- 1Quyết định 17/2009/QĐ-UBND điều chỉnh Điều 8 Quyết định 09/2008/QĐ-UBND về phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư và xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 2Quyết định 09/2008/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 1Thông tư 53/2005/TT-BTC hướng dẫn lập, thẩm định báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm do Bộ tài chính ban hành
- 2Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 3Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 4Nghị định 21/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 1Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 2Nghị định 99/2007/NĐ-CP về việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật xây dựng 2003
- 5Nghị định 03/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 99/2007/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình Chính phủ
- 6Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 7Nghị định 49/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 8Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 9Thông tư 19/2009/TT-BXD về quản lý đầu tư xây dựng trong khu công nghiệp và khu kinh tế do Bộ Xây dựng ban hành
- 1Quyết định 11/2015/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư công, dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 2Quyết định 413/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014
- 3Quyết định 512/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49/2009/QĐ-UBND | Tây Ninh, ngày 14 tháng 9 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP, ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 49/2008/NĐ-CP, ngày 18/4/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP, ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 03/2008/NĐ-CP, ngày 07/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2007/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP, ngày 14/3/2008 của Chính phủ Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 19/2009/TT-BXD, ngày 30/6/2009 của Bộ Xây dựng Quy định về quản lý đầu tư xây dựng trong khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 704/TTr-SXD , ngày 07/9/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CẤP QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 49/2009/QÐ-UBND, ngày 14 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Bản Quy định này quy định về phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh cho các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện (huyện, thị xã), cấp xã (xã, phường, thị trấn), Chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân Tư vấn xây dựng và Doanh nghiệp xây dựng.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý và thực hiện dự án đầu tư và xây dựng công trình
1. Dự án đầu tư xây dựng công trình được phân loại, nhóm theo quy mô, tính chất và nguồn vốn đầu tư (Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, ngày 12/02/2009 của Chính phủ). Tất cả các dự án đầu tư xây dựng công trình phải được quản lý và tổ chức thực hiện một cách chặt chẽ, đúng trình tự theo quy định, đảm bảo phù hợp quy hoạch được duyệt; mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội; an toàn trong xây dựng, vận hành khai thác sử dụng công trình, phòng chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường.
2. Tổ chức và cá nhân tham gia vào các hoạt động xây dựng, quản lý, thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình cần phải nghiên cứu, nắm vững, thực hiện đúng quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH TỈNH
2. Chủ trì tổ chức thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc tỉnh quản lý.
a) Tổ chức lấy ý kiến Bộ quản lý ngành các dự án nhóm A không có trong quy hoạch ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt để xem xét bổ sung quy hoạch theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung quy hoạch trước khi UBND tỉnh thông qua chủ trương cho phép lập dự án đầu tư xây dựng đối với dự án thuộc quyền quyết định của UBND tỉnh;
Thời hạn thẩm định các dự án đầu tư kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy chế một cửa liên thông với các cơ quan có liên quan (chưa kể thời gian thẩm định tổng mức đầu tư theo Nghị định 99/2007/NĐ-CP):
- Các dự án đầu tư thuộc nhóm A không quá 40 ngày làm việc (trong đó thời gian tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở và ý kiến của các cơ quan liên quan không quá 20 ngày làm việc);
- Các dự án đầu tư thuộc nhóm B không quá 30 ngày làm việc (trong đó thời gian tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở và ý kiến của các cơ quan liên quan không quá 15 ngày làm việc);
- Các dự án đầu tư thuộc nhóm C không quá 20 ngày làm việc (trong đó thời gian tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở và ý kiến của các cơ quan liên quan không quá 10 ngày làm việc);
- Các dự án đầu tư chỉ lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật không quá 15 ngày làm việc (trong đó thời gian xem xét cho ý kiến của các cơ quan có liên quan không quá 7 ngày làm việc).
c) Trình UBND tỉnh quyết định đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước nhóm A, B;
d) Là đơn vị đầu mối tiếp nhận hồ sơ trình thẩm định dự án của chủ đầu tư và có trách nhiệm gửi hồ sơ lấy ý kiến về thiết kế cơ sở, thẩm định tổng mức đầu tư tại các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan khác. Đồng thời, là cơ quan chủ trì lập quy chế phối hợp thực hiện về quy trình thẩm định dự án giữa Sở Kế hoạch và Ðầu tư với các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy trình một cửa liên thông.
3. UBND tỉnh ủy quyền Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư các dự án nhóm C và Báo cáo kinh tế kỹ thuật (kể cả việc điều chỉnh bổ sung theo quy định) sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (ngoại trừ các dự án UBND tỉnh phân cấp cho UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư).
4. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh trong việc phân bổ kế hoạch vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư.
5. Tổng hợp, phản ảnh toàn bộ hoạt động đầu tư của các thành phần kinh tế tại địa phương; bố trí kế hoạch đầu tư các công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước phù hợp với tiến độ thực hiện của dự án được duyệt và khả năng của ngân sách.
6. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng và các sở ngành, huyện, thị tổ chức hướng dẫn thực hiện quy chế đấu thầu trong hoạt động xây dựng. Tham mưu và giúp UBND tỉnh tổ chức kiểm tra công tác đấu thầu xây dựng.
7. Chủ trì tham mưu và giúp UBND tỉnh tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng thuộc tỉnh quản lý; báo cáo 6 tháng và hàng năm cho Bộ Kế hoạch và Ðầu tư theo quy định.
8. Hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn công tác lập, thẩm định và quyết định đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh.
1. Chủ trì tham mưu và giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xây dựng, hướng dẫn các cơ chế chính sách về quản lý xây dựng.
Đối với dự án đầu tư xây dựng một công trình dân dụng nhóm A, dưới 20 tầng thì Sở Xây dựng tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở;
Thời gian tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ: dự án nhóm B không quá 15 ngày làm việc, dự án nhóm C không quá 10 ngày làm việc.
3. Thẩm định tổng mức đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô thị và các công trình khác do UBND tỉnh phân công được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Thời gian thẩm định tổng mức đầu tư kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ: dự án nhóm B không quá 15 ngày làm việc, dự án nhóm C không quá 10 ngày làm việc.
4. Tham mưu và giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý về chất lượng công trình; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng tại địa phương; tham mưu UBND tỉnh phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Hướng dẫn Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, UBND cấp huyện quy định những vùng, khu vực đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện được phép xây dựng tạm trên địa bàn;
Tổ chức hướng dẫn công tác cấp giấy phép xây dựng, giấy phép xây dựng tạm trên địa bàn tỉnh;
Hướng dẫn UBND cấp huyện ban hành quy định quản lý xây dựng đối với các trung tâm xã, cụm xã có định hướng phát triển thành đô thị nhưng chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt, làm căn cứ cho việc cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng theo quy định.
6. Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng; đồng thời giúp UBND tỉnh kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh;
7. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính cùng các sở, ngành, huyện, thị có liên quan xây dựng và công bố giá vật liệu xây dựng hàng tháng trên địa bàn tỉnh; đồng thời tham mưu cho UBND tỉnh công bố định mức, đơn giá, suất đầu tư, chỉ số giá xây dựng công trình đặc thù trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
8. Hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
9. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng và pháp luật về đấu thầu đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư và quản lý của UBND tỉnh.
Điều 5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chủ trì tham mưu và giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng các công trình xây dựng chuyên ngành: Thủy lợi, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông lâm thủy sản, ngành nghề nông thôn.
Thời gian tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ: dự án nhóm B không quá 15 ngày làm việc, dự án nhóm C không quá 10 ngày làm việc.
3. Thẩm định tổng mức đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, đê điều và các công trình nông nghiệp chuyên ngành khác đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Thời gian thẩm định tổng mức đầu tư kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ: dự án nhóm B không quá 15 ngày làm việc, dự án nhóm C không quá 10 ngày làm việc;
4. Phối hợp Sở Xây dựng tham mưu cho UBND tỉnh công bố định mức, đơn giá, suất đầu tư, chỉ số giá xây dựng công trình xây dựng đặc thù chuyên ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại địa phương.
5. Quản lý ngành tại địa phương về chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1. Chủ trì tham mưu và giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng các công trình xây dựng chuyên ngành Giao thông Vận tải.
Thời gian tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ: dự án nhóm B không quá 15 ngày làm việc, dự án nhóm C không quá 10 ngày làm việc.
3. Thẩm định tổng mức đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông và các công trình khác thuộc Ngành đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Thời gian thẩm định tổng mức đầu tư kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ: dự án nhóm B không quá 15 ngày làm việc, dự án nhóm C không quá 10 ngày làm việc;
4. Phối hợp Sở Xây dựng tham mưu cho UBND tỉnh công bố định mức, đơn giá, suất đầu tư, chỉ số giá xây dựng công trình xây dựng đặc thù chuyên ngành Giao thông tại địa phương.
5. Quản lý ngành tại địa phương về chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành Giao thông.
1. Chủ trì tham mưu và giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng các công trình xây dựng chuyên ngành Công nghiệp: công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy, luyện kim và các dự án công nghiệp chuyên ngành khác, trừ công trình công nghiệp vật liệu xây dựng.
Thời gian tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ: dự án nhóm B không quá 15 ngày làm việc, dự án nhóm C không quá 10 ngày làm việc.
3. Thẩm định tổng mức đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp và các công trình khác thuộc Ngành đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách, trừ công trình công nghiệp vật liệu xây dựng;
Thời gian thẩm định tổng mức đầu tư kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ: dự án nhóm B không quá 15 ngày làm việc, dự án nhóm C không quá 10 ngày làm việc;
4. Phối hợp Sở Xây dựng tham mưu cho UBND tỉnh công bố định mức, đơn giá, suất đầu tư, chỉ số giá xây dựng công trình xây dựng đặc thù chuyên ngành Công nghiệp tại địa phương trừ công trình công nghiệp vật liệu xây dựng.
5. Quản lý ngành tại địa phương về chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành Công nghiệp.
Điều 8. Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Thẩm định phương án kinh tế kỹ thuật đo đạc địa chính và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ cho bồi thường, giải phóng mặt bằng. Thời gian thẩm định (tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định) không quá 15 ngày.
2. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đối với các dự án có yêu cầu đánh giá tác động môi trường.
a). Thời gian thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường (tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định) không quá 15 ngày;
b). Thẩm định đề cương và dự toán chi phí lập báo cáo đánh giá tác động môi trường (tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định) không quá 10 ngày;
c). Công bố công khai danh mục những dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường;
3. Đối với những dự án không thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, chủ đầu tư phải thực hiện đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường; Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày, 09/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP, ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường trước khi trình duyệt dự án.
4. Tham mưu UBND tỉnh thu hồi đất đúng quy định để thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo chủ trương của các cấp có thẩm quyền.
1. Chủ trì tham mưu và giúp UBND tỉnh hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ của nhà nước về quản lý tài chính trong lĩnh vực đầu tư phát triển trên địa bàn.
2. Đề xuất với UBND tỉnh, Bộ Tài chính về các vấn đề liên quan đến các chính sách, chế độ quản lý tài chính trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cần bổ sung, sửa đổi.
3. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan xây dựng dự toán và phương án phân bổ dự toán vốn ngân sách nhà nước. Tham gia thẩm định dự án về chủ trương đầu tư, phương án tài chính và hiệu quả kinh tế của các dự án do tỉnh quản lý.
4. Đảm bảo đủ nguồn vốn cho cơ quan Kho bạc nhà nước theo kế hoạch được duyệt để Kho bạc nhà nước thanh toán cho các dự án.
5. Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn và kiểm tra các chủ đầu tư, các nhà thầu thực hiện dự án về chấp hành chế độ, chính sách tài chính trong việc quản lý, sử dụng vốn ngân sách nhà nước để có giải pháp tham mưu xử lý các trường hợp vi phạm, quyết định thu hồi các khoản phải thu do chi sai chế độ.
6. Về quyết toán vốn đầu tư.
a) Hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra các cơ quan đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành theo quy định;
b) Tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư các dự án thuộc tỉnh quản lý;
c) Tổ chức thẩm tra và phê duyệt quyết toán các dự án thuộc nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư;
đ) Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp tình hình quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành thuộc địa phương quản lý định kỳ 6 tháng (vào ngày 15/07), hàng năm (vào ngày 21/01 năm sau ) báo cáo Bộ Tài chính;
e) Thời gian thẩm tra báo cáo quyết toán (tính từ ngày nhận đủ hồ sơ):
- Dự án nhóm A: tối đa 07 tháng.
- Dự án nhóm B: tối đa 05 tháng.
- Dự án nhóm C: tối đa 04 tháng.
- Dự án chỉ lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật: tối đa 03 tháng.
- Dự án có tổng mức vốn đầu tư dưới 100 triệu đồng và hạng mục công trình độc lập tối đa 02 tháng.
7. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc chấp hành công tác quản lý vốn trong lĩnh vực đầu tư xây dựng đối với cấp dưới theo phân cấp.
8. Phối hợp với Sở Xây dựng công bố giá vật liệu xây dựng hàng tháng trên địa bàn tỉnh;
Điều 10. Các Sở, Ban, Ngành khác có liên quan
2. Đối với dự án bao gồm nhiều loại công trình khác nhau thì Sở chủ trì tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở là một trong các Sở xây dựng chuyên ngành có chức năng quản lý loại công trình quyết định tính chất, mục tiêu của dự án.
Điều 11. Kho bạc Nhà nước Tây Ninh
1. Kho bạc Nhà nước tỉnh thực hiện và hướng dẫn các đơn vị Kho bạc trực thuộc thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước các cấp trên địa bàn.
2. Cơ quan Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát thanh toán theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước quy định. Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình. Kho bạc Nhà nước căn cứ vào hồ sơ thanh toán và thực hiện thanh toán theo hợp đồng.
3. Có ý kiến bằng văn bản cho chủ đầu tư đối với những khoản giảm thanh toán hoặc từ chối thanh toán, trả lời các thắc mắc của chủ đầu tư trong việc thanh toán vốn. Phối hợp với chủ đầu tư thu hồi số vốn đã thanh toán cho cá nhân, đơn vị do chi sai so với chế độ quy định.
Điều 12. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh
Giám sát các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Huy động các nguồn vốn để cho vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn đối với các dự án đầu tư phát triển và sản xuất kinh doanh;
2. Cho vay vốn đối với các dự án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, khả thi và có khả năng trả nợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vay vốn thực hiện các cơ hội đầu tư có hiệu quả theo quy định. Phối hợp chủ đầu tư thu hồi vốn vay của các cá nhân, đơn vị sử dụng sai so với chế độ quy định;
3. Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác theo quy định pháp luật;
4. Thẩm định phương án tài chính và phương án trả nợ để chấp thuận cho vay hoặc không cho vay trước khi người có thẩm quyền quyết định đầu tư đối với các dự án có nhu cầu vay vốn tín dụng.
Điều 13. Chi nhánh Ngân hàng Phát triển tỉnh Tây Ninh
1. Phối hợp tham gia với các sở, ban, ngành tham mưu cho UBND tỉnh trong việc xây dựng kế hoạch vay vốn tín dụng đầu tư phát triển hàng năm.
2. Thực hiện thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ của các dự án vay vốn tín dụng của Nhà nước và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định này (trừ dự án nhóm A) trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư.
3. Đôn đốc, nhắc nhở các chủ đầu tư quyết toán công trình đã hoàn thành đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển do Ngân hàng Phát triển trực tiếp cho vay, trình cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt theo quy định. Phối hợp Chủ đầu tư thu hồi số vốn đã sử dụng sai so với chế độ quy định.
Điều 14: Các Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế
1. Trưởng ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế được quyết định đầu tư các dự án nhóm B, C sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo ủy quyền của UBND tỉnh.
2. Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình nhóm B, C không phân biệt nguồn vốn trên địa bàn do mình quản lý.
3. Xem xét, lấy ý kiến của các sở, ngành liên quan về tổng mức đầu tư đối với các dự án có chuyển giao cho Nhà nước hoặc các dự án được hưởng ưu đãi của Nhà nước trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
4. Ban quản lý khu công nghiệp cấp, gia hạn, điều chỉnh giấy phép xây dựng công trình đối với các công trình xây dựng (không phân biệt cấp, loại công trình); công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong khu công nghiệp cho cá nhân, tổ chức có liên quan đối với các công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng theo quy định pháp luật.
Ban quản lý khu công nghiệp cấp giấy phép xây dựng tạm đối với công trình nằm trong khu vực, dự án đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện thuộc phạm vi khu công nghiệp.
Đối với các khu đô thị trong khu kinh tế, Ban quản lý Khu kinh tế được cấp, gia hạn, điều chỉnh giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng (không phân biệt cấp, loại công trình) và nhà ở riêng lẻ theo quy định phải có giấy phép xây dựng tại khu đô thị cửa khẩu (riêng đối với khu đô thị cửa khẩu Mộc Bài thì trừ phạm vi đô thị Thị trấn Bến Cầu).
Ban quản lý khu kinh tế cấp giấy phép xây dựng tạm đối với nhà ở riêng lẻ, công trình xây dựng nằm trong khu vực, dự án, khu chức năng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện thuộc phạm vi khu kinh tế, khu đô thị cửa khẩu trừ nhà ở riêng lẻ, công trình xây dựng do UBND cấp huyện, UBND cấp xã cấp giấy phép xây dựng tạm và công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ thuộc phạm vi khu đô thị Thị trấn Bến Cầu (đối với Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài).
6. Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế có thẩm quyền quyết định phá dỡ một phần công trình hay toàn bộ công trình đối với các công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ xây dựng sai với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với các đối tượng theo quy định phái có giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này.
7. Khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng Trưởng ban quản lý có trách nhiệm tổ chức thẩm tra báo cáo quyết toán và phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư do mình quyết định đầu tư theo quy định pháp luật hiện hành.
8. Tổ chức thực hiện và định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư việc giám sát, đánh giá đầu tư các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư để Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch - Đầu tư.
9. Thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình trên địa bàn quản lý. Theo dõi kiểm tra phát hiện và kiến nghị xử lý chất lượng công trình các công trình do Trưởng ban quản lý Khu công nghiệp, Khu kinh tế quyết định đầu tư. Định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo (ngày 10/6 và ngày 10/12) cho Sở Xây dựng về tình hình chất lượng công trình trên địa bàn quản lý để Sở tổng hợp trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Xây dựng theo quy định.
10. Định kỳ mỗi quý, cuối năm tài chính lập và gửi về Sở Tài chính báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm theo Thông tư số 53/2005/TT-BTC, ngày 23/6/2005.
11. Chịu sự quản lý nhà nước về chuyên môn của các Bộ, ngành Trung ương và các Sở, ngành trực thuộc UBND tỉnh.
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA UBND CẤP HUYỆN VÀ CẤP XÃ
Điều 15. Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chủ tịch UBND cấp huyện được quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B, C trong phạm vi ngân sách của cấp huyện và được phân cấp quyết định đầu tư các dự án lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách của tỉnh sau khi thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Việc thẩm định, phê duyệt đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do UBND cấp huyện quyết định đầu tư hoặc được phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư được tổ chức thực hiện như sau:
a) Chủ đầu tư tổ chức lập dự án đầu tư xây dựng công trình. Đối với công trình chỉ lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật, chủ đầu tư tổ chức thẩm định hoặc thuê tư vấn thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công - dự toán. Sau đó chuyển kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình cho cơ quan được UBND cấp huyện phân công thẩm định dự án đầu tư;
b) Tùy theo tình hình từng địa phương, UBND cấp huyện giao cho Phòng Tài chính - Kế hoạch hoặc Phòng Công thương (đối với Thị xã là Phòng Quản lý đô thị) là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định các dự án đầu tư trước khi trình UBND cấp huyện phê duyệt. Thời gian thẩm định dự án thực hiện như Điều 3, Khoản 2, Điểm b của Quy định này;
c) Tùy vào từng trường hợp, UBND cấp huyện và chủ đầu tư đều có thể thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn đủ trình độ, năng lực chuyên môn và điều kiện hành nghề theo quy định pháp luật để thực hiện công tác thẩm tra một phần hoặc toàn bộ nội dung về thẩm định dự án đầu tư xây dựng theo khoản 1 và khoản 2 của Điều 11 Nghị định 12/2009/NĐ-CP, ngày 12/02/2009 của Chính phủ (kể cả thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công và dự toán) làm cơ sở thẩm định trình UBND cấp huyện ra quyết định phê duyệt dự án.
3. Khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thẩm tra báo cáo quyết toán và phê duyệt quyết toán dự án đầu tư do mình quyết định đầu tư theo quy định pháp luật hiện hành.
4. Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và năm báo cáo về kết quả thực hiện kế hoạch vốn đầu tư cho UBND tỉnh cùng với Sở Kế hoạch và Đầu tư. Đồng thời, tổ chức thực hiện và định kỳ hàng quý báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư việc giám sát, đánh giá đầu tư các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của cấp huyện hoặc được cấp trên phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư.
5. Thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình trên địa bàn quản lý. Theo dõi kiểm tra phát hiện và kiến nghị xử lý chất lượng các công trình do cấp huyện quyết định đầu tư. Định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo (ngày 10/6 và ngày 10/12) cho Sở Xây dựng về tình hình chất lượng công trình trên địa bàn quản lý.
6. Thực hiện vai trò Chủ đầu tư theo Điều 17 của Quy định này đối với các dự án được cơ quan cấp trên giao UBND cấp huyện làm Chủ đầu tư. Định kỳ hàng quý, cuối năm tài chính thực hiện báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định tại Thông tư số 53/2005/TT-BTC, ngày 23/6/2005 của Bộ Tài chính.
Ban hành quy định quản lý xây dựng đối với các trung tâm xã, cụm xã có định hướng phát triển thành đô thị nhưng chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt, làm căn cứ cho việc cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng theo quy định.
Ban hành quy định và thực hiện việc cấp giấy phép xây dựng tạm các công trình xây dựng và nhà ở riêng lẻ đô thị đối với những vùng, khu vực đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý trừ những khu vực, dự án, khu chức năng có quy hoạch xây dựng thuộc phạm vi khu công nghiệp, khu kinh tế và khu đô thị cửa khẩu thuộc khu kinh tế.
Ngoài ra, đối với UBND huyện Bến Cầu còn có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng tạm các công trình xây dựng và nhà ở riêng lẻ đô thị đối với những vùng, khu vực đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện thuộc phạm vi đô thị Thị trấn Bến Cầu.
8. UBND cấp huyện có thẩm quyền quyết định phá dỡ công trình để giải phóng mặt bằng theo quy hoạch xây dựng và để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng; quyết định phá dỡ các công trình phải cưỡng chế phá dỡ theo quy định của pháp luật thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
Ngoài ra, UBND cấp huyện có thẩm quyền quyết định phá dỡ các công trình xây dựng sai với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với công trình xây dựng được miễn giấy phép xây dựng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý; các công trình xây dựng và nhà ở riêng lẻ xây dựng sai với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với các đối tượng theo quy định phải có giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của UBND cấp huyện quy định tại khoản 7 Điều này.
9. Phòng Công thương huyện (đối với Thị xã là Phòng Quản lý đô thị) là cơ quan chủ trì, tham mưu giúp UBND cấp huyện công tác quản lý xây dựng trên địa bàn (quản lý chất lượng, quản lý chi phí trong đó có thẩm định tổng mức đầu tư, cấp giấy phép xây dựng, quản lý trật tự xây dựng,..).
Điều 16. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã)
1. Chủ tịch UBND cấp xã được quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B, C trong phạm vi ngân sách của xã và được phân cấp quyết định đầu tư các dự án có tổng mức đầu tư không lớn hơn 3 tỷ đồng sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách của cấp trên, sau khi thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp;
2. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do UBND cấp xã quyết định đầu tư hoặc được phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư, UBND cấp xã vừa là người quyết định đầu tư vừa là chủ đầu tư trong cùng một dự án;
Trường hợp không đủ điều kiện làm chủ đầu tư, UBND cấp xã có thể thực hiện hình thức ủy thác cho các đơn vị khác có đủ tư cách pháp nhân làm chủ đầu tư.
3. Bộ phận Tài chính - Kế hoạch cấp xã là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư cấp xã trình UBND cấp xã phê duyệt. Trường hợp cấp xã không đủ năng lực chuyên môn thẩm định dự án đầu tư thì UBND cấp xã thuê tư vấn thẩm tra, lấy ý kiến các cơ quan chuyên môn cấp huyện làm cơ sở thẩm định, phê duyệt. Thời gian thẩm định dự án thực hiện như Điều 3, Khoản 2, Điểm b của Quy định này.
4. Khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức thẩm tra báo cáo quyết toán và phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư do mình quyết định đầu tư theo quy định pháp luật hiện hành;
Trường hợp đơn vị chức năng thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp xã không đủ năng lực thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, UBND cấp xã có thể đề nghị phòng Tài chính - Kế hoạch huyện thẩm tra báo cáo quyết toán hộ.
5. Tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư các dự án do UBND cấp xã quyết định đầu tư, định kỳ hàng quý báo cáo về UBND cấp huyện trực tiếp quản lý để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư.
6. Báo cáo 6 tháng và báo cáo năm về tình hình chất lượng công trình thuộc phạm vi quản lý về UBND cấp huyện trước ngày 05/6 và 05/12 hàng năm để UBND cấp huyện tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Sở Xây dựng.
7. UBND cấp xã thực hiện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch được duyệt kể cả trong khu kinh tế thuộc địa giới hành chính do mình quản lý và nhà ở riêng lẻ tại các khu vực theo quy định của UBND cấp huyện khi xây dựng phải có giấy phép xây dựng và theo sự hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về cấp giấy phép xây dựng của Sở Xây dựng.
UBND cấp xã cấp giấy phép xây dựng tạm nhà ở riêng lẻ thuộc các khu vực, dự án đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện tại những điểm dân cư nông thôn trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
8. UBND cấp xã có thẩm quyền quyết định phá dỡ đối với nhà ở riêng lẻ xây dựng sai với giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của UBND cấp xã quy định tại khoản 7 Điều này.
9. Định kỳ hàng quý, cuối năm tài chính thực hiện báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định tại Thông tư số 53/2005/TT-BTC, ngày 23/6/2005 của Bộ Tài chính.
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CHỦ THỂ KHÁC THAM GIA HOẠT ÐỘNG XÂY DỰNG
1. Nhiệm vụ của chủ đầu tư trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
a) Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng, nhiệm vụ bước thiết kế cơ sở;
b) Tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt dự toán chuẩn bị đầu tư (nếu không đủ điều kiện, năng lực thực hiện thì thuê tư vấn thẩm tra làm cơ sở thẩm định và phê duyệt dự toán chuẩn bị đầu tư); chi phí thuê tư vấn thẩm tra thuộc khoản mục chi phí tư vấn trong dự toán chuẩn bị đầu tư;
c) Tổ chức lập, trình người quyết định đầu tư thẩm định, phê duyệt dự án, tổng mức đầu tư. Nội dung thuyết minh và thiết kế cơ sở của dự án theo Điều 7, Điều 8 của Nghị định 12/2009/NĐ-CP;
d) Trường hợp ở bước thẩm định tổng mức đầu tư, nếu có yêu cầu của cơ quan chủ trì thẩm định tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư thuê tư vấn thẩm tra tổng mức đầu tư làm cơ sở để cơ quan chủ trì thẩm định dự án trình người quyết định đầu tư phê duyệt.
2. Tổ chức thực hiện dự án đầu tư bao gồm:
a) Tổ chức lựa chọn nhà thầu, ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng đã ký với các nhà thầu theo các quy định của pháp luật; ký phụ lục điều chỉnh thời gian thực hiện hợp đồng vì lý do khách quan. Trường hợp thời gian thực hiện hợp đồng vượt tổng thời gian thực hiện dự án đã được phê duyệt, chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư điều chỉnh quyết định đầu tư trước khi thực hiện việc điều chỉnh hợp đồng với các nhà thầu;
b) Đối với Chủ đầu tư quản lý vốn ngân sách nhà nước:
- Tổ chức thẩm tra, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán đối với những công trình xây dựng phải lập dự án (đã được cấp thẩm quyền phê duyệt quyết định đầu tư);
- Tổ chức thẩm tra và thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán trong Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình để trình cấp thẩm quyền quyết định đầu tư (đối với công trình chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật);
- Tổ chức lập, thẩm tra dự toán chi phí tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án, tư vấn đầu tư xây dựng đối với trường hợp các chi phí này không có định mức cụ thể. Trường hợp vượt tỷ lệ quy định hoặc các nội dung chi không có trong các các định mức do Nhà nước công bố, phải trình người quyết định đầu tư phê duyệt sau khi có ý kiến thẩm định của các cơ quan chuyên môn;
- Thực hiện lập và phê duyệt dự toán chi phí quản lý dự án có tổng mức đầu tư từ 7 tỷ đồng trở lên. Trường hợp chủ đầu tư được giao quản lý từ 5 dự án trở lên phải lập dự toán và gửi cơ quan tài chính thẩm định về định mức và tổng chi phí quản lý dự án;
- Trường hợp Chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán thì được phép thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra thiết kế, dự toán công trình làm cơ sở cho việc thẩm định, phê duyệt. Tùy theo yêu cầu của chủ đầu tư, việc thẩm tra thiết kế, dự toán, tổng dự toán có thể thực hiện đối với toàn bộ hoặc một phần các nội dung thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng công trình;
- Khi thực hiện dự án, trường hợp chủ đầu tư cần thiết thay đổi bổ sung thiết kế không trái với thiết kế cơ sở hoặc thay đổi cơ cấu chi phí trong dự toán nhưng không vượt dự toán công trình đã được phê duyệt, kể cả chi phí dự phòng. Trong trường hợp này, chủ đầu tư tự tổ chức thẩm tra, phê duyệt điều chỉnh dự toán công trình (không cần thiết phải báo cáo người quyết định đầu tư).
3. Đối với chủ đầu tư quản lý dự án sử dụng các nguồn vốn khác (ngoài nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước) bao gồm cả vốn tư nhân thì chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, hình thức và nội dung quản lý dự án. Đối với các chủ đầu tư quản lý hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau thì các bên góp vốn thỏa thuận về phương thức quản lý hoặc quản lý theo quy định đối với nguồn vốn có tỉ lệ phần trăm (%) lớn nhất trong tổng mức đầu tư.
4. Các dự án đầu tư sử dụng một hoặc nhiều nguồn vốn khác nhau thì chủ đầu tư có trách nhiệm toàn diện, liên tục về quản lý sử dụng các nguồn vốn đầu tư từ khi chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và đưa dự án vào khai thác sử dụng, thu hồi và hoàn trả vốn đầu tư; trả nợ vốn vay đúng thời hạn và thực hiện các điều kiện đã cam kết khi huy động vốn.
5. Chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại vật chất nếu gây lãng phí thất thoát vốn đầu tư của dự án, thu hồi đầy đủ số vốn đầu tư đã thanh toán cho cá nhân, đơn vị do chi sai so với chế độ quy định.
6. Khi thay đổi chủ đầu tư, chủ đầu tư mới được thay thế phải chịu trách nhiệm kế thừa toàn bộ công việc đầu tư của chủ đầu tư trước.
7. Chủ đầu tư có quyền yêu cầu các cơ quan hữu quan của Nhà nước công bố công khai các quy định có liên quan đến công việc đầu tư như quy hoạch, xây dựng, đất đai, tài nguyên, nguồn nước, điện, giao thông vận tải, môi trường sinh thái, thông tin và truyền thông, phòng chống cháy nổ, bảo vệ di tích văn hóa, lịch sử, an ninh - quốc phòng để chủ đầu tư biết và thực hiện.
8. Báo cáo tình hình hoạt động của Ban quản lý dự án trước ngày 05 tháng 10 hàng năm theo quy định hiện hành của Bộ Xây dựng.
9. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đúng thời gian theo quy định. Định kỳ hàng quý, cuối năm tài chính, thực hiện báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo Thông tư số 53/2005/TT-BTC, ngày 23/6/2005 của Bộ Tài chính;
10. Chủ đầu tư tổ chức thực hiện giám sát, quản lý dự án, quản lý chi phí đầu tư, quản lý chất lượng công trình xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử dụng theo các quy định pháp luật; Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật khi nghiệm thu không đảm bảo chất lượng, làm sai lệch kết quả nghiệm thu, sai lệch giá trị quyết toán, nghiệm thu khối lượng không đúng, sai thiết kế và các hành vi vi phạm khác.
11. Định kỳ 6 tháng và hàng năm (ngày 10/6 và ngày 10/12), báo cáo cho Sở Xây dựng tình hình chất lượng công trình đối với dự án do mình thực hiện.
12. Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và năm báo cáo về kết quả thực hiện kế hoạch vốn đầu tư cho UBND tỉnh cùng với Sở Kế hoạch và Đầu tư. Đồng thời, tổ chức thực hiện và định kỳ hàng quý báo cáo người quyết định đầu tư cùng với Sở Kế hoạch và Đầu tư công tác giám sát, đánh giá đầu tư các dự án do mình quản lý để Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
13. Mua bảo hiểm công trình theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Tổ chức, cá nhân hoạt động Tư vấn Xây dựng
1. Đăng ký kinh doanh hoạt động tư vấn đầu tư và xây dựng theo quy định pháp luật, phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định pháp luật hiện hành về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và phải tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật của Nhà nước trong mọi hoạt động xây dựng do mình thực hiện;
Không được đảm nhận công việc vượt quá năng lực, kinh nghiệm thực hiện của mình, gây trì trệ công việc, làm giảm hiệu quả đầu tư và phải bồi thường thiệt hại gây ra.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ đầu tư về các nội dung đã cam kết trong hợp đồng, đặc biệt là các nội dung kinh tế – kỹ thuật được xác định trong sản phẩm tư vấn của mình và phải bồi thường thiệt hại gây ra.
3. Thực hiện chế độ bảo hiểm nghề nghiệp tư vấn đầu tư và xây dựng theo quy định của pháp luật. Phải cung cấp thông tin đầy đủ về năng lực hoạt động của doanh nghiệp cho Sở Xây dựng, Bộ Xây dựng quản lý theo quy định nhằm thuận tiện cho các chủ đầu tư biết và lựa chọn.
4. Tổ chức tư vấn có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động tư vấn tới Sở Xây dựng trước ngày 05 tháng 10 hàng năm theo quy định hiện hành của Bộ Xây dựng;
5. Đối với các đơn vị tư vấn làm công tác thẩm tra, sản phẩm thẩm tra ngoài Báo cáo thẩm tra phải có bảng tính toán chi tiết kèm theo và không được chỉnh sửa trực tiếp trên hồ sơ được thẩm tra. Các đơn vị Tư vấn quản lý điều hành dự án, Tư vấn giám sát phải có hồ sơ nhật ký công trình được ghi chép đầy đủ, kịp thời để xác định chính xác khối lượng thực hiện từng thời điểm.
Điều 19. Doanh nghiệp, cá nhân hoạt động thi công Xây dựng
1. Đăng ký kinh doanh hoạt động xây dựng theo quy định pháp luật, phải có đủ các điều kiện năng lực theo quy định pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng, an toàn công tác thi công xây lắp, vệ sinh môi trường của công trình đang thi công và an toàn của các công trình lân cận.
3. Trách nhiệm của các doanh nghiệp, cá nhân thi công xây dựng:
a) Khi hoạt động thi công xây lắp công trình phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện, năng lực theo quy định hiện hành và phải tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật của Nhà nước trong mọi hoạt động xây dựng do mình thực hiện. Phải cung cấp thông tin đầy đủ về năng lực hoạt động của doanh nghiệp, cá nhân cho Sở Xây dựng, Bộ Xây dựng quản lý theo quy định nhằm thuận tiện cho các chủ đầu tư biết và lựa chọn;
b) Không được đảm nhận công việc vượt quá năng lực, kinh nghiệm thực hiện của mình gây trì trệ công việc làm giảm hiệu quả đầu tư và phải bồi thường thiệt hại gây ra;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về các nội dung đã cam kết trong hợp đồng giao nhận thầu xây lắp và phải bồi thường thiệt hại do lỗi chủ quan của đơn vị mình gây ra;
d) Phải mua bảo hiểm cho vật tư, thiết bị, nhà xưởng phục vụ thi công, bảo hiểm tai nạn đối với người lao động, bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ 3. Phí bảo hiểm được tính vào chi phí sản xuất. Việc mua bảo hiểm là một điều kiện pháp lý trong hoạt động xây dựng của các doanh nghiệp, cá nhân tham gia thi công xây dựng;
đ) Nghiêm cấm các doanh nghiệp, cá nhân hoạt động trong thi công xây dựng mua, bán tư cách pháp lý để tham gia dự thầu hay dàn xếp, mua, bán thầu hoặc thông đồng, móc ngoặc với Chủ đầu tư trong đấu thầu.
1. Các dự án đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt nhưng chưa triển khai thực hiện hoặc đang thực hiện dở dang thì không phải trình duyệt lại dự án, các nội dung công việc tiếp theo thực hiện theo Quy định này.
2. Các dự án đầu tư xây dựng công trình chưa phê duyệt thì thực hiện theo Quy định này.
1. Các nội dung chi tiết về quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình được quy định cụ thể theo các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hướng dẫn riêng về những nội dung đó.
2. Giao Sở Xây dựng theo dõi, tổng hợp các kiến nghị của các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã để tham mưu UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung kịp thời những vấn đề chưa hợp lý trong quá trình tổ chức thực hiện./.
- 1Quyết định 17/2009/QĐ-UBND điều chỉnh Điều 8 Quyết định 09/2008/QĐ-UBND về phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư và xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 2Quyết định 09/2008/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 3Quyết định 11/2015/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư công, dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 4Quyết định 413/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014
- 5Quyết định 512/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 17/2009/QĐ-UBND điều chỉnh Điều 8 Quyết định 09/2008/QĐ-UBND về phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư và xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 2Quyết định 09/2008/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 3Quyết định 17/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 49/2009/QĐ-UBND về phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 4Quyết định 58/2014/QĐ-UBND về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 5Quyết định 11/2015/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư công, dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 6Quyết định 413/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014
- 7Quyết định 512/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Thông tư 53/2005/TT-BTC hướng dẫn lập, thẩm định báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm do Bộ tài chính ban hành
- 2Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 3Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 4Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 5Nghị định 99/2007/NĐ-CP về việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Luật xây dựng 2003
- 8Nghị định 03/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 99/2007/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình Chính phủ
- 9Nghị định 21/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 10Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 11Nghị định 49/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 12Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 13Thông tư 19/2009/TT-BXD về quản lý đầu tư xây dựng trong khu công nghiệp và khu kinh tế do Bộ Xây dựng ban hành
Quyết định 49/2009/QĐ-UBND về phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- Số hiệu: 49/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/09/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Tây Ninh
- Người ký: Phạm Văn Tân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/09/2009
- Ngày hết hiệu lực: 19/02/2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực