảm bảo thực hiện tốt công tác vệ sinh môi trường.
6. Các Sở, ngành khác:
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp và hướng dẫn các huyện triển khai thực hiện việc thu gom, vận chuyển và xử lý chôn lấp rác thải hợp vệ sinh theo Quy định này.
7. Ủy ban nhân dân các huyện:
Chỉ đạo triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả việc thu gom, vận chuyển, xử lý chôn lấp rác thải hợp vệ sinh theo Quyết định số 113/2009/QĐ-UBND ngày 21/10/2009 của UBND Thành phố Hà Nội ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng cung ứng các sản phẩm dịch vụ đô thị trên địa bàn Thành phố Hà Nội và Quyết định này.
Chỉ đạo UBND các xã xây dựng một số điểm tập kết rác thải tập trung của xã (quy mô điểm tập kết rác thải tập trung của xã tùy theo số hộ và khối lượng rác thải sinh hoạt hàng ngày phải thu gom xử lý mà bố trí cho phù hợp); thành lập các hợp tác xã, chỉ đạo thành lập mỗi thôn có ít nhất 01 tổ thu gom để thực hiện thu gom, vận chuyển rác thải từ các hộ gia đình đến điểm tập kết rác thải trung của xã.
Chỉ đạo thực hiện xã hội hóa công tác vệ sinh môi trường trên địa bàn, khuyến khích các doanh nghiệp, hộ gia đình tham gia làm công tác vệ sinh môi trường.
Chủ động phối hợp với Sở Xây dựng và các ngành liên quan: Xây dựng định mức, đơn giá thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải hợp vệ sinh trình UBND Thành phố quyết định;
Xác định địa điểm, triển khai xây dựng các điểm xử lý rác thải tập trung của huyện (ô, bãi xử lý chôn lấp rác thải hợp vệ sinh). Đảm bảo mỗi huyện có ít nhất từ 1-2 địa điểm.
Chủ tịch UBND các huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND Thành phố nếu còn để tình trạng tùy tiện vứt rác thải sinh hoạt ra nơi công cộng.
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung:
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có những nội dung cần phải điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp, các đơn vị, Sở, ngành phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 1803/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải y tế trên địa bàn thành phố Đà Lạt do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2Quyết định 16/2013/QĐ-UBND Quy định quản lý chất thải rắn thông thường trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 3Quyết định 3032/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành đến ngày 31/12/2013
- 1Quyết định 18/2011/QĐ-UBND điều chỉnh Điều 7 Quy định “Cơ chế chính sách đầu tư, hỗ trợ từ Ngân sách Thành phố thực hiện thu gom, vận chuyển, xử lý chôn lấp rác thải nông thôn trên địa bàn các huyện thuộc Thành phố Hà Nội” kèm theo Quyết định 50/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 16/2013/QĐ-UBND Quy định quản lý chất thải rắn thông thường trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 3Quyết định 3032/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành đến ngày 31/12/2013
- 1Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 2Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 3Nghị định 59/2007/NĐ-CP về việc quản lý chất thải rắn
- 4Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 5Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Luật xây dựng 2003
- 8Thông tư 121/2008/TT-BTC hướng dẫn cơ chế ưu đãi và hỗ trợ tài chính đối với hoạt động đầu tư cho quản lý chất thải rắn do Bộ Tài chính ban hành
- 9Nghị định 04/2009/NĐ-CP về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường
- 10Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 11Quyết định 113/2009/QĐ-UBND về quy chế đấu thầu, đặt hàng cung ứng các sản phẩm dịch vụ đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 12Quyết định 11/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý chất thải rắn thông thường trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 13Quyết định 37/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 14Quyết định 1803/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải y tế trên địa bàn thành phố Đà Lạt do tỉnh Lâm Đồng ban hành
Quyết định 50/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về "Cơ chế chính sách đầu tư, hỗ trợ từ ngân sách thành phố thực hiện thu gom, vận chuyển, xử lý, chôn lấp rác thải nông thôn trên địa bàn các huyện thuộc thành phố Hà Nội” do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 50/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/10/2010
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Trịnh Duy Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/10/2010
- Ngày hết hiệu lực: 13/06/2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực