Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 492/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 24 tháng 3 năm 2021 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TỈNH YÊN BÁI NĂM 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021;
Căn cứ Chương trình hành động số 18-CTr/TU ngày 18/12/2020 của Tỉnh ủy về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị năm 2021;
Căn cứ Nghị quyết số 57/NQ-HĐND ngày 16/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái năm 2021; Nghị quyết số 61/NQ-HĐND ngày 16/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2021;
Căn cứ Quyết định số 3196/QĐ-UBND ngày 16/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 tỉnh Yên Bái;
Căn cứ Chương trình hành động số 02/CTr-UBND ngày 15/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 17/TTr-SKHĐT ngày 24/02/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kịch bản tăng trưởng kinh tế tỉnh Yên Bái năm 2021 với nội dung như sau:
1. Phương châm chỉ đạo, điều hành
1.1. Quán triệt sâu sắc nội dung Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021; Chương trình hành động số 18-CTr/TU ngày 18/12/2020 của Tỉnh ủy về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị năm 2021; các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021; Chương trình hành động số 02/CTr-UBND ngày 15/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 tới các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị để tổ chức triển khai thực hiện đạt hiệu quả cao nhất.
1.2. Tập trung mọi nguồn lực, khai thác tối đa các lợi thế, thực hiện quyết liệt, đồng bộ các nhóm nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra với phương châm hành động “Đổi mới, sáng tạo, quyết liệt, kỷ cương, hiệu quả”. Trong bối cảnh dịch Covid-19 còn diễn biến phức tạp, các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị căn cứ nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực hiện theo hướng linh hoạt; tranh thủ các điều kiện và cơ hội thuận lợi trong từng thời điểm của năm để quyết tâm hoàn thành và hoàn thành vượt mức các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021. Phân công trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan, đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp và từng đồng chí lãnh đạo để chỉ đạo, gắn với mốc thời gian hoàn thành từng nội dung công việc.
1.3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ được giao, báo cáo kết quả thực hiện định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Kịch bản tăng trưởng kinh tế năm 2021
2.1. Kịch bản tăng trưởng quý I
(1) Sản lượng chè búp tươi 3.000 tấn, trong đó sản lượng chè búp tươi chất lượng cao 1.500 tấn.
(2) Tổng đàn gia súc chính 576.800 con.
(3) Sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại 14.980 tấn, trong đó: Sản lượng thịt hơi xuất chuồng đàn gia súc chính 12.560 tấn.
(4) Trồng rừng 8.758 ha.
(5) Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) 2.800 tỷ đồng; chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 9%.
(6) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 5.640 tỷ đồng.
(7) Số lượt khách du lịch 199.350 người, trong đó khách quốc tế 290 người. Doanh thu từ hoạt động du lịch đạt trên 115 tỷ đồng.
(8) Giá trị xuất khẩu hàng hóa 40,6 triệu USD.
(9) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 721,5 tỷ đồng.
(10) Tổng vốn đầu tư phát triển 2.540 tỷ đồng.
(11) Thành lập mới 65 doanh nghiệp; 12 hợp tác xã và 220 tổ hợp tác.
(12) Số lao động được tạo việc làm mới 4.650 lao động.
(13) Số trường mầm non và phổ thông được công nhận đạt chuẩn quốc gia 11 trường (lũy kế là 256 trường); Tỷ lệ trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia 57,7%.
2.2. Kịch bản tăng trưởng 6 tháng
(1) Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (giá so sánh 2010) 5,55%.
(2) Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn: Nông, lâm nghiệp, thủy sản 25,59%; Công nghiệp - Xây dựng 27,93%; Dịch vụ 41,92%; Thuế sản phẩm, trừ trợ cấp sản phẩm 4,56%.
(3) Tổng sản lượng lương thực có hạt 177.950 tấn.
(4) Sản lượng chè búp tươi 30.000 tấn, trong đó sản lượng chè búp tươi chất lượng cao 10.000 tấn.
(5) Tổng đàn gia súc chính 628.000 con.
(6) Sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại 29.150 tấn, trong đó: Sản lượng thịt hơi xuất chuồng đàn gia súc chính 23.910 tấn.
(7) Trồng rừng 12.000 ha.
(8) Số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới 01 xã; lũy kế số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới đạt 76 xã. Số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao 01 xã.
(9) Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) 6.550 tỷ đồng; chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 9%.
(10) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 10.680 tỷ đồng.
(11) Số lượt khách du lịch 380.090 người, trong đó khách quốc tế 590 người. Doanh thu từ hoạt động du lịch đạt trên 243 tỷ đồng.
(12) Giá trị xuất khẩu hàng hóa 94,1 triệu USD.
(13) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 1.555,6 tỷ đồng.
(14) Tổng vốn đầu tư phát triển 6.260 tỷ đồng.
(15) Thành lập mới 135 doanh nghiệp; 30 hợp tác xã và trên 500 tổ hợp tác.
(16) Số lao động được tạo việc làm mới 9.950 lao động.
(17) Số trường mầm non và phổ thông được công nhận đạt chuẩn quốc gia 11 trường (lũy kế là 256 trường); Tỷ lệ trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia 57,7%.
(18) Số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế 02 đơn vị (lũy kế có 132 đơn vị); Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế 76,3%.
2.3. Kịch bản tăng trưởng 9 tháng
(1) Tổng sản lượng lương thực có hạt 313.000 tấn.
(2) Sản lượng chè búp tươi 55.000 tấn, trong đó sản lượng chè búp tươi chất lượng cao 17.000 tấn.
(3) Tổng đàn gia súc chính 680.000 con.
(4) Sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại 44.130 tấn, trong đó: Sản lượng thịt hơi xuất chuồng đàn gia súc chính 36.470 tấn.
(5) Trồng rừng 14.500 ha.
(6) Số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới 01 xã; lũy kế số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới đạt 77 xã. Số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao 01 xã.
(7) Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) 10.350 tỷ đồng; chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 9%.
(8) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 15.990 tỷ đồng.
(9) Số lượt khách du lịch 697.790 người, trong đó khách quốc tế 78.290 người. Doanh thu từ hoạt động du lịch đạt trên 473 tỷ đồng
(10) Giá trị xuất khẩu hàng hóa 156,6 triệu USD.
(11) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 2.681,1 tỷ đồng.
(12) Tổng vốn đầu tư phát triển 11.270 tỷ đồng.
(13) Thành lập mới 205 doanh nghiệp; 45 hợp tác xã và trên 750 tổ hợp tác.
(14) Số lao động được tạo việc làm mới 14.800 lao động.
(15) Số trường mầm non và phổ thông được công nhận đạt chuẩn quốc gia 16 trường (lũy kế là 261 trường); Tỷ lệ trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia 58,8%.
(18) Số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế 04 đơn vị (lũy kế có 134 đơn vị); Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế 77,5%.
2.4. Kịch bản tăng trưởng năm 2021
(1) Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (giá so sánh 2010) đạt 7,3%.
(2) Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn: Nông, lâm nghiệp, thủy sản 22%; Công nghiệp - Xây dựng 29%; Dịch vụ 44,5%; Thuế sản phẩm, trừ trợ cấp sản phẩm 4,5%.
(3) Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người 45 triệu đồng.
(4) Trồng rừng 15.500 ha.
(5) Số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới 11 xã (lũy kế 86 xã đạt chuẩn); số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao 11 xã.
(6) Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 9%; Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) 14.200 tỷ đồng.
(7) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 21.500 tỷ đồng.
(8) Số lượt khách du lịch 900.000 người, trong đó khách quốc tế 150.000 người. Doanh thu từ hoạt động du lịch đạt trên 625 tỷ đồng.
(9) Giá trị xuất khẩu hàng hóa 220 triệu USD.
(10) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 4.000 tỷ đồng.
(11) Tổng vốn đầu tư phát triển 18.000 tỷ đồng.
(12) Thành lập mới trên 275 doanh nghiệp; trên 60 hợp tác xã và trên 1.000 tổ hợp tác.
(13) Tỷ lệ đô thị hóa 20,28%.
(14) Tốc độ tăng năng suất lao động 5,51%.
(15) Tuổi thọ trung bình người dân đạt 73,7 tuổi, trong đó số năm sống khỏe tối thiểu là 65,6 năm.
(16) Chỉ số hạnh phúc 57,3%.
(17) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 64,8%, trong đó tỷ lệ có văn bằng, chứng chỉ đạt 33,2%.
(18) Số lao động được tạo việc làm mới 19.500 lao động.
(19) Tỷ lệ hộ nghèo giảm trên 2,05%, riêng 2 huyện Trạm Tấu và huyện Mù Cang Chải giảm trên 6,5%.
(20) Số trường mầm non và phổ thông được công nhận đạt chuẩn quốc gia 19 trường (lũy kế hết năm 2021 là 264 trường); Tỷ lệ trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia 59,5%.
(21) Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin 98,5%.
(22) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế trên 96,5%.
(23) Có 10,4 bác sỹ/mười nghìn dân; 34,3 giường bệnh/mười nghìn dân.
(24) Số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế 6 đơn vị (lũy kế hết năm 2021 có 136 đơn vị); Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế 78,6%.
(25) Tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa 81%.
(26) Tỷ lệ thôn, bản, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hóa 68%.
(27) Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung 87%.
(28) Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh trên 92%.
(29) Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom và xử lý ở khu vực đô thị 90%.
(30) Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom và xử lý ở khu vực nông thôn 26,4%.
(31) Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý 33,3%.
(32) Tỷ lệ che phủ rừng 63,1%.
3. Giải pháp thực hiện
Ngoài các nhóm nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra trong Chương trình hành động số 18-CTr/HĐ ngày 18/12/2020 của Tỉnh ủy; Nghị quyết số 57/NQ- HĐND ngày 16/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái năm 2021; Nghị quyết số 61/NQ-HĐND ngày 16/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2021; Chương trình hành động số 02/CTr-UBND ngày 15/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ, các cấp, các ngành và địa phương cần tập trung triển khai đồng bộ, hiệu quả các nhóm nhiệm vụ, giải pháp sau:
3.1. Nhóm giải pháp chung
a) Về công tác phòng chống dịch Covid-19: Tiếp tục thực hiện quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả “mục tiêu kép” vừa phòng chống dịch, bảo vệ sức khỏe nhân dân, vừa phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong trạng thái bình thường mới. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền nâng cao ý thức phòng, chống dịch, tuyệt đối không chủ quan trước dịch bệnh; kiểm soát, ngăn chặn hiệu quả nguồn bệnh xâm nhập từ bên ngoài, kiên quyết không để dịch bệnh xảy ra trên địa bàn tỉnh. Chuẩn bị sẵn sàng mọi điều kiện, ứng phó hiệu quả với mọi tình huống dịch bệnh xâm nhập và lây lan trên địa bàn theo Kế hoạch số 81/KH-UBND ngày 06/4/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Chủ động bố trí nguồn lực và triển khai các giải pháp phù hợp, kịp thời tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp, người dân, người lao động bị mất việc, thiếu việc làm, giảm sâu thu nhập do dịch Covid-19 và khôi phục sản xuất, kinh doanh.
b) Thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu quả các chính sách an sinh xã hội; kế hoạch thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững năm 2021; chính sách thu hút, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm gắn với chuyển đổi nghề cho lao động nông thôn.
c) Tiếp tục cơ cấu lại thu, chi ngân sách nhà nước; tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, tổ chức cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế để tạo nguồn thu, nuôi dưỡng nguồn thu; cắt giảm những khoản chi không cần thiết, tăng tỷ lệ tiết kiệm chi thường xuyên để bảo đảm cân đối thu, chi và dành nguồn lực cho các nhiệm vụ chi tăng thêm (phòng chống dịch bệnh, hỗ trợ an sinh xã hội và các nhiệm vụ phát sinh khác).
d) Tiếp tục triển khai các chính sách, giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh bị ảnh hưởng trong hoạt động sản xuất kinh doanh do tác động của dịch Covid-19 theo các chính sách hỗ trợ của trung ương và chính sách hỗ trợ của tỉnh.
đ) Thực hiện quyết liệt cải cách hành chính, đơn giản hóa quy trình, rút ngắn tối đa thời gian thực hiện các thủ tục hành chính, nhất là các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai, đầu tư, xây dựng, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, người dân trong triển khai các dự án, sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm; tháo gỡ kịp thời khó khăn, vướng mắc, nhất là khâu giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ thi công và giải ngân vốn đầu tư công.
e) Khẩn trương hoàn thiện các nghị quyết, đề án, chính sách và hướng dẫn triển khai thực hiện kịp thời để phát huy hiệu quả. Tăng cường, sâu sát cơ sở, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho cơ sở.
3.2. Nhóm giải pháp cụ thể
a) Về sản xuất nông nghiệp
Triển khai hiệu quả nguồn vốn thực hiện các đề án, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản gắn với thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Chủ động triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Khuyến khích phát triển nông nghiệp xanh, sạch, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu. Tăng cường khai hoang, cải tạo, mở rộng diện tích trồng cây ngắn ngày; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi sản phẩm phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị trường; đẩy mạnh tái đàn lợn, mở rộng chăn nuôi áp dụng quy trình thực hành nông nghiệp tốt VietGAP, bảo đảm an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học, thân thiện với môi trường.
Tăng cường thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm; kiểm soát chặt chẽ vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, giống vật nuôi ra vào địa bàn tỉnh; thực hiện tốt công tác phòng chống đói, rét cho đàn vật nuôi.
Đẩy mạnh khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng mới, ưu tiên trồng rừng gỗ lớn; nâng cao hiệu quả và tăng trưởng kinh tế lâm nghiệp. Tập trung chuyển giao ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong công tác chọn giống và cung ứng các giống cây lâm nghiệp chất lượng cao; hoàn thành trồng mới 15.500 ha rừng theo kế hoạch đề ra; bảo vệ, phát triển và sử dụng hiệu quả, bền vững diện tích rừng hiện có để duy trì và nâng tỷ lệ che phủ rừng.
Tăng cường liên kết người sản xuất với các chuỗi bán lẻ lớn, bảo đảm cân đối cung cầu, truy xuất nguồn gốc, kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm theo chuỗi; đẩy mạnh xúc tiến thương mại và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm nông sản đặc sản của tỉnh.
b) Về sản xuất công nghiệp
Giải quyết kịp thời khó khăn, vướng mắc về thủ tục pháp lý, đất đai, giải phóng mặt bằng cho các nhà đầu tư để đẩy nhanh tiến độ thi công, sớm hoàn thành đưa vào vận hành, khai thác và phát huy hiệu quả đầu tư đối với các dự án của các nhà đầu tư, trọng tâm là các dự án thủy điện, năng lượng tái tạo, chế biến nông lâm sản...
Tiếp tục triển khai hỗ trợ doanh nghiệp thông qua chương trình xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường, xây dựng thương hiệu hàng hoá để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm trong nước và xuất khẩu.
Chủ động triển khai các nhiệm vụ khuyến công, tiết kiệm năng lượng, tư vấn phát triển công nghiệp, hỗ trợ thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
c) Về dịch vụ, du lịch
Triển khai ứng dụng và đẩy mạnh các hoạt động thương mại điện tử để thúc đẩy kết nối giữa các nhà sản xuất và phân phối; góp phần thúc đẩy lưu thông, tiêu thụ hàng hóa.
Bảo đảm nguồn cung các mặt hàng thiết yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng cấp thiết của người dân trong mọi tình huống theo phương châm bốn tại chỗ “chỉ đạo tại chỗ, lực lượng tại chỗ, hệ thống phân phối tại chỗ, hàng hóa tại chỗ” và 3 sẵn sàng “chủ động nguồn hàng, ứng phó kịp thời, khắc phục khẩn trương”.
Triển khai hiệu quả, đồng bộ, linh hoạt các chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh; kích cầu, phục hồi du lịch nội địa; đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá hình ảnh và các chương trình du lịch Yên Bái đến với du khách trong nước và trên thế giới. Tiếp tục triển khai các hoạt động hợp tác phát triển du lịch trong và ngoài nước.
d) Về xuất, nhập khẩu
Tiếp tục rà soát, đánh giá, cơ cấu lại thị trường xuất, nhập khẩu theo hướng đa dạng hóa thị trường. Thúc đẩy tăng năng suất, chất lượng trên cơ sở đổi mới sáng tạo, công nghệ, năng lực quản trị và chuyển đổi số. Hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động xúc tiến thương mại; khảo sát, tìm kiếm các thị trường xuất khẩu mới.
Rà soát tổng thể các mặt hàng, sản phẩm hiện đang có mức độ phụ thuộc nhiều vào một thị trường (bao gồm cả thị trường xuất khẩu và thị trường đầu vào, nguồn cung nguyên liệu); xây dựng, triển khai phương án, lộ trình phù hợp chuyển sang thị trường sản xuất trong nước hoặc thị trường, nguồn cung từ các đối tác khác để giảm dần phụ thuộc vào một thị trường, một đối tác. Chú trọng phát triển các sản phẩm xuất khẩu mới, sản phẩm sáng tạo, sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, sản phẩm thân thiện với môi trường.
đ) Về đầu tư phát triển
Nghiên cứu sửa đổi quy định phân cấp quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh bảo đảm phù hợp với các quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng, tạo sự chủ động và đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện đầu tư.
Các sở xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tập trung nhân lực để đẩy nhanh tiến độ thẩm định dự án; thẩm định thiết kế, dự toán bảo đảm việc tổ chức thẩm định không quá 5 ngày/dự án, góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện, hoàn thành các dự án, sớm có thêm các công trình hạ tầng thiết yếu, tạo tác động lan tỏa đến phát triển kinh tế - xã hội.
Các sở, ngành, địa phương, đơn vị chủ đầu tư khẩn trương hoàn tất thủ tục đầu tư để sớm khởi công mới các dự án theo kế hoạch; đẩy nhanh tiến độ thi công xây dựng các công trình, bảo đảm các dự án hoàn thành đúng tiến độ, đặc biệt là các dự án trọng điểm, các dự án chuyển tiếp; việc tổ chức triển khai thực hiện phải bảo đảm an toàn cho người lao động theo đúng quy định và đảm bảo công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19.
Các đơn vị chủ đầu tư xây dựng kế hoạch và cam kết tiến độ giải ngân cho từng dự án, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt đối với các dự án sử dụng 100% vốn ngân sách huyện. Bảo đảm hết 30/6 giải ngân đạt tối thiểu 50% kế hoạch vốn; hết 31/12 giải ngân đạt tối thiểu 90% kế hoạch vốn và hết niên độ ngân sách năm 2021 giải ngân đạt 100% kế hoạch vốn.
Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá tiến độ triển khai thực hiện các dự án để kịp thời báo cáo cấp thẩm quyền xem xét, giải quyết những khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền; xây dựng kế hoạch chi tiết công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và đề xuất giải pháp cụ thể cho từng dự án nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn được giao.
Rà soát, kịp thời điều chuyển kế hoạch vốn đối với dự án thực hiện và giải ngân chậm hoặc giải ngân không đạt tiến độ theo cam kết sang dự án có tiến độ thực hiện và giải ngân tốt nhưng chưa được bố trí đủ vốn theo quy định, bảo đảm giải ngân 100% kế hoạch vốn ngân sách nhà nước năm 2021 được giao, không để kéo dài sang năm sau; trường hợp cần thiết xem xét điều chuyển chủ đầu tư (theo thẩm quyền). Thực hiện điều chỉnh giảm tương ứng kế hoạch vốn của các chủ đầu tư đối với những dự án đến hết ngày 30/6/2021 giải ngân dưới 50% kế hoạch được giao để điều chỉnh tăng cho dự án có tiến độ giải ngân tốt, có nhu cầu bổ sung vốn.
Các đơn vị chủ đầu tư: (i) Chủ động rà soát điều chỉnh kế hoạch giải ngân cho từng chương trình, dự án; (ii) Phân công cụ thể lãnh đạo và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm theo dõi tiến độ thực hiện; kịp thời tháo gỡ khó khăn cho từng chương trình, dự án; (iii) Thực hiện các thủ tục thanh toán vốn cho các dự án trong thời gian 3 ngày kể từ ngày có khối lượng được thực hiện nghiệm thu theo quy định; (iv) Đối với các dự án hoàn thành, khẩn trương hoàn thiện các thủ tục phê duyệt quyết toán, giải ngân vốn cho các nhà thầu theo hợp đồng.
Tăng cường trách nhiệm người đứng đầu để có thể sớm khởi công các dự án đầu tư trọng điểm, quan trọng, bảo đảm phù hợp với khả năng cân đối nguồn lực của tỉnh, nhằm vừa đẩy mạnh kích cầu đầu tư công vừa sớm có thêm các công trình hạ tầng thiết yếu, tạo tác động lan tỏa đến tăng trưởng kinh tế bền vững.
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương; nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu, của công chức và đạo đức công vụ; tăng cường công tác phối hợp theo dõi, kiểm tra, thanh tra và thực hiện kế hoạch; kiên quyết xử lý nghiêm và kịp thời các tổ chức, cá nhân, lãnh đạo, cán bộ, công chức vi phạm quy định của pháp luật và cố tình cản trở, gây khó khăn, làm chậm tiến độ giao, thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư.
Tích cực huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển, quan tâm hướng dẫn các nhà đầu tư về các thủ tục liên quan đến cấp quyết định chủ trương đầu tư; rà soát, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư, đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án sau khi được cấp quyết định chủ trương đầu tư. Xây dựng kế hoạch và phân công trách nhiệm cụ thể cho các ngành, các địa phương phụ trách, giúp đỡ các nhà đầu tư trong việc tổ chức triển khai thực hiện các dự án, trong đó đặc biệt quan tâm đến việc giải quyết các thủ tục về đất đai, giải phóng mặt bằng, môi trường, xây dựng.
e) Về thu, chi ngân sách nhà nước
Các cấp, các ngành, các địa phương tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ về thu ngân sách; phấn đấu ở mức cao nhất để hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách năm 2021 đạt trên 4.000 tỷ đồng.
Tiếp tục cơ cấu lại thu chi ngân sách nhà nước theo hướng giảm chi thường xuyên để tăng chi đầu tư. Thực hiện chi ngân sách đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, chủ động rà soát, sắp xếp lồng ghép các chính sách, nhiệm vụ chi, trong đó ưu tiên nguồn lực cho công tác phòng chống thiên tai, dịch bệnh, đảm bảo an sinh xã hội. Kiên quyết cắt giảm những khoản chi không cần thiết; không để xảy ra tình trạng chậm, muộn, nợ chế độ và các chính sách an sinh xã hội.
Triển khai quyết liệt, đồng bộ, có hiệu quả Đề án phát triển Quỹ đất giai đoạn 2021 - 2025. Xây dựng kế hoạch chi tiết thu ngân sách đối với các quỹ đất năm 2021 theo tháng, quý, năm. Phê duyệt kế hoạch ứng vốn từ quỹ phát triển đất, kịp thời đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp đảm bảo hoàn thành kế hoạch thu ngân sách từ nguồn sử dụng đất năm 2021.
g) Về an sinh xã hội; bảo đảm trật tự an toàn xã hội
Tập trung huy động, lồng ghép các nguồn lực, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh việc thực hiện kế hoạch giảm nghèo năm 2021.
Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động, nhất là ở nông thôn.
Tiếp tục thực hiện đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo; triển khai hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông mới; thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục, đào tạo.
Rà soát, hỗ trợ kịp thời, đầy đủ, đúng đối tượng các chính sách cho người có công, đối tượng bảo trợ xã hội; chú trọng công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân; nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh trên người, nhất là trong thời gian chuyển mùa, tuyệt đối không để xảy ra “dịch chồng dịch”.
Đẩy mạnh phòng ngừa đấu tranh ngăn chặn có hiệu quả các loại tội phạm và vi phạm pháp luật, nhất là tội phạm có tổ chức, tội phạm liên quan đến "tín dụng đen", tội phạm kinh tế, tham nhũng tội phạm ma túy, xâm hại phụ nữ trẻ em..., giảm thiểu tệ nạn xã hội. Triển khai quyết liệt công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, tăng cường công tác phòng chống cháy, nổ, cứu hộ, cứu nạn; đẩy mạnh phong trào bảo vệ an ninh tổ quốc.
Tăng cường trách nhiệm của cấp cơ sở trong tiếp công dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo. Thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo trên địa bàn và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc miền núi.
1. Phân công nhiệm vụ theo dõi chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2021: Chi tiết như phụ lục kèm theo.
2. Tổ chức thực hiện
2.1. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định quy định một số nội dung về quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, tập trung nguồn lực thúc đẩy quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng. Tham mưu ban hành chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới; bố trí nguồn lực phù hợp cho xây dựng nông thôn mới.
Chủ trì tham mưu hoàn thành và nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư, đặc biệt các dự án trọng điểm; rà soát, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phân bổ và giao kế hoạch vốn ngân sách nhà nước năm 2021 (đối với các nguồn vốn chưa phân bổ chi tiết) cho các dự án đã hoàn thành các thủ tục đầu tư theo quy định làm cơ sở đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư. Thời gian hoàn thành trước ngày 30/4/2021.
Quyết liệt thực hiện các giải pháp về đẩy mạnh giải ngân, gắn với nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư công ngay từ đầu năm; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện và giải ngân; kiên quyết cắt giảm, điều chuyển vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước của các đơn vị, địa phương và các dự án chậm giải ngân sang các đơn vị, địa phương và các dự án có khả năng giải ngân tốt hơn. Tổng hợp tiến độ triển khai thực hiện, tiến độ giải ngân báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Thường trực Tỉnh ủy định kỳ hằng tháng.
Chủ trì, hướng dẫn các nhà đầu tư về các thủ tục liên quan đến cấp quyết định chủ trương đầu tư; rà soát, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư, sớm hoàn thành thủ tục để trình cấp quyết định chủ trương đầu tư theo quy định. Phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan tháo gỡ khó khăn cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh; trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch phân công nhiệm vụ cho các ngành, địa phương trong việc phụ trách, phối hợp giúp đỡ các nhà đầu tư trong việc tổ chức triển khai thực hiện các dự án.
Chủ trì tổ chức triển khai hiệu quả chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2020-2025; chính sách phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2021-2025.
2.2. Giám đốc Sở Tài chính
Phối hợp với Cục thuế (đối với nguồn thu cân đối), Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với nguồn thu sử dụng đất khối tỉnh), các địa phương và các ngành, đơn vị có liên quan xây dựng kịch bản thu ngân sách theo từng tháng, quý. Trong đó, phân công nhiệm vụ, trách nhiệm đối với từng ngành, từng địa phương theo từng sắc thuế và đề xuất các giải pháp đảm bảo thực hiện hoàn thành mục tiêu thu ngân sách năm 2021 đạt trên 4.000 tỷ đồng.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đôn đốc tiến độ giải ngân các nguồn vốn, kịp thời điều chỉnh, bổ sung kế hoạch vốn cho các dự án. Thực hiện cấp vốn nguồn bổ sung có mục tiêu kịp thời cho các địa phương; nhập dự toán vào hệ thống TABMIS trong thời gian tối đa là 03 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt dự toán của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Phối hợp chặt chẽ với Kho bạc nhà nước và các Đơn vị chủ đầu tư xử lý các khó khăn, vướng mắc về thủ tục thanh toán. Đảm bảo thời gian thanh toán cho các dự án khi có đủ điều kiện trong thời gian 03 ngày làm việc.
Đôn đốc các ngành, địa phương và các đơn vị dự toán phân bổ chi tiết các nhiệm vụ chi đã được giao dự toán từ đầu năm 2021.
2.3. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì tham mưu tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản giai đoạn 2021 - 2025. Phối hợp tham mưu ban hành chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới; nâng cao chất lượng phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp”.
Hướng dẫn các địa phương triển khai kế hoạch sản xuất bảo đảm kịp thời vụ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng đối với diện tích lúa và cây trồng. Đẩy nhanh tiến độ trồng rừng theo kế hoạch; tăng cường kiểm tra, chủ động lực lượng, phương tiện phòng cháy, chữa cháy rừng.
Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm; kiểm soát tốt dịch bệnh, không để lây lan trên diện rộng, đặc biệt là tại các địa bàn có phát sinh ổ dịch.
Tập trung triển khai xây dựng các xã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu theo kế hoạch.
2.4. Giám đốc Sở Công Thương
Chủ trì thường xuyên kiểm tra, kiểm soát thị trường, phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng, nhất là các mặt hàng thiết yếu; bình ổn giá bảo đảm nguồn cung các mặt hàng thiết yếu phục vụ nhu cầu của người dân; đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, nông lâm thủy sản, phát triển thị trường trong nước và xuất khẩu.
Tập trung rà soát, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; đẩy nhanh tiến độ giải quyết các thủ tục đầu tư liên quan đến lĩnh vực ngành quản lý, theo dõi; đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân đối với các dự án điện nông thôn, sớm hoàn thành đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả đầu tư, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông thôn.
Chủ trì phối hợp với các ngành, địa phương có liên quan hướng dẫn các nhà đầu tư về thủ tục liên quan đến lĩnh vực ngành quản lý; thường xuyên rà soát, báo cáo các khó khăn, vướng mắc, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
2.5. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đặc biệt là trong công tác giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án phát triển quỹ đất; xây dựng phương án, kịch bản chi tiết đối với các khoản thu từ giao đất, sử dụng đất theo từng tháng, quý, bảo đảm hoàn thành chỉ tiêu thu tiền sử dụng đất năm 2021.
Đầu mối giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm soát tiến độ thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của các địa phương đối với các dự án phải thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng; chủ trì tổng hợp kế hoạch chi tiết tiến độ giải phóng mặt bằng do Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng (đối với các dự án phải thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn các huyện), trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê chuẩn làm cơ sở theo dõi, đánh giá việc tổ chức triển khai thực hiện. Thời gian hoàn thành trước ngày 30/4/2021.
Chủ trì phối hợp với các ngành, địa phương có liên quan hướng dẫn các nhà đầu tư về thủ tục liên quan đến đất đai (quy hoạch, kế hoạch, giao đất, cho thuê đất...), môi trường, khoáng sản, tài nguyên nước theo lĩnh vực quản lý. Thường xuyên rà soát và báo cáo khó khăn, vướng mắc liên quan đến lĩnh vực quản lý của ngành đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh; tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản; kịp thời tham mưu giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động khoáng sản trên địa bàn; đẩy mạnh phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm môi trường, nhất là các cơ sở khai thác khoáng sản.
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân đối với các dự án đầu tư do ngành được giao làm chủ đầu tư, sớm hoàn thành đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả đầu tư.
2.6. Giám đốc Sở Xây dựng
Đề xuất các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình phát triển đô thị; các dự án đầu tư phát triển khu đô thị, nhà ở; các đồ án quy hoạch xây dựng; đảm bảo thời gian thẩm định các dự án đầu tư theo đúng quy định hiện hành; tăng cường công tác quản lý đầu tư xây dựng, kiểm tra, giám sát chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các dự án, công trình trọng điểm.
Chủ trì phối hợp với các ngành, địa phương có liên quan hướng dẫn nhà đầu tư các thủ tục liên quan đến quy hoạch xây dựng, thẩm định thiết kế cơ sở, cấp phép xây dựng. Thường xuyên rà soát và báo cáo về tiến độ triển khai xây dựng, khó khăn, vướng mắc liên quan đến lĩnh vực ngành quản lý đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh; tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
2.7. Giám đốc Sở Giao thông vận tải
Kiểm soát chặt chẽ các hoạt động dịch vụ vận tải hành khách và vận tải hàng hóa bảo đảm an toàn, hiệu quả; kịp thời xử lý nghiêm tổ chức, các doanh nghiệp vi phạm về giá, phí các dịch vụ vận tải theo quy định.
Tập trung đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án do ngành được giao quản lý, đặc biệt là các dự án trọng điểm để sớm đưa vào khai thác, sử dụng phát huy hiệu quả đầu tư, tạo thêm động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; khẩn trương hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư để sớm khởi công mới các dự án theo kế hoạch; rút ngắn thời gian thẩm định các dự án đầu tư không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án.
2.8. Cục trưởng Cục Thuế tỉnh
Xây dựng kịch bản chi tiết thu ngân sách năm 2021 bảo đảm hoàn thành chỉ tiêu thu ngân sách nhà nước theo kế hoạch; tăng cường đôn đốc thu nợ tiền sử dụng đất, cấp quyền khai thác khoáng sản.
Kịp thời tham mưu, đề xuất phương án áp dụng các chính sách thuế theo hướng dẫn của trung ương để hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19.
2.9. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Triển khai đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động theo kế hoạch. Chủ động triển khai đặt hàng đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với nhu cầu, địa chỉ sử dụng của địa phương, doanh nghiệp bảo đảm chất lượng, hiệu quả.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của các cấp, các ngành, các tập thể, cá nhân và tầng lớp nhân dân, nhất là hộ nghèo cùng quyết tâm, đồng thuận cao thực hiện tốt mục tiêu giảm nghèo, trong đó hết sức chú trọng việc tuyên truyền, khơi dậy ý chí tự lực, phấn đấu tự vươn lên của người nghèo.
Thường xuyên quan tâm, nắm chắc tình hình đời sống nhân dân tại các địa bàn khó khăn và đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, nhất là các địa phương xảy ra thiên tai, dịch bệnh để kịp thời có các biện pháp trợ giúp phù hợp, hiệu quả nhất đối với các trường hợp bị thiệt hại, rủi ro.
Tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ an sinh xã hội đối với người có công với cách mạng, đối tượng bảo trợ xã hội, hộ nghèo, hộ cận nghèo, người yếu thế bảo đảm đúng đối tượng, công khai, minh bạch, hiệu quả, kịp thời.
2.10. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch; đẩy mạnh triển khai hoạt động xúc tiến nhằm giới thiệu, quảng bá các điểm du lịch hấp dẫn, sản phẩm du lịch đặc sắc của tỉnh để thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế, tạo sinh kế cho người dân địa phương, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong đầu tư, xây dựng và phát triển các sản phẩm, dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục triển khai liên kết phát triển du lịch giữa các tỉnh trong khối hợp tác phát triển du lịch thành phố Hồ Chí Minh và 8 tỉnh Tây Bắc mở rộng; tăng cường hợp tác với các địa phương trong nước và quốc tế; nâng cao sức cạnh tranh nhằm tạo ra những sản phẩm du lịch mới, hấp dẫn, đặc trưng Yên Bái.
2.11. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
Tập trung triển khai xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia theo kế hoạch. Chủ trì tham mưu triển khai thực hiện hiệu quả các đề án, chính sách về giáo dục, như: Đề án phát triển giáo dục mầm non tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021 - 2025; Đề án triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 và xây dựng trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021 - 2025; Đề án phát triển trường THPT chuyên Nguyễn Tất Thành tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; Chính sách hỗ trợ phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021 - 2025.
2.12. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Khẩn trương đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án chuyển tiếp; hoàn tất thủ tục đầu tư các dự án khởi công mới, phân bổ và giao kế hoạch vốn năm 2021 cho từng dự án làm cơ sở đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn được giao, sớm đưa vào khai thác, sử dụng tạo thêm động lực tăng trưởng cho năm 2021.
Chủ động rà soát, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch vốn thuộc thẩm quyền từ các dự án chậm tiến độ sang cho các dự án có tiến độ thực hiện tốt nhưng còn thiếu vốn. Xây dựng kế hoạch chi tiết tiến độ giải phóng mặt bằng đối với các dự án đầu tư (các dự án có bồi thường, giải phóng mặt bằng) trên địa bàn do địa phương quản lý gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê chuẩn làm cơ sở theo dõi, đánh giá việc tổ chức triển khai thực hiện. Thời gian hoàn thành trước ngày 15/4/2021.
Tập trung rà soát, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; hướng dẫn các nhà đầu tư về thủ tục liên quan đến các dự án đầu tư trên địa bàn; đẩy nhanh tiến độ giải quyết các thủ tục đầu tư liên quan đến lĩnh vực địa phương quản lý, theo dõi. Tăng cường và phối hợp chặt chẽ trong việc triển khai thực hiện các dự án trên địa bàn; đặc biệt phối hợp, quan tâm bố trí đủ nhân lực để đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2.13. Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan
Chủ động phối hợp với các ngành, địa phương liên quan trong việc tổ chức triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; đề xuất, kiến nghị các giải pháp góp phần thực hiện hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
Điều 3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan căn cứ nội dung tại Điều 1, Điều 2 Quyết định này có trách nhiệm xây dựng, ban hành kịch bản phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương mình xong trước ngày 25/3/2021; tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được giao tại Chương trình hành động số 18-CTr/TU ngày 18/12/2020 của Tỉnh ủy, Chương trình hành động số 02/CTr-UBND ngày 15/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh và tại Quyết định này, bảo đảm hoàn thành toàn diện các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra của năm 2021.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG NĂM 2021 TỈNH YÊN BÁI
(Kèm theo Quyết định số 492/QĐ-UBND ngày 24 tháng 3 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Số tt | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Năm 2021 | Lãnh đạo cơ quan chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo thực hiện | Lãnh đạo tỉnh trực tiếp chỉ đạo thực hiện | Ghi chú | ||||
Kế hoạch | Quý I | Quý II | Quý III | Mục tiêu cả năm | ||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
1 | Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh GRDP (giá so sánh năm 2010) | % | 7,3 |
| 5,55 |
| 7,3 | Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện | Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh |
|
2 | Cơ cấu kinh tế |
| 100,00 |
| 100,00 |
| 100,00 | |||
| - Nông, lâm nghiệp và thủy sản | % | 22,00 |
| 25,59 |
| 22,00 | |||
| - Công nghiệp và xây dựng | % | 29,00 |
| 27,93 |
| 29,00 | |||
| - Dịch vụ | % | 44,50 |
| 41,92 |
| 44,50 | |||
| - Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm | % | 4,50 |
| 4,56 |
| 4,50 | |||
3 | Cân đối ngân sách nhà nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a) | Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn (không bao gồm số bổ sung từ NSTW) | Tỷ đồng | 4.000 | 721,5 | 1.555,6 | 2.681,1 | 4.000 | Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Cục trưởng Cục Thuế; Giám đốc các sở, ban ngành liên quan; Chủ tịch UBND cấp huyện | Phó Chủ tịch UBND tỉnh Ngô Hạnh Phúc |
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
| |||
| - Thu nội địa | Tỷ đồng | 3.680 | 660 | 1.555 | 2.495 | 3.680 | |||
| - Thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu | Tỷ đồng | 320 | 60 | 140 | 230 | 320 | |||
b) | Chi ngân sách địa phương | Tỷ đồng | 10.998,4 | 1.830 | 4.585 | 7.435 | 10.998,4 | |||
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
| |||
| - Chi đầu tư phát triển do địa phương quản lý | Tỷ đồng | 3.633 | 600 | 1.515 | 2.430 | 3.633 | |||
| - Chi thường xuyên (bao gồm chi cải cách tiền lương và tinh giản biên chế) | Tỷ đồng | 7.365 | 1.230 | 3.070 | 5.010 | 7.365 | |||
4 | Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn | Tỷ đồng | 18.000 | 2.540 | 6.260 | 11.270 | 18.000 | Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch UBND cấp huyện | Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
1 | Tốc độ tăng trưởng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản (giá so sánh năm 2010) | % | 4,53 |
| 4,47 |
| 4,53 | Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch UBND cấp huyện | Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh Nguyễn Thế Phước |
|
2 | Một số sản phẩm nông nghiệp chủ yếu |
|
|
|
|
|
| |||
2.1 | Trồng trọt |
|
|
|
|
|
| |||
a) | Cây hàng năm |
|
|
|
|
|
| |||
* | Tổng sản lượng lương thực có hạt | Tấn | 313.000 |
| 177.950 | 313.000 | 313.000 |
|
|
|
| Cây lúa | Ha | 41.050 | 19.050 | 19.050 | 41.050 | 41.050 |
|
|
|
| Sản lượng | Tấn | 211.000 |
| 105.490 | 211.000 | 211.000 |
|
|
|
| Cây ngô | Ha | 28.900 | 5.750 | 20.000 | 28.900 | 28.900 |
|
|
|
| Sản lượng | Tấn | 102.000 |
| 72.460 | 102.000 | 102.000 |
|
|
|
| Cây sắn | Ha | 8.600 | 4.000 | 8.600 | 8.600 | 8.600 |
|
|
|
| Sản lượng | Tấn | 169.300 |
|
|
| 169.300 |
|
|
|
| Cây khoai lang | Ha | 2.850 | 1.000 | 2.000 | 2.850 | 2.850 |
|
|
|
| Sản lượng | Tấn | 15.880 |
| 11.000 | 15.880 | 15.880 |
|
|
|
| Rau các loại | Ha | 10.400 | 3.500 | 7.500 | 10.400 | 10.400 |
|
|
|
| Sản lượng | Tấn | 120.500 | 38.000 | 89.000 | 120.500 | 120.500 |
|
|
|
b) | Cây lâu năm chủ yếu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Cây chè | Ha | 7.300 | 7.300 | 7.300 | 7.300 | 7.300 |
|
|
|
| Trong đó: Diện tích chè cho thu hoạch | Ha | 6.760 | 6.760 | 6.760 | 6.760 | 6.760 |
|
|
|
| Sản lượng | Tấn | 68.000 | 3.000 | 30.000 | 55.000 | 68.000 |
|
|
|
| Trong đó: Chè búp tươi chất lượng cao |
| 20.000 | 1.500 | 10.000 | 17.000 | 20.000 |
|
|
|
| Cây ăn quả | Ha | 10.000 | 10.000 | 10.000 | 10.000 | 10.000 |
|
|
|
| Sản lượng | Tấn | 55.000 | 19.000 | 27.000 | 35.000 | 55.000 |
|
|
|
2.2 | Chăn nuôi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng đàn gia súc chính | Con | 752.500 | 576.800 | 628.000 | 680.000 | 752.500 | Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Chủ tịch UBND cấp huyện | Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh Nguyễn Thế Phước |
|
| Trong đó: Đàn trâu | Con | 98.900 | 95.800 | 96.000 | 97.000 | 98.900 | |||
| Đàn bò | Con | 35.100 | 31.000 | 32.000 | 33.000 | 35.100 | |||
| Đàn lợn | Con | 618.500 | 450.000 | 500.000 | 550.000 | 618.500 | |||
| Sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại | Tấn | 58.000 | 14.980 | 29.150 | 44.130 | 58.000 | |||
| Trong đó: Sản lượng thịt hơi xuất chuồng đàn gia súc chính | Tấn | 47.600 | 12.560 | 23.910 | 36.470 | 47.600 | |||
2.3 | Lâm nghiệp |
|
|
|
|
|
| |||
| Trồng rừng | Ha | 15.500 | 8.758 | 12.000 | 14.500 | 15.500 | |||
| Trong đó: Diện tích rừng trồng tập trung | Ha | 12.000 | 6.676 | 9.000 | 11.000 | 12.000 | |||
| Sản lượng gỗ khai thác | m3 | 570.000 | 120.000 | 250.000 | 440.000 | 570.000 | |||
| Tỷ lệ che phủ rừng | % | 63,1 | 63,0 | 63,0 | 63,1 | 63,1 | |||
2.4 | Thủy sản |
|
|
|
|
|
| |||
| Diện tích nuôi trồng thủy sản | Ha | 2.600 | 2.465 | 2.500 | 2.525 | 2.600 | |||
| Nuôi cá lồng | Lồng | 2.600 | 2.200 | 2.300 | 2.400 | 2.600 | |||
| Tổng sản lượng thủy sản | Tấn | 11.800 | 3.400 | 4.690 | 7.300 | 11.800 | |||
| Trong đó: SL thủy sản khai thác | Tấn | 1.000 | 220 | 500 | 780 | 1.000 | |||
| Sản lượng thủy sản nuôi trồng | Tấn | 10.800 | 3.200 | 4.190 | 6.520 | 10.800 | |||
2.5 | Xây dựng nông thôn mới |
|
|
|
|
|
| |||
* | Số xã công nhận đạt chuẩn nông thôn mới | Xã | 11 |
| 1 | 1 | 11 | |||
| Lũy kế số xã công nhận đạt chuẩn nông thôn mới | Xã | 86 | 75 | 76 | 77 | 86 | |||
| Số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao | Xã | 11 |
| 1 | 1 | 11 | |||
| Số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu | Xã | 2 |
|
|
| 2 | |||
| Số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới/hoàn thành xây dựng nông thôn mới | Huyện, thị Xã, TP | 1 |
|
|
| 1 | |||
* | Số sản phẩm OCOP được công nhận trong năm | Sản phẩm | 37 |
|
|
| 37 | Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch UBND cấp huyện | Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh Nguyễn Thế Phước |
|
| Trong đó |
|
|
|
|
|
| |||
| Nâng cấp sản phẩm | Sản phẩm | 3 |
|
|
| 3 | |||
| Phát triển sản phẩm mới | Sản phẩm | 34 |
|
| 15 | 34 | |||
| Tổng số sản phẩm OCOP (lũy kế) | Sản phẩm | 117 |
|
| 98 | 117 | |||
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
1 | Giá trị sản xuất công nghiệp (giá SS 2010) | Tỷ đồng | 14.200 | 2.800 | 6.550 | 10.350 | 14.200 | Giám đốc Sở Công Thương; Chủ tịch UBND cấp huyện | Phó Chủ tịch UBND tỉnh Ngô Hạnh Phúc |
|
2 | Chỉ số sản xuất công nghiệp (giá SS 2010) | % | 109,0 | 109,0 | 109,0 | 109,0 | 109,0 |
| ||
3 | Các sản phẩm chủ yếu |
|
|
|
|
|
|
| ||
| Điện phát ra | 1.000kwh | 2.000.000 | 394.366 | 922.535 | 1.457.746 | 2.000.000 |
|
|
|
| Điện thương phẩm | 1.000kwh | 1.200.000 | 271.000 | 573.000 | 884.000 | 1.200.000 |
|
|
|
| Nước máy thương phẩm | 1.000 m3 | 7.000 | 1.750 | 3.500 | 5.250 | 7.000 |
|
|
|
| Sứ cách điện | Tấn | 4.000 | 850 | 1.860 | 2.920 | 4.000 |
|
|
|
| Chè chế biến | Tấn | 27.000 | 3.000 | 12.500 | 21.500 | 27.000 |
|
|
|
| Tinh bột sắn | Tấn | 20.000 | 10.000 |
|
| 20.000 |
|
|
|
| Ván ghép thanh | m3 | 6.000 | 1.070 | 2.620 | 4.245 | 6.000 |
|
|
|
| Ván ép | m3 | 190.000 | 35.400 | 80.650 | 134.070 | 190.000 |
|
|
|
| Thuốc viên các loại | Tr. viên | 200 | 39 | 92 | 146 | 200 |
|
|
|
| Tinh dầu quế | Tấn | 600 | 120 | 290 | 450 | 600 |
|
|
|
| Đũa gỗ | Triệu đôi | 700 | 138 | 314 | 504 | 700 |
|
|
|
| Giấy đế | Tấn | 25.000 | 5.000 | 11.000 | 17.500 | 25.000 |
|
|
|
| Giấy vàng mã | Tấn | 13.000 | 2.600 | 5.800 | 9.300 | 13.000 |
|
|
|
| Viên nén nhiên liệu | Tấn | 50.000 | 10.500 | 22.500 | 36.000 | 50.000 |
|
|
|
| Quần áo may sẵn | 1.000 sp | 18.000 | 3.600 | 8.100 | 13.000 | 18.000 |
|
|
|
| Gạch nung | Tr. viên | 190 | 38 | 88 | 140 | 190 |
|
|
|
| Gạch không nung | Tr. viên | 160 | 30 | 72 | 116 | 160 |
|
|
|
| Ống thép cán | Tấn | 30.000 | 5.500 | 13.500 | 21.700 | 30.000 |
|
|
|
| Felspat bột | Tấn | 150.000 | 30.000 | 68.000 | 108.000 | 150.000 |
|
|
|
| Grafit tinh lọc các loại | Tấn | 20.000 | 4.000 | 9.000 | 14.000 | 20.000 |
|
|
|
| Đá CaCO3 hạt bột | Tấn | 1.500.000 | 350.000 | 730.000 | 1.105.000 | 1.500.000 |
|
|
|
| Đá xẻ | m2 | 1.350.000 | 320.000 | 645.000 | 985.000 | 1.350.000 |
|
|
|
| Đá Block | m3 | 40.000 | 8.000 | 18.000 | 28.000 | 40.000 |
|
|
|
| Quặng sắt | Tấn | 250.000 | 50.000 | 110.000 | 175.000 | 250.000 |
|
|
|
| Quặng chì kẽm | Tấn | 30.000 | 5.000 | 11.000 | 19.000 | 30.000 |
|
|
|
| Xi măng Clinker | Tấn | 1.800.000 | 400.000 | 850.000 | 1.350.000 | 1.800.000 |
|
|
|
| Đá xây dựng các loại | m3 | 1.600.000 | 300.000 | 700.000 | 1.300.000 | 1.600.000 |
|
|
|
| Quặng sắt cô đặc | Tấn | 120.000 | 20.000 | 50.000 | 90.000 | 120.000 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
1 | Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ | Tỷ đồng | 21.500 | 5.640 | 10.680 | 15.990 | 21.500 | Giám đốc Sở Công Thương; Chủ tịch UBND cấp huyện | Phó Chủ tịch UBND tỉnh Ngô Hạnh Phúc |
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
| |||
| Tổng mức bán lẻ hàng hóa | Tỷ đồng | 18.780 | 4.980 | 9.380 | 14.000 | 18.780 | |||
| Doanh thu dịch vụ | Tỷ đồng | 2.720 | 660 | 1.300 | 1.990 | 2.720 | |||
2 | Số lượt khách du lịch | Lượt khách | 900.000 | 199.350 | 380.090 | 697.790 | 900.000 | Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Chủ tịch UBND cấp huyện | Phó Chủ tịch UBND tỉnh Vũ Thị Hiền Hạnh |
|
| Trong đó: Khách du lịch quốc tế | Lượt khách | 150.000 | 290 | 590 | 78.290 | 150.000 | |||
3 | Doanh thu du lịch | Tỷ đồng | 625 | 115 | 243 | 473 | 625 | Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Chủ tịch UBND cấp huyện | Phó Chủ tịch UBND tỉnh Ngô Hạnh Phúc |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
1 | Số doanh nghiệp thành lập mới | Doanh nghiệp | >275 | 65 | 135 | 205 | >275 | Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch UBND cấp huyện | Phó Chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Chiến Thắng |
|
2 | Số hợp tác xã thành lập mới | Hợp tác xã | >60 | 12 | 30 | 45 | >60 | Chủ tịch Liên minh HTX tỉnh; | Phó Chủ tịch Thường trực |
|
3 | Số tổ hợp tác thành lập mới | Tổ hợp tác | >1000 | 220 | 500 | 750 | >1000 | Chủ tịch UBND cấp huyện | UBND tỉnh Nguyễn Thế Phước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
1 | Giá trị xuất khẩu | Triệu USD | 220,0 | 40,6 | 94,1 | 156,6 | 220,0 | Giám đốc Sở Công Thương; Chủ tịch UBND cấp huyện | Phó Chủ tịch UBND tỉnh Ngô Hạnh Phúc |
|
2 | Một số sản phẩm chủ yếu |
|
|
|
|
|
| |||
| Đá CaCO3 (hạt bột) | Tấn | 275.000 | 50.000 | 110.500 | 188.000 | 275.000 | |||
| Đá Block | m3 | 12.000 | 950 | 3.900 | 7.750 | 12.000 | |||
| Đá xẻ | m2 | 650.000 | 125.000 | 275.000 | 460.000 | 650.000 | |||
| Quặng sắt | Tấn | 1.000 |
| 200 | 500 | 1.000 | |||
| Quặng graphite | Tấn | 2.200 |
| 750 | 2.500 | 5.000 | |||
| Sứ điện | Tấn | 250 | 50 | 105 | 175 | 250 | |||
| Chè chế biến | Tấn | 4.000 | 750 | 1.800 | 2.850 | 4.000 | |||
| Tinh bột sắn | Tấn | 9.500 | 3.000 | 3.500 | 4.000 | 9.500 | |||
| Sản phẩm măng bát độ | Tấn | 3.000 | 650 | 1.350 | 2.150 | 3.000 | |||
| Tinh dầu quế | Tấn | 200 |
| 25 | 75 | 200 | |||
| Giấy vàng mã | Tấn | 18.000 | 4.225 | 8.550 | 13.200 | 18.000 | |||
| Sản phẩm may mặc | 1.000 SP | 35.000 | 7.500 | 16.000 | 25.000 | 35.000 | Giám đốc Sở Công Thương; Chủ tịch UBND cấp huyện | Phó Chủ tịch UBND tỉnh Ngô Hạnh Phúc |
|
| Đũa gỗ | Tr. Đôi | 400 | 87,5 | 187,5 | 288,0 | 400 | |||
| Ván gỗ ép ghép thanh | m3 | 15.000 | 3.000 | 6.500 | 10.500 | 15.000 | |||
| Sản phẩm chất dẻo (hạt nhựa) | Tấn | 150.000 | 30.000 | 65.000 | 105.000 | 150.000 | |||
% | 20,28 |
|
|
| 20,28 | Giám đốc Sở Xây dựng; Chủ tịch UBND cấp huyện | Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh |
| ||
% | 5,51 |
|
|
| 5,51 | Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch UBND cấp huyện | Phó Chủ tịch UBND tỉnh Vũ Thị Hiền Hạnh |
| ||
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
1 | Số lao động được tạo việc làm mới | Người | 19.500 | 4.650 | 9.950 | 14.800 | 19.500 | Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch UBND cấp huyện | Phó Chủ tịch UBND tỉnh Vũ Thị Hiền Hạnh |
|
2 | Số lao động chuyển dịch từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp | Người | 6.600 | 1.430 | 3.360 | 5.100 | 6.600 | |||
3 | Tỷ lệ lao động qua đào tạo | % | 64,8 |
|
|
| 64,8 | |||
| Trong đó: Tỷ lệ lao động có văn bằng, chứng chỉ | % | 33,2 |
|
|
| 33,2 | |||
4 | Tỷ lệ hộ nghèo giảm so với năm trước | % | >2,05 |
|
|
| >2,05 | |||
| - Riêng 2 huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải giảm tối thiểu | % | >6,5 |
|
|
| >6,5 | |||
5 | Tuổi thọ trung bình người dân | Tuổi | 73,7 |
|
|
| 73,7 | Giám đốc Sở Y tế; Chủ tịch UBND cấp huyện | Phó Chủ tịch UBND tỉnh Vũ Thị Hiền Hạnh |
|
| Trong đó: số năm sống khỏe tối thiểu | Năm | 65,6 |
|
|
| 65,6 | |||
6 | Chỉ số hạnh phúc của người dân | % | 57,3 |
|
|
| 57,3 | Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | ||
7 | Tổng số trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn | Trường | 19 | 11 | 11 | 16 | 19 | Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch UBND cấp huyện | Phó Chủ tịch UBND tỉnh Vũ Thị Hiền Hạnh |
|
Lũy kế số trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia | Trường | 264 | 256 | 256 | 261 | 264 | ||||
Tỷ lệ trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia | % | 59,5 | 57,7 | 57,7 | 58,8 | 59,5 | ||||
8 | Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin | % | 98,5 |
|
|
| 98,5 | Giám đốc Sở Y tế; Chủ tịch UBND cấp huyện | Phó Chủ tịch UBND tỉnh Vũ Thị Hiền Hạnh |
|
9 | Tỷ lệ bao phủ gia bảo hiểm y tế | % | >96,5 |
|
|
| >96,5 | Giám đốc Sở Y tế; Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện | ||
10 | Số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế | Xã, p, ttr | 6 |
| 2 | 4 | 6 | Giám đốc Sở Y tế; Chủ tịch UBND cấp huyện | ||
Lũy kế số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế | Xã, p, ttr | 136 |
| 132 | 134 | 136 | ||||
Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế | % | 78,6 |
| 76,3 | 77,5 | 78,6 | ||||
11 | Số bác sĩ/mười nghìn dân | Bác sĩ | 10,4 |
|
|
| 10,4 | |||
| Số giường bệnh/mười nghìn dân | Giường bệnh | 34,3 |
|
|
| 34,3 | |||
12 | Tỷ lệ hộ được nghe xem phát thanh, truyền hình | % | 99,2 |
|
|
| 99,2 | Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch UBND cấp huyện | Phó Chủ tịch UBND tỉnh Vũ Thị Hiền Hạnh |
|
13 | Tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa | % | 81,0 |
|
|
| 81,0 | Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Chủ tịch UBND cấp huyện | Phó Chủ tịch UBND tỉnh Vũ Thị Hiền Hạnh |
|
14 | Tỷ lệ thôn, bản, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hoá | % | 68,0 |
|
|
| 68,0 | |||
15 | Tỷ lệ cơ quan, đơn vị đạt tiêu chuẩn văn hoá | % | 88,0 |
|
|
| 88,0 | |||
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
1 | Tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung | % | 87,0 |
|
|
| 87,0 | Giám đốc Sở Xây dựng; Chủ tịch UBND cấp huyện | Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh Nguyễn Thế Phước |
|
2 | Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh | % | 92,0 |
|
|
| 92,0 | Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch UBND cấp huyện | ||
3 | Tỷ lệ chất thải y tế được xử lý | % | 86,0 |
|
|
| 86,0 | Giám đốc Sở Y tế; Chủ tịch UBND cấp huyện | ||
4 | Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom và xử lý ở khu vực đô thị | % | 85,5 |
|
|
| 90,0 | Giám đốc Sở Tài Nguyên và Môi trường; Chủ tịch UBND cấp huyện | ||
5 | Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom và xử lý ở khu vực nông thôn | % | 26,4 |
|
|
| 26,4 | |||
6 | Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý | % | 33,3 |
|
|
| 33,3 |
- 1Kế hoạch 36/KH-UBND về Kịch bản tăng trưởng kinh tế năm 2020 tỉnh An Giang
- 2Kế hoạch 41/KH-UBND về Kịch bản tăng trưởng kinh tế năm 2021 tỉnh An Giang
- 3Quyết định 500/QĐ-UBND về ban hành Kịch bản tăng trưởng kinh tế từng quý năm 2021 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 4Chỉ thị 05/CT-UBND về nhiệm vụ, giải pháp thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, tăng thu ngân sách nhà nước tỉnh Lào Cai năm 2021
- 5Kế hoạch 4617/KH-UBND năm 2021 về nâng cao đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế tỉnh Kon Tum giai đoạn 2022-2025 và định hướng đến năm 2030
- 6Quyết định 138/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kịch bản tăng trưởng năm 2022 do tỉnh Sơn La ban hành
- 7Kế hoạch 31/KH-UBND về kịch bản tăng trưởng kinh tế năm 2022 tỉnh An Giang
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Kế hoạch 36/KH-UBND về Kịch bản tăng trưởng kinh tế năm 2020 tỉnh An Giang
- 4Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 41/KH-UBND về Kịch bản tăng trưởng kinh tế năm 2021 tỉnh An Giang
- 6Quyết định 500/QĐ-UBND về ban hành Kịch bản tăng trưởng kinh tế từng quý năm 2021 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 7Nghị quyết 61/NQ-HĐND năm 2020 về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2021 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 8Chương trình 02/CTr-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 9Nghị quyết 57/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái năm 2021
- 10Chỉ thị 05/CT-UBND về nhiệm vụ, giải pháp thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, tăng thu ngân sách nhà nước tỉnh Lào Cai năm 2021
- 11Kế hoạch 4617/KH-UBND năm 2021 về nâng cao đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế tỉnh Kon Tum giai đoạn 2022-2025 và định hướng đến năm 2030
- 12Quyết định 138/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kịch bản tăng trưởng năm 2022 do tỉnh Sơn La ban hành
- 13Kế hoạch 31/KH-UBND về kịch bản tăng trưởng kinh tế năm 2022 tỉnh An Giang
Quyết định 492/QĐ-UBND phê duyệt kịch bản tăng trưởng kinh tế tỉnh Yên Bái năm 2021
- Số hiệu: 492/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/03/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Trần Huy Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra