Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4969/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13/6/2019;
Căn cứ Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023;
Căn cứ Quyết định số 1506/QĐ-TTg ngày 02/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2023;
Căn cứ Quyết định số 1513/QĐ-TTg ngày 03/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2023;
Căn cứ Quyết định số 2540/QĐ-BTC ngày 07/12/2022 của Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2023;
Căn cứ Nghị quyết số 21/2022/NQ-HĐND ngày 12/9/2022 của HĐND Thành phố về phân cấp quản lý nhà nước một số lĩnh vực kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội;
Căn cứ các Nghị quyết của HĐND Thành phố: số 22/2022/NQ-HĐND ngày 08/12/2022 về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách, định mức phân bổ ngân sách thành phố Hà Nội và tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách giai đoạn 2023-2025; số 25/NQ-HĐND ngày 08/12/2022 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội năm 2023; số 37/NQ-HĐND ngày 10/12/2022 về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách cấp Thành phố năm 2023; số 27/NQ-HĐND ngày 08/12/2022 về tổng biên chế hành chính, sự nghiệp của thành phố Hà Nội năm 2023;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 6072/KH&ĐT-THQH ngày 10/12/2022 và Giám đốc các Sở: Tài chính, Nội vụ, Khoa học và Công nghệ
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán thu, chi ngân sách và biên chế hành chính, sự nghiệp, khoa học và công nghệ năm 2023 cho các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể, UBND quận, huyện, thị xã và đơn vị thuộc Thành phố (theo các biểu chi tiết đính kèm).
Điều 2. Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 của Thành phố, các chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội, chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp và dự toán ngân sách được giao, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể, đơn vị thuộc Thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã giao chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán thu, chi ngân sách năm 2023 cho các đơn vị trực thuộc theo quy định trước ngày 31/12/2022 và tổ chức thực hiện theo các yêu cầu nhiệm vụ sau:
1. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
1.1. UBND các quận, huyện, thị xã căn cứ mục tiêu, chỉ tiêu Thành phố giao và Nghị quyết HĐND cùng cấp triển khai giao kế hoạch cho các đơn vị trực thuộc, các phường, xã và thị trấn theo hướng dẫn của UBND Thành phố tại công văn số 8359/UBND-KH&ĐT ngày 19/10/2012 về việc chỉ đạo nội dung, quy trình xây dựng và giao kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trên địa bàn thành phố Hà Nội. UBND các quận, huyện, thị xã giao kế hoạch cho các đơn vị trực thuộc, các phường, xã và thị trấn đảm bảo giao đúng, giao đủ và không thấp hơn các chỉ tiêu Thành phố giao.
1.2. Các sở, ban, ngành có trách nhiệm:
- Căn cứ các chỉ tiêu tổng hợp của Thành phố giao theo ngành, lĩnh vực quản lý đề xuất giải pháp và theo dõi, đôn đốc thực hiện hoàn thành kế hoạch.
- Cập nhật định kỳ kết quả thực hiện chỉ tiêu của ngành, lĩnh vực quản lý theo Quyết định số 4380/QĐ-UBND ngày 10/11/2022 của UBND Thành phố và chỉ tiêu được giao tại Quyết định này lên Hệ thống thông tin báo cáo của UBND Thành phố.
- Thường xuyên đôn đốc thực hiện và báo cáo kết quả hàng tháng, quý, 6 tháng và năm 2023 lên Hệ thống thông tin báo cáo của UBND Thành phố và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố.
1.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì căn cứ chỉ đạo của Chính phủ, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Thành phố, tham mưu UBND Thành phố ban hành Chương trình hành động triển khai nhiệm vụ, giải pháp chỉ đạo điều hành phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước để tổ chức thực hiện hoàn thành chỉ tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch năm 2023.
Các cấp, các ngành, các đơn vị thuộc Thành phố thực hiện nghiêm túc các nội dung phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách, nâng cao hiệu quả quản lý và điều hành ngân sách.
2.1. Về thu ngân sách nhà nước
Cục Thuế, Cục Hải quan Thành phố chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện tốt Luật Ngân sách nhà nước, các Luật thuế sửa đổi, bổ sung và nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết HĐND Thành phố. Tăng cường công tác quản lý thu, mở rộng cơ sở thu, nuôi dưỡng, chống xói mòn nguồn thu; tiếp tục cải cách thủ tục hành chính về thuế, đẩy mạnh điện tử hóa trong quản lý thuế, hiện đại hóa quản lý thu ở tất cả các khâu; thúc đẩy thương mại điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt, chống gian lận thương mại; chủ động đề ra các giải pháp phù hợp với từng lĩnh vực, địa bàn thu; tập trung thu hồi nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế bảo đảm thu đúng, đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào ngân sách nhà nước; xử lý nghiêm các hành vi buôn lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả, chuyển giá, trốn, lậu thuế, gian lận thuế, lợi dụng chính sách hoàn thuế.
Sở Tài nguyên và Môi trường tập trung rà soát, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về quy trình, thủ tục trong việc giao đất, cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất, xác định giá đất, nghĩa vụ tài chính đất đai.
Các quận, huyện, thị xã giao dự toán thu ngân sách đảm bảo không thấp hơn dự toán pháp lệnh do UBND Thành phố giao; đối với các khoản thu cao hơn dự toán Thành phố giao thì phải đảm bảo khả thi trong tổ chức thực hiện, nhất là thu tiền sử dụng đất; tránh ảnh hưởng tới cân đối ngân sách và dự toán, kế hoạch vốn cho các dự án, nhiệm vụ chi đã giao dự toán đầu năm. Trường hợp Hội đồng nhân dân quyết định dự toán thu ngân sách cấp mình được hưởng cao hơn mức cấp trên giao, thì dự toán chi bố trí tăng thêm tương ứng (không kể tăng chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất), trong đó: (1) Dành 70% số tăng thu để thực hiện cải cách tiền lương theo quy định; (2) Sử dụng 30% còn lại để ưu tiên bổ sung dự phòng ngân sách địa phương để chủ động trong quá trình điều hành ngân sách, nguồn còn lại khả năng thực hiện đạt được dự toán thu mới phân bổ để chi cho đầu tư và những chế độ, chính sách an sinh xã hội được cấp có thẩm quyền quyết định theo chế độ quy định.
2.2. Về chi ngân sách nhà nước
- Các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể, đơn vị thuộc Thành phố giao dự toán chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc phải đảm bảo khớp đúng dự toán được Thành phố giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi; đảm bảo về thời gian theo quy định, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; đảm bảo bố trí kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách đã được nhà nước ban hành, nhiệm vụ đảm bảo an sinh xã hội và những nhiệm vụ được Thành phố giao.
- Các quận, huyện, thị xã giao dự toán chi cho các đơn vị trực thuộc phải đảm bảo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách, định mức phân bổ ngân sách thành phố Hà Nội và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách giai đoạn 2023-2025; dự toán chi đối với lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề không thấp hơn chỉ tiêu UBND Thành phố giao; các cấp ngân sách (quận, huyện, thị xã, xã, thị trấn) bố trí dự phòng ngân sách không thấp hơn mức dự phòng được cấp trên giao; phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước đảm bảo nguyên tắc chi ngân sách nhà nước được quản lý chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; khắc phục tình trạng chi chuyển nguồn lớn; tổ chức chi ngân sách theo dự toán, khả năng thu ngân sách và tiến độ thực hiện khoản thu gắn với dự toán chi đầu tư phát triển (đặc biệt là khoản thu tiền sử dụng đất).
2.2.1. Đối với chi đầu tư công
a) Đối với dự án đầu tư XDCB sử dụng vốn ngân sách cấp Thành phố:
- Việc thực hiện và giải ngân vốn đầu tư trên cơ sở danh mục và mức vốn được giao, đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước và các quy định khác liên quan; tuyệt đối không để phát sinh nợ xây dựng cơ bản.
- Thực hiện cơ chế thanh toán linh hoạt đối với chi phí lập quy hoạch; chuẩn bị đầu tư; bồi thường, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; quyết toán hoàn thành trong tổng nguồn vốn giao cho các công tác này theo dự toán năm 2023 được duyệt và không phụ thuộc mức vốn giao của từng dự án thuộc Kế hoạch đầu tư công năm 2023 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021-2025 của Thành phố nhưng đảm bảo không vượt số vốn của từng dự án được xác định trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021-2025 của Thành phố và đảm bảo điều kiện theo quy định hiện hành của Nhà nước. Căn cứ kết quả giải ngân đến ngày 31/10/2023 và dự kiến nhu cầu vốn cả năm 2023 của các dự án thực hiện cơ chế giải ngân linh hoạt, các chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo, đề xuất UBND Thành phố qua đầu mối Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp tham mưu UBND Thành phố báo cáo HĐND Thành phố phê chuẩn kế hoạch vốn chính thức cho từng dự án, làm cơ sở tiếp tục giải ngân vốn trong những tháng cuối năm và quyết toán niên độ ngân sách theo quy định.
b) Đối với dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách của quận, huyện, thị xã theo phân cấp và vốn hỗ trợ của Thành phố:
- Thực hiện việc phân bổ kế hoạch đầu tư công theo đúng Luật Đầu tư công, Luật ngân sách Nhà nước, các Nghị định, hướng dẫn, chỉ đạo của Trung ương và chỉ đạo của Thành phố về đầu tư công.
- UBND các quận, huyện, thị xã phân bổ dự toán chi đầu tư công tập trung, không dàn trải và đảm bảo nguyên tắc: Bố trí đủ vốn ngay từ đầu năm để hoàn ứng và thanh toán khối lượng đã thi công hoàn thành vượt kế hoạch năm 2022 đã giao thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện; phần vốn còn lại mới tiếp tục phân bổ các công trình chuyển tiếp có khả năng hoàn thành trong năm 2023, dự án chuyển tiếp hoàn thành sau 2023; không bố trí dự án khởi công mới nếu chưa bố trí đủ vốn cho thanh toán nợ xây dựng cơ bản, dự án chuyển tiếp theo tiến độ quy định và khả năng thực hiện; cân đối bố trí đủ vốn thực hiện các dự án theo phân cấp đảm bảo thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đã được HĐND Thành phố quyết nghị.
- Đối với các dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện được ngân sách Thành phố hỗ trợ:
+ Ngân sách Thành phố hỗ trợ: 2,5 tỷ đồng/nhà văn hóa đối với các dự án xây dựng nhà văn hóa thôn; toàn bộ kinh phí trùng tu hạng mục di tích gốc và hạ tầng các khu di tích đối với các dự án tu bổ, tôn tạo di tích; kinh phí xây dựng và chi phí thiết bị (nếu có) của dự án đối với các dự án khác.
+ Ngân sách cấp huyện bố trí kinh phí giải phóng mặt bằng và phần còn lại để quyết toán hoàn thành dự án. UBND các huyện, thị xã cân đối, bố trí đủ kế hoạch phần vốn ngân sách cấp huyện để đối ứng cho các dự án xác định hoàn thành trong năm 2023 và các dự án khác theo tiến độ. Đồng thời, UBND các huyện, thị xã rà soát, điều chỉnh kế hoạch đầu tư trung hạn 5 năm 2021-2025 của huyện, thị xã để cân đối, bổ sung đủ kế hoạch đầu tư công trung hạn phần trách nhiệm đối ứng ngân sách cấp huyện để hoàn thành các dự án được ngân sách cấp Thành phố hỗ trợ có mục tiêu.
- Rà soát, đánh giá đầy đủ số liệu nợ xây dựng cơ bản; thực hiện nghiêm các biện pháp đảm bảo tuyệt đối không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản mới. Chỉ phê duyệt quyết định đầu tư, quyết định điều chỉnh tổng mức đầu tư khi đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách theo quy định tại Luật Đầu tư công và các văn bản quy định của Thành phố. Các dự án trong danh mục kế hoạch phải thực hiện theo mức vốn kế hoạch đã giao; không được yêu cầu nhà thầu ứng vốn thi công khi chưa được bố trí vốn hoặc ứng vốn thi công vượt kế hoạch vốn đã bố trí; không tổ chức lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu chưa được bố trí vốn.
- Các huyện thực hiện nghiêm chỉ đạo của UBND Thành phố về xử lý nợ xây dựng cơ bản; sử dụng toàn bộ nguồn ngân sách cấp huyện cho đầu tư phát triển, nguồn vốn tăng thu, thưởng vượt thu, kết dư, vốn đấu giá quyền sử dụng đất để xử lý nợ xây dựng cơ bản thuộc trách nhiệm của ngân sách cấp huyện và cấp xã (nếu có). Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND Thành phố về việc không thực hiện triệt để xử lý nợ xây dựng cơ bản và phát sinh nợ mới.
c) Ngân sách các cấp (Thành phố và quận, huyện, thị xã) chủ động cân đối, bố trí trong dự toán chi đầu tư phát triển của ngân sách địa phương theo phân cấp để đầu tư hoặc hoàn trả kinh phí đã ứng cho các dự án (nếu có) từ Quỹ Đầu tư phát triển.
d) Kho bạc Nhà nước Hà Nội chủ trì, phối hợp Sở Tài chính và các sở ngành liên quan kiểm soát chặt chẽ việc tạm ứng, thanh toán kế hoạch vốn xây dựng cơ bản theo đúng quy định (đối với các dự án hết năm 2022 là hết thời gian thực hiện theo quyết định phê duyệt dự án, chỉ giải ngân kế hoạch vốn đối với khối lượng thực hiện năm 2023 của dự án khi được cấp có thẩm quyền điều chỉnh thời gian thực hiện dự án, đảm bảo đúng quy định); vốn cho công tác chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch, bồi thường, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, vốn thanh quyết toán dự án hoàn thành theo cơ chế linh hoạt đảm bảo điều kiện theo quy định, không để tình trạng tạm ứng kéo dài do chưa có khối lượng thực hiện, tạm ứng để bồi thường giải phóng mặt bằng nhưng không chi trả, tránh tình trạng các dự án có số dư tạm ứng theo chế độ, chưa thu hồi, chưa quyết toán đề nghị chuyển nguồn sang năm sau, đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc chủ đầu tư dự án hoàn thiện hồ sơ, chứng từ các khoản đã thực hiện chi trả cho các đối tượng được nhận bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng để thu hồi tạm ứng theo quy định; hướng dẫn các chủ đầu tư và kiểm soát giải ngân đối với nguồn vốn xổ số kiến thiết Thủ đô, vốn năm 2022 kéo dài sang năm 2023 (sau khi UBND Thành phố ban hành quyết định) trước khi giải ngân các nguồn vốn khác trong kế hoạch đầu tư công năm 2023.
e) Các chủ đầu tư khẩn trương hoàn thành thủ tục điều chỉnh dự án đối với các dự án cần phải điều chỉnh nguồn vốn, gia hạn thời gian thực hiện theo đúng quy định.
f) Việc nộp hồ sơ quyết toán công trình hoàn thành đảm bảo theo đúng thời gian quy định, nhóm C không quá 4 tháng, nhóm B không quá 6 tháng và nhóm A không quá 9 tháng; thanh quyết toán dự án hoàn thành theo đúng quy định của Nhà nước và Thành phố về nguồn thu nhiệm vụ chi của các cấp ngân sách.
g) Chủ đầu tư, UBND cấp huyện và các sở ngành liên quan có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo trong việc lập, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công theo quy định tại Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ; định kỳ trước ngày 05 hàng tháng, gửi báo cáo về tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công, việc giải quyết thủ tục đầu tư và những nội dung liên quan về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố.
2.2.2. Đối với chi thường xuyên:
a) Thực hiện tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên năm 2023 (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) theo quy định để tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương.
Đối với các huyện, thị xã khi phân bổ và giao dự toán ngân sách cho ngân sách cấp dưới phải xác định dành tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên năm 2023 (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) theo quy định để tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương, đảm bảo không thấp hơn mức UBND Thành phố giao.
Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã khi phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc không bao gồm 10% tiết kiệm dự toán chi thường xuyên để tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2023 nêu trên. Bên cạnh việc tiếp tục tiết kiệm 10% chi thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã thực hiện tiết kiệm thêm bình quân 10% chi thường xuyên NSNN so với dự toán năm 2022 của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước ngay từ khâu xây dựng dự toán (trừ các khoản chi tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản chi có tính chất lương, các khoản chi cho con người theo chế độ và các khoản chi đặc thù không thể cắt giảm như đóng niên liễm, chi theo các hợp đồng cung ứng hàng hóa, dịch vụ đã ký kết từ trước và tiếp tục thực hiện trong năm 2023) để dành nguồn tăng chi đầu tư phát triển và các nhiệm vụ cấp bách khác thuộc trách nhiệm chi của các cấp ngân sách theo phân cấp.
b) Ngân sách các cấp đảm bảo các nhiệm vụ chi theo phân cấp và các chế độ, chính sách đã được Trung ương và Thành phố ban hành, đặc biệt là các chính sách an sinh xã hội và tiền lương; đảm bảo hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước các cấp theo quy định. Ngân sách cấp Thành phố bổ sung kinh phí trong trường hợp giao quận, huyện, thị xã thực hiện các nhiệm vụ chi của ngân sách Thành phố theo phân cấp. Các cơ quan, đơn vị thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên, đặc biệt là các khoản chi tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết, đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; không bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa có chủ trương ban hành.
c) Việc phân bổ và giao dự toán đối với các cơ quan nhà nước thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước.
d) Tiếp tục đổi mới cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở các mục tiêu về đổi mới đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, Quyết định số 26/2021/QĐ-TTg ngày 12/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần, Kế hoạch 72-KH/TU ngày 27/01/2018 của Thành ủy Hà Nội và Kế hoạch số 189/KH-UBND ngày 06/7/2022 của UBND Thành phố.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập cấp Thành phố chưa được cơ quan có thẩm quyền giao tự chủ tài chính, đang được phân bổ và giao dự toán vào phần dự toán chi thường xuyên không giao tự chủ: sau khi phương án tự chủ tài chính được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đơn vị dự toán cấp I điều chỉnh dự toán chi thường xuyên không giao tự chủ sang dự toán chi thường xuyên giao tự chủ phù hợp với phương án tự chủ tài chính được phê duyệt; đồng thời, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố trong đợt điều hòa, điều chỉnh dự toán năm 2023.
đ) Việc mua sắm tài sản phải đảm bảo phù hợp với tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật. Khi thực hiện công tác mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ, thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách triển khai việc mua sắm theo quy định của pháp luật.
e) Đối với công tác đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước, giao các Sở khẩn trương hoàn thành các thủ tục đặt hàng, đấu thầu làm cơ sở để tổ chức thực hiện từ 01/01/2023 theo quy định.
2.3. Về thời gian triển khai phân bổ ngân sách:
- Các đơn vị dự toán cấp I của ngân sách Thành phố và ngân sách quận, huyện, thị xã phải phân bổ dự toán được giao đúng quy định Luật Ngân sách nhà nước và gửi cơ quan tài chính cùng cấp để nhập dự toán vào hệ thống TABMIS làm căn cứ để Kho bạc Nhà nước các cấp thực hiện kiểm soát chi.
- Sau khi HĐND quyết định dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách theo quy định (HĐND cấp dưới quyết định dự toán ngân sách địa phương, phân bổ ngân sách năm sau của cấp mình chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày HĐND cấp trên trực tiếp quyết định dự toán và phân bổ ngân sách); UBND quận, huyện, thị xã tổ chức giao ngay kế hoạch và dự toán thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị thuộc cấp mình và cấp dưới (chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày HĐND cùng cấp quyết nghị). UBND các quận, huyện, thị xã chỉ đạo UBND xã, thị trấn căn cứ quyết định của UBND các quận, huyện, thị xã trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách và phương án phân bổ dự toán ngân sách năm 2023 cho các đơn vị xong trước ngày 31/12/2022.
- Căn cứ Nghị quyết số 37/NQ-HĐND ngày 10/12/2022 của HĐND Thành phố về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp thành phố Hà Nội năm 2023, đối với các khoản chi chưa phân bổ chi tiết đến đơn vị dự toán cấp I, cơ quan, đơn vị được Thành phố giao chủ trì có trách nhiệm xây dựng phương án phân bổ, phối hợp với Sở Tài chính để tham mưu cấp có thẩm quyền thực hiện phân bổ khi phát sinh nhiệm vụ và có đủ thủ tục theo quy định.
2.4. Về điều hành quỹ ngân sách:
- Các cấp ngân sách của Thành phố thực hiện giải ngân cho các nhiệm vụ chi theo tiến độ thu; khi nguồn thu chưa kịp thời, thực hiện chi theo nguyên tắc ưu tiên đảm bảo nguồn chi lương, phụ cấp, các chế độ an sinh, xã hội và đảm bảo hoạt động bình thường của các cơ quan, đơn vị.
- Các quận, huyện, thị xã thực hiện rút dự toán bổ sung từ ngân sách Thành phố như sau:
+ Đối với thu bổ sung cân đối ngân sách: mức rút tối đa hàng tháng không vượt quá 01/12 tổng mức bổ sung cân đối ngân sách cả năm; riêng các tháng trong Quý I, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ chi của ngân sách quận, huyện, thị xã, mức rút dự toán có thể cao hơn, nhưng mức rút 01 tháng không vượt quá 12% dự toán năm và bảo đảm tổng mức rút Quý I không vượt quá 30% dự toán năm.
+ Đối với thu bổ sung có mục tiêu: theo tiến độ, khả năng triển khai các nhiệm vụ của quận, huyện, thị xã và khả năng cân đối nguồn thu ngân sách Thành phố.
+ Trường hợp đặc biệt cần tăng thêm tiến độ rút dự toán, UBND quận, huyện, thị xã có văn bản đề nghị Sở Tài chính xem xét, quyết định, đảm bảo phù hợp với khả năng nguồn thu ngân sách cấp Thành phố và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện.
2.5. Tiếp tục bố trí nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2023, gồm:
a) Đối với các sở, ban, ngành Thành phố, nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2023, bao gồm:
- 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2023 đã được Thành phố giao.
- Nguồn thực hiện cải cách tiền lương đến hết năm 2022 còn dư chuyển sang.
- Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2023; riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công lập sử dụng tối thiểu 35%. Phạm vi trích số thu được quy định cụ thể tại Thông tư của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2023.
b) Đối với các quận, huyện thị xã, nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2023, bao gồm:
- 70% tăng thu ngân sách địa phương thực hiện năm 2022 so với dự toán năm 2022 được Thành phố giao (không kể thu tiền sử dụng đất; tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định; phí tham quan các khu di tích, di sản thế giới; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã; thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước).
- 70% số tăng thu ngân sách cấp mình được hưởng (không kể thu tiền sử dụng đất, tiền đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất) trong trường hợp Hội đồng nhân dân các quận, huyện thị xã quyết định dự toán thu ngân sách cấp mình được hưởng cao hơn mức UBND Thành phố giao.
- 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2023 đã được cấp có thẩm quyền giao.
- Nguồn thực hiện cải cách tiền lương đến hết năm 2022 còn dư chuyển sang.
- Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2023. Phạm vi trích số thu được quy định cụ thể tại Thông tư của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2023.
c) Các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên được quyết định tỷ lệ nguồn thu phải trích lập để tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương và tự bảo đảm nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương.
2.6. Thực hiện cơ chế thưởng cho ngân sách các quận, huyện, thị xã tối đa 30% số thu thuế, phí, lệ phí (đối với các khoản thu phân cấp cho quận, huyện, thị xã quản lý, điều tiết về ngân sách cấp Thành phố) tăng thêm so với dự toán năm 2023 nhưng không vượt quá số tăng thu thực hiện năm 2023 so với thực hiện năm 2022 điều tiết về ngân sách cấp Thành phố và phải đảm bảo không vượt quá tổng tăng thu ngân sách cấp Thành phố so với dự toán HĐND Thành phố giao năm 2023.
3. Kế hoạch biên chế hành chính, sự nghiệp
3.1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; UBND quận, huyện, thị xã; các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND Thành phố nghiêm túc thực hiện các nội dung sau:
a) Tổ chức thực hiện phân bổ biên chế hành chính, sự nghiệp theo đúng số giao của UBND Thành phố trên cơ sở Nghị quyết của HĐND Thành phố.
- Trong năm 2023, nếu có phát sinh (tăng hoặc giảm) so với Nghị quyết HĐND về biên chế hành chính, sự nghiệp, báo cáo UBND Thành phố xem xét hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định, báo cáo HĐND Thành phố vào kỳ họp trong năm 2023.
- Tổ chức tuyển dụng, tiếp nhận, điều động công chức, viên chức theo đúng vị trí việc làm, đồng thời đảm bảo số dư để thực hiện tinh giản 5% biên chế công chức, 10% biên chế viên chức hưởng lương ngân sách nhà nước theo quy định.
b) Tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 18-NQ/TW, số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về việc tổ chức, sắp xếp, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Kết luận số 40-KL/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022 - 2026. Thường xuyên nắm bắt, làm tốt công tác tư tưởng trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý để từ đó lan tỏa tới từng cơ quan, đơn vị và trong toàn hệ thống chính trị.
3.2. Trách nhiệm của một số cơ quan, đơn vị:
a) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, UBND quận, huyện, thị xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan hoàn thiện Đề án “Đánh giá thực trạng biên chế sự nghiệp khối giáo dục của Thành phố; đề xuất các giải pháp về cơ chế chính sách, quy trình, định mức, đơn giá đào tạo, cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ, đấu thầu; đổi mới phương thức hoạt động đơn vị sự nghiệp gắn với việc đẩy mạnh chuyển đổi số”.
b) Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các Hội thuộc phạm vi Thành phố, UBND quận, huyện, thị xã rà soát xây dựng đề án vị trí việc làm các Hội đặc thù làm cơ sở đề xuất giao khoán kinh phí hoạt động theo quy định.
- Tiếp tục tham mưu, phối hợp UBND các quận và thị xã Sơn Tây triển khai có hiệu quả thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội theo Nghị quyết số 97/2019/QH14 ngày 27/11/2019 của Quốc hội; kịp thời kiểm tra, rà soát, khắc phục các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện, báo cáo xin ý kiến những nội dung vượt thẩm quyền.
- Tiếp tục tham mưu, rà soát tổ chức sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy theo Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020, số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 và 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ.
- Tham mưu rà soát, điều chỉnh, phê duyệt đề án vị trí việc làm trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 và Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ, trên cơ sở danh mục khung vị trí việc làm được Bộ Chính trị thông qua và hướng dẫn của Bộ Nội vụ, Bộ Quản lý chuyên ngành và phù hợp với thực tiễn quản lý để đề án vị trí việc làm thực sự phát huy tối đa hiệu quả.
- Tham mưu việc đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ: Tập trung công tác đào tạo, bồi dưỡng; đổi mới công tác tuyển dụng; nâng cao chất lượng đánh giá công chức, viên chức; tăng cường kỷ cương, kỷ luật lao động; thực hiện thanh tra, kiểm tra công vụ thường xuyên và đột xuất.
- Tiếp tục tham mưu việc đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
c) Sở Tài chính:
- Chủ trì nghiên cứu việc bố trí nguồn kinh phí cho các cơ quan, đơn vị để đảm bảo hoạt động ổn định, nâng cao thu nhập cho công chức, viên chức và người lao động khi thực hiện tinh giản biên chế.
- Nghiên cứu cơ chế giao khoán kinh phí hoạt động đối với các Hội đặc thù thuộc phạm vi Thành phố và UBND quận, huyện, thị xã.
d) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị đẩy nhanh chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động công vụ và cung ứng dịch vụ sự nghiệp công.
4. Kế hoạch Khoa học và Công nghệ
4.1. Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã tích cực triển khai phong trào thi đua “Sáng kiến, sáng tạo Thủ đô” giai đoạn 2021-2025; tập trung xác định, đặt hàng, tuyển chọn các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Thành phố theo Nghị quyết Đại hội lần thứ XVII Đảng bộ Thành phố; các nhiệm vụ nghiên cứu triển khai phục vụ trực tiếp các chương trình, đề án, kế hoạch kinh tế - xã hội của Thành phố; các nhiệm vụ nghiên cứu xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của công tác quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển khoa học và công nghệ do các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã quản lý. Ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số làm nền tảng cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhất là công nghiệp, nông nghiệp, quản lý đô thị, dịch vụ có hàm lượng tri thức cao.
4.2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ. Triển khai áp dụng, duy trì và cải tiến có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ và thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư cho sự phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô. Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, đảm bảo an toàn bức xạ và an ninh nguồn phóng xạ, hoạt động doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng ... Tuyên truyền, hướng dẫn và phổ biến giáo dục pháp luật, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nguồn nhân lực trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. Đẩy mạnh thị trường khoa học và công nghệ. Hoàn thiện hệ sinh thái khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo gắn với các chuỗi giá trị nội địa, khu vực và toàn cầu. Ưu tiên thực hiện các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, đổi mới, ứng dụng và chuyển giao công nghệ, chuyển đổi số, áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn, hệ thống quản lý tiên tiến, nâng cao năng suất, chất lượng; hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu sản phẩm chủ lực, truy xuất nguồn gốc,...
Điều 3. Cập nhật, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công năm 2022
Cập nhật kế hoạch vốn năm 2022 đối với các dự án thực hiện cơ chế thanh toán linh hoạt chi phí công tác chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch, bồi thường, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, thanh quyết toán dự án hoàn thành.
(Chi tiết tại Phụ lục đính kèm)
1. Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã tiếp tục quán triệt thực hiện năm “Kỷ cương, trách nhiệm, hành động, sáng tạo, phát triển” và các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách năm 2023 đã được UBND Thành phố giao, cụ thể hóa thành kế hoạch thực hiện của đơn vị, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư (gồm Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Kế hoạch đầu tư công năm 2023), Sở Tài chính (về Dự toán thu, chi ngân sách năm 2023) trước ngày 10/01/2023. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND Thành phố về công tác triển khai giao Kế hoạch năm 2023 trong Quý I năm 2023.
2. Các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã tuân thủ thực hiện quy định việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư công, quản lý nhà nước về đầu tư công theo quy định của pháp luật Đầu tư công, Đấu thầu, Xây dựng, Đất đai, Môi trường, Quyết định số 15/2022/QĐ-UBND ngày 30/3/2022 của UBND Thành phố quy định một số nội dung về quản lý đầu tư các chương trình, dự án đầu tư công của thành phố Hà Nội và pháp luật có liên quan. Thực hiện nghiêm túc công tác giám sát, đánh giá đầu tư của chủ đầu tư, của người có thẩm quyền quyết định đầu tư, của cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công; chấp hành chế độ báo cáo và cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin báo cáo vào Hệ thống thông tin theo đúng quy định của Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư; Quyết định số 08/2022/QĐ-UBND ngày 10/02/2022 của UBND Thành phố về quy định phân công tổ chức giám sát, đánh giá chương trình, dự án đầu tư của thành phố Hà Nội và các văn bản hướng dẫn. Thực hiện cung cấp, đăng tải thông tin đấu thầu, tuân thủ quy định của Nhà nước và Thành phố về lộ trình đấu thầu qua mạng; Lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp đảm bảo cạnh tranh, công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả ngân sách Thành phố theo đúng quy định tại Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 20/6/2014 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn liên quan.
3. Các đơn vị tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, phấn đấu giải ngân hết kế hoạch vốn được giao năm 2023, kế hoạch vốn năm 2022 kéo dài sang năm 2023 (nếu có) theo quy định của Luật Đầu tư công. Đề cao kỷ luật, kỷ cương đầu tư công, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, cản trở làm chậm tiến độ giao vốn, giải ngân vốn; cá thể hóa trách nhiệm người đứng đầu trong trường hợp giải ngân chậm, gắn kết quả giải ngân với đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao. Tỷ lệ giải ngân của các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã, các chủ đầu tư đến hết niên độ ngân sách năm 2023 không đạt tối thiểu 90% kế hoạch được giao là một trong các tiêu chí để xem xét, đánh giá, xếp loại hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ và việc không hoàn thành nhiệm vụ 02 năm liên tiếp là một trong những trường hợp để xem xét miễn nhiệm cán bộ theo quy định tại Quyết định số 41-QĐ/TW ngày 03/11/2021 của Ban Chấp hành Trung ương.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Khoa học và Công nghệ, Kho bạc Nhà nước Hà Nội căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã tổ chức thực hiện và tiến hành giám sát, kiểm tra việc thực hiện theo quy định của Nhà nước; báo cáo UBND Thành phố có biện pháp cụ thể đối với các đơn vị không thực hiện đúng các nguyên tắc HĐND, UBND Thành phố đã thông qua và quyết định.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ngành, hội, đoàn thể Thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã và trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 2392/KH-UBND năm 2023 về tổ chức tư vấn nghề nghiệp, việc làm cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 2Kế hoạch 495/KH-UBND năm 2023 triển khai Nghị quyết 168/NQ-CP, Chương trình hành động 52-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 3Kế hoạch 124/KH-UBND năm 2023 thực hiện Đề án Chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 1Luật đấu thầu 2013
- 2Thông tư liên tịch 71/2014/TTLT-BTC-BNV về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành
- 3Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
- 4Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 8Nghị định 106/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 9Nghị định 108/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 10Luật Đầu tư công 2019
- 11Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 14Luật Quản lý thuế 2019
- 15Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 16Nghị định 40/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư công
- 17Nghị quyết 97/2019/QH14 về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội do Quốc hội ban hành
- 18Nghị định 62/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và biên chế công chức
- 19Nghị định 29/2021/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư
- 20Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 21Quyết định 26/2021/QĐ-TTg về danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Quy định 41-QĐ/TW năm 2021 về miễn nhiệm, từ chức đối với cán bộ do Bộ Chính trị ban hành
- 23Quyết định 08/2022/QĐ-UBND quy định về phân công tổ chức giám sát, đánh giá chương trình, dự án đầu tư của thành phố Hà Nội
- 24Quyết định 15/2022/QĐ-UBND quy định một số nội dung về quản lý đầu tư các chương trình, dự án đầu tư công của thành phố Hà Nội
- 25Kế hoạch 189/KH-UBND năm 2022 thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thành phố Hà Nội sang tự chủ tài chính năm 2021 và giai đoạn 2022-2025
- 26Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2022 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27Kết luận 40-KL/TW năm 2022 về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 28Nghị quyết 21/2022/NQ-HĐND quy định phân cấp quản lý nhà nước lĩnh vực kinh tế - xã hội trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 29Quyết định 4380/QĐ-UBND năm 2022 về Bộ chỉ tiêu tổng hợp báo cáo về kinh tế - xã hội phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội
- 30Quyết định 1513/QĐ-TTg năm 2022 về giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2023 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 31Quyết định 1506/QĐ-TTg năm 2022 về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 32Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2022 về tổng biên chế hành chính, sự nghiệp Thành phố Hà Nội năm 2023
- 33Nghị quyết 22/2022/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách, định mức phân bổ ngân sách thành phố Hà Nội và tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách giai đoạn 2023-2025
- 34Nghị quyết 25/NQ-HĐND năm 2022 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do thành phố Hà Nội ban hành
- 35Kế hoạch 2392/KH-UBND năm 2023 về tổ chức tư vấn nghề nghiệp, việc làm cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 36Kế hoạch 495/KH-UBND năm 2023 triển khai Nghị quyết 168/NQ-CP, Chương trình hành động 52-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 37Kế hoạch 124/KH-UBND năm 2023 thực hiện Đề án Chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bắc Giang ban hành
Quyết định 4969/QĐ-UBND năm 2022 về giao chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán thu, chi ngân sách năm 2023 của thành phố Hà Nội
- Số hiệu: 4969/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/12/2022
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Trần Sỹ Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra