Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 09/2008/QĐ-UBND

Tây Ninh, ngày 29 tháng 02 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng ;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/09/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 678/TTr-SXD ngày 22 tháng 11 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1079/2005/QĐ-UBND ngày 15/10/2005 của UBND tỉnh ban hành Quy định về phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh; Quyết định số 185/2007/QĐ-UBND ngày 23/03/2007 của UBND tỉnh Tây Ninh về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 1079/2005/QĐ-UBND ngày 15/10/2007 của UBND tỉnh về ban hành Quy định về phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

Điều 3. Giao Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước Tây Ninh, Sở Công nghiệp, Sở Giao thông Vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành có liên quan hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.

Điều 4. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Kho bạc Nhà nước Tây Ninh, Công nghiệp, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, các xã, phường, thị trấn và thủ trưởng các sở, ngành có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Châu

 

QUY ĐỊNH

VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2008/QÐ-UBND ngày 29 tháng 02 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)

Chương I

QUY ÐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Bản Quy định này quy định về phân cấp quản lý, thực hiện dự án đầu tư và xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh cho các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện (huyện, thị xã), cấp xã (xã, phường, thị trấn), Chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân Tư vấn xây dựng và Doanh nghiệp xây dựng;

Điều 2. Nguyên tắc quản lý và thực hiện dự án đầu tư và xây dựng công trình

1. Dự án đầu tư xây dựng công trình được Chính phủ phân loại theo quy mô, tính chất và nguồn vốn đầu tư (Theo phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ). Tùy theo đặc điểm phân loại, dự án được quản lý và thực hiện phải chặt chẽ, đúng trình tự theo quy định, đảm bảo phù hợp quy hoạch được duyệt; bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội; an toàn trong xây dựng, vận hành khai thác sử dụng công trình, an toàn phòng chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;

2. Tổ chức và cá nhân tham gia vào các hoạt động xây dựng, quản lý, thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình cần phải nghiên cứu, nắm vững, thực hiện đúng quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

Trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình liên quan đến nhiều chuyên ngành thì Sở chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở là Sở có chức năng quản lý nhà nuớc về ngành có yếu tố quyết định tính chất, mục tiêu của dự án, có trách nhiệm yêu cầu Chủ đầu tư gởi đủ hồ sơ để chuyển đến các ngành, địa phương liên quan lấy ý kiến bằng văn bản theo nội dung quản lý của ngành, địa phương liên quan đến dự án. Thời hạn trả lời của các ngành, địa phương là không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Sau thời gian trên, nếu các ngành, địa phương không có văn bản trả lời thì xem như đã thống nhất với nội dung thiết kế cơ sở liên quan đến ngành, địa phương quản lý và chịu trách nhiệm về nội dung này.

Chương II

TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH TỈNH

Điều 3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

1. Chủ trì tham mưu và giúp UBND tỉnh cấp giấy phép đầu tư và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo đúng quy định của pháp luật;

2. Chủ trì tổ chức thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc tỉnh quản lý;

a) Tổ chức lấy ý kiến Bộ quản lý ngành các dự án nhóm A không có trong quy hoạch ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt để xem xét bổ sung quy hoạch theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung quy hoạch trước khi UBND tỉnh thông qua chủ trương cho phép lập dự án đầu tư xây dựng đối với dự án thuộc quyền quyết định của UBND tỉnh;

b) Chủ trì tổ chức thẩm định các dự án đầu tư thuộc quyền quyết định của UBND tỉnh sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng;

Thời hạn thẩm định các dự án đầu tư kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (Chưa kể thời gian thẩm định tổng mức đầu tư theo Nghị định 99/2007/NĐ-CP-thời gian thẩm định tổng mức đầu tư sẽ được quy định trong quy chế liên thông về thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình của các sở, ngành):

- Các dự án đầu tư thuộc nhóm A không quá 40 ngày làm việc (kể cả thời gian thẩm định thiết kế cơ sở).

- Các dự án đầu tư thuộc nhóm B không quá 30 ngày làm việc (kể cả thời gian thẩm định thiết kế cơ sở).

- Các dự án đầu tư thuộc nhóm C không quá 20 ngày làm việc (kể cả thời gian thẩm định thiết kế cơ sở).

- Các dự án đầu tư chỉ lập Báo cáo Kinh tế kỹ thuật không quá 15 ngày làm việc (kể cả thời gian thẩm định thiết kế bản vẽ thi công - dự toán).

c) Trình UBND tỉnh quyết định đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước nhóm A, B;

d) Là đơn vị đầu mối tiếp nhận Hồ sơ trình thẩm định Dự án của Chủ đầu tư và có trách nhiệm gởi hồ sơ đi thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định tổng mức đầu tư tại các Sở Xây dựng chuyên ngành; lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan khác. Đồng thời là cơ quan chủ trì lập quy chế phối hợp thực hiện về quy trình thẩm định Dự án giửa Sở Kế hoạch và Ðầu tư với các Sở xây dựng chuyên ngành theo quy trình liên thông một cửa;

3. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư các dự án nhóm C sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng;

4. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh trong việc phân bổ kế hoạch vốn đầu tư sử dụng vốn Đầu tư phát triển cho các sở, ban, ngành, huyện thị trong tỉnh. Tham gia bố trí các nguồn vốn khác có tính chất đầu tư và xây dựng hàng năm trình UBND tỉnh quyết định;

5. Tổng hợp, phản ảnh toàn bộ hoạt động đầu tư của các thành phần kinh tế tại địa phương; bố trí kế hoạch đầu tư các công trình sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước phù hợp với tiến độ thực hiện của dự án được duyệt và khả năng của ngân sách;

6. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng và các sở ngành; huyện, thị tổ chức hướng dẫn thực hiện quy chế đấu thầu trong hoạt động xây dựng. Tham mưu và giúp UBND tỉnh tổ chức kiểm tra công tác đấu thầu xây dựng;

7. Chủ trì tham mưu và giúp UBND tỉnh tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư tổng thể các dự án đầu tư xây dựng thuộc tỉnh quản lý, báo cáo 6 tháng và hàng năm cho Bộ Kế hoạch và Ðầu tư theo quy định;

8. Hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn công tác lập, thẩm định và quyết định đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình trong địa bàn tỉnh;

Điều 4. Sở Xây dựng

1. Chủ trì tham mưu và giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xây dựng, hướng dẫn các cơ chế chính sách về quản lý xây dựng.

2. Thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng nhóm B, C tại địa phương không phân biệt nguồn vốn (ngoài các dự án do các Bộ có chuyên ngành xây dựng, các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty Nhà nước đầu tư thuộc chuyên ngành do mình quản lý; các dự án có công trình xây dựng theo tuyến qua nhiều tỉnh) và các dự án đầu tư xây dựng công trình khác do chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu;

Đối với dự án đầu tư xây dựng một công trình dân dụng nhóm A, dưới 20 tầng thì Sở Xây dựng tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở;

Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị thì Sở Xây dựng chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở lấy ý kiến các ngành, địa phương liên quan khi cần thiết);

Thời hạn thẩm định thiết kế cơ sở kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Sở Kế hoạch và Ðầu tư chuyển qua theo quy trình liên thông:

-Các dự án đầu tư thuộc nhóm B không quá 15 ngày làm việc.

-Các dự án đầu tư thuộc nhóm C không quá 10 ngày làm việc.

3. Thẩm định tổng mức đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng và các công trình khác do UBND tỉnh phân công được đầu tư bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước;

4. Tham mưu và giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý về chất lượng công trình, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng tại địa phương; tham mưu UBND tỉnh phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.

5. Tham mưu UBND tỉnh phân cấp; giúp UBND tỉnh hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn cho UBND các huyện, thị cấp giấy phép xây dựng. Chịu trách nhiệm kiểm tra theo dõi thi công và lưu trữ hồ sơ xin phép xây dựng theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

6. Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh; giúp UBND tỉnh kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh.

Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng và tham mưu cho UBND tỉnh công bố định mức, đơn giá, suất đầu tư, chỉ số giá xây dựng công trình xây dựng đặc thù trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

Điều 5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

1. Chủ trì tham mưu và giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng các công trình xây dựng chuyên ngành: Thủy lợi, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông lâm sản, ngành nghề nông thôn;

2. Thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, đê điều, các công trình khác chuyên ngành nhóm B, C tại địa phương không phân biệt nguồn vốn (Ngoài các dự án do các Bộ có chuyên ngành xây dựng, các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty Nhà nước đầu tư thuộc chuyên ngành do mình quản lý; các dự án có công trình xây dựng theo tuyến qua nhiều tỉnh);

Thời hạn thẩm định thiết kế cơ sở kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển qua theo quy trình liên thông:

-Các dự án đầu tư thuộc nhóm B không quá 15 ngày làm việc.

-Các dự án đầu tư thuộc nhóm C không quá 10 ngày làm việc.

3. Thẩm định tổng mức đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, đê điều và các công trình khác thuộc Ngành đầu tư bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước;

Phối hợp Sở Xây dựng tham mưu cho UBND tỉnh công bố định mức, đơn giá, suất đầu tư, chỉ số giá xây dựng công trình xây dựng đặc thù chuyên ngành Nông nghiệp và PTNT tại địa phương;

4. Quản lý ngành tại địa phương về chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Điều 6. Sở Giao thông Vận tải

1. Chủ trì tham mưu và giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng các công trình xây dựng chuyên ngành Giao thông Vận tải;

2. Thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông, các công trình khác chuyên ngành nhóm B, C tại địa phương không phân biệt nguồn vốn (Ngoài các dự án do các Bộ có chuyên ngành xây dựng, các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty Nhà nước đầu tư thuộc chuyên ngành do mình quản lý; các dự án có công trình xây dựng theo tuyến qua nhiều tỉnh).

Thời hạn thẩm định thiết kế cơ sở kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển qua theo quy trình liên thông:

 -Các dự án đầu tư thuộc nhóm B không quá 15 ngày làm việc.

 -Các dự án đầu tư thuộc nhóm C không quá 10 ngày làm việc.

3. Thẩm định tổng mức đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông và các công trình khác thuộc Ngành đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách.

Phối hợp Sở Xây dựng tham mưu cho UBND tỉnh công bố định mức, đơn giá, suất đầu tư, chỉ số giá xây dựng công trình xây dựng đặc thù chuyên ngành Nông nghiệp và PTNT tại địa phương.

4. Quản lý ngành tại địa phương về chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành giao thông.

Điều 7. Sở Công nghiệp

1. Chủ trì tham mưu và giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng các công trình xây dựng chuyên ngành công nghiệp: Công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, vật liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy, luyện kim và công trình công nghiệp chuyên ngành;

2. Thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, vật liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy, luyện kim và công trình công nghiệp chuyên ngành nhóm B, tại địa phương không phân biệt nguồn vốn (ngoài các dự án do các Bộ có chuyên ngành xây dựng, các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty Nhà nước đầu tư thuộc chuyên ngành do mình quản lý; các dự án có công trình xây dựng theo tuyến qua nhiều tỉnh);

Thời hạn thẩm định thiết kế cơ sở kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển qua theo quy trình liên thông:

-Các dự án đầu tư thuộc nhóm B không quá 15 ngày làm việc.

-Các dự án đầu tư thuộc nhóm C không quá 10 ngày làm việc.

3. Thẩm định tổng mức đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp và các công trình khác thuộc Ngành đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách;

Phối hợp Sở Xây dựng tham mưu cho UBND tỉnh công bố định mức, đơn giá, suất đầu tư, chỉ số giá xây dựng công trình xây dựng đặc thù chuyên ngành công nghiệp tại địa phương;

4. Quản lý ngành tại địa phương về chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành công nghiệp.

Điều 8. Sở Tài nguyên và Môi trường

1. Thẩm định phương án kinh tế kỹ thuật đo đạc lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ cho công tác bồi thường giải phóng mặt bằng. Thời gian thẩm định (tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định) không quá 15 ngày;

2. Thẩm định báo cáo tác động môi trường của dự án đối với các dự án có yêu cầu đánh giá tác động môi trường. Thời gian thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường (tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định) không quá 15 ngày;

3. Tham mưu UBND tỉnh thu hồi đất đúng quy định để thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo chủ trương của các cấp có thẩm quyền.

Điều 9. Các Sở, Ban, Ngành khác có liên quan

Về đất đai, tài nguyên, sinh học, công nghệ, bưu chính - viễn thông, môi trường, thương mại, bảo tồn, bảo tàng di tích, di sản văn hóa, cảnh quan, quốc phòng - an ninh, phòng cháy và chữa cháy .v.v. có trách nhiệm xem xét và có ý kiến bằng văn bản về các nội dung có liên quan trong dự án đầu tư được tham khảo ý kiến, thời hạn trả lời là không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ liên quan. Sau thời gian trên, nếu các sở, ban, ngành có liên quan không có văn bản trả lời thì xem như đã thống nhất và chịu trách nhiệm về các nội dung được tham khảo ý kiến.

Điều 10. Sở Tài chính

1. Chủ trì tham mưu và giúp UBND tỉnh hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ của Nhà nước về quản lý tài chính trong lĩnh vực đầu tư phát triển trên địa bàn;

2. Đề xuất với UBND tỉnh, Bộ Tài chính về các vấn đề liên quan đến các chính sách, chế độ quản lý tài chính đầu tư phát triển cần bổ sung, sửa đổi;

3. Phối hợp với Sở Kế hoạch & Đầu tư và các cơ quan liên quan xây dựng dự toán và phương án phân bổ dự toán vốn Ngân sách Nhà nước và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng. Tham gia về chủ trương đầu tư, phương án tài chính và hiệu quả kinh tế tài chính của các dự án đầu tư do tỉnh quản lý;

4. Đảm bảo đủ nguồn vốn cho cơ quan Kho bạc Nhà nước theo kế hoạch được duyệt để Kho bạc Nhà nước thanh toán cho các dự án;

5. Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn và kiểm tra các chủ đầu tư, các nhà thầu thực hiện dự án về chấp hành chế độ, chính sách tài chính đầu tư phát triển, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, tình hình thanh toán vốn đầu tư để có giải pháp xử lý các trường hợp vi phạm, ra quyết định thu hồi các nội dung chi sai chế độ;

6. Về quyết toán vốn đầu tư :

a) Hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra các cơ quan đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành theo quy định;

b) Tổ chức thẩm tra đối với các dự án sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước thuộc tỉnh quản lý;

c) Chủ trì tổ chức thẩm tra và phê duyệt quyết toán các công trình sử dụng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng;

d) Hướng dẫn, thẩm định và phê duyệt dự toán năm của Ban quản lý dự án do UBND tỉnh thành lập, có biên chế cán bộ Ban quản lý dự án hưởng lương từ nguồn kinh phí quản lý dự án (nhóm I theo Mẫu số 03A/QÐ.QLDA theo Thông tư 118/2007/TT-BTC ngày 02/10/2007 hoặc các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành);

e) Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp tình hình quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành thuộc địa phương quản lý định kỳ 6 tháng (vào ngày 15/07), hàng năm (vào ngày 21/01 năm sau ) theo mẫu số 01/THQT (hoặc các mẫu biểu quy định tại văn bản quy phạm pháp luật khác hiện hành) gởi Bộ Tài chính;

f) Thời gian thẩm tra báo cáo quyết toán (tính từ ngày cơ quan chủ trì thẩm tra nhận đủ hồ sơ):

- Dự án nhóm A: tối đa 7 tháng.

- Dự án nhóm B: tối đa 5 tháng.

- Dự án nhóm C: tối đa 4 tháng.

- Dự án chỉ lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật: tối đa 3 tháng.

- Dự án có tổng mức vốn đầu tư dưới 100 triệu đồng và hạng mục công trình độc lập tối đa 2 tháng.

g) Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra về việc chấp hành công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với cấp dưới theo phân cấp.

Điều 11. Kho bạc Nhà nước Tây Ninh

1. Kho bạc Nhà nước Tây Ninh thực hiện và hướng dẫn các đơn vị Kho bạc trực thuộc thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thanh toán, quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn Ngân sách Nhà nước các cấp trên địa bàn.

2. Cơ quan Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát thanh toán theo nguyên tắc thanh toán trước, chấp nhận sau cho từng lần thanh toán và kiểm soát trước, thanh toán sau đối với lần thanh toán cuối cùng của gói thầu, hợp đồng. Trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư, Kho bạc Nhà nước căn cứ vào các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng (số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện thanh toán) và giá trị từng lần thanh toán để thanh toán cho chủ đầu tư. Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình, Kho bạc Nhà nước không chịu trách nhiệm về các vấn đề này. Kho bạc nhà nước căn cứ vào hồ sơ thanh toán và thực hiện thanh toán theo hợp đồng. 

3. Có ý kiến rõ ràng bằng văn bản cho chủ đầu tư đối với những khoản giảm thanh toán hoặc từ chối thanh toán, trả lời các thắc mắc của chủ đầu tư trong việc thanh toán vốn; chịu trách nhiệm bồi thường về những thiệt hại do việc chậm trễ thanh toán gây ra cho chủ đầu tư. Phối hợp Chủ đầu tư thu hồi số vốn đã chi trả cho các cá nhân đơn vị sai so với chế độ quy định

Điều 12. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh

Giám sát các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài chính thực hiện các nhiệm vụ sau:

-Huy động các nguồn vốn để cho vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn đối với các dự án đầu tư phát triển và sản xuất kinh doanh;

-Cho vay vốn đối với các dự án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, khả thi và có khả năng trả nợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vay vốn thực hiện các cơ hội đầu tư có hiệu quả theo quy định. Phối hợp chủ đầu tư thu hồi vốn vay của các cá nhân, đơn vị sử dụng sai so với chế độ quy định;

-Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác theo quy định pháp luật.

-Thẩm định phương án tài chính và phương án trả nợ để chấp thuận cho vay hoặc không cho vay trước khi người có thẩm quyền quyết định đầu tư đối với các dự án có nhu cầu vay vốn tín dụng.

Điều 13. Chi nhánh Ngân hàng phát triển tỉnh Tây Ninh

1. Phối hợp tham gia với các sở, ban, ngành tham mưu cho UBND tỉnh trong việc xây dựng kế hoạch vay vốn tín dụng đầu tư phát triển hàng năm.

2. Thực hiện thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ của các dự án vay vốn tín dụng của Nhà nước và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định này (ngoại trừ dự án nhóm A) trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư.

3. Đôn đốc, nhắc nhở các chủ đầu tư quyết toán công trình đã hoàn thành đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển do Ngân hàng phát triển trực tiếp cho vay, trình cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt theo quy định. Phối hợp Chủ đầu tư thu hồi số vốn đã sử dụng sai so với chế độ quy định.

Chương III

TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA UBND CẤP HUYỆN VÀ CẤP XÃ

Điều 14. Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Chủ tịch UBND tỉnh phân cấp chủ tịch UBND cấp huyện, thị xã được quyết định đầu tư các dự án trong phạm vi ngân sách của địa phương mình có tổng mức vốn đầu tư không lớn hơn 5 tỷ đồng, sau khi thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp. Trước khi quyết định đầu tư các dự án phải được thẩm định của cơ quan chuyên môn có chức năng thẩm định.

Đối với các dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật do UBND cấp huyện, thị xã quyết định đầu tư thực hiện theo cơ chế như sau:

-Chủ đầu tư tổ chức thẩm định hoặc thuê tư vấn thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công, dự toán; sau đó chuyển kết quả thẩm định này cho phòng Tài chính - Kế hoạch huyện;

-Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định Báo cáo kinh tế kỹ thuật trình UBND huyện phê duyệt (sau khi đã có Báo cáo thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán của Chủ đầu tư );

-Trong trường hợp các đơn vị trên không đủ cán bộ chuyên môn nghiệp vụ thì UBND cấp huyện, thị xã chỉ đạo Chủ đầu tư thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn đủ trình độ, năng lực chuyên môn thực hiện công tác thẩm tra Báo cáo kinh tế kỹ thuật (kể cả thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công và dự toán) để làm cơ sở thẩm định trình UBND huyện ra quyết định phê duyệt;

-Phòng Công thương (hoặc phòng Quản lý Đô thị) là cơ quan hành chính quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương, nếu có đủ năng lực kinh nghiệm về chuyên môn được tham gia thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công và dự toán (nếu được UBND huyện, thị xã giao nhiệm vụ);

2. Tổ chức thẩm tra báo cáo quyết toán và phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư đã quyết định đầu tư theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính;

3. Tổ chức thực hiện giám sát đánh giá tổng thể các dự án đầu tư thuộc huyện, thị xã quản lý định kỳ 3 tháng báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư;

4. UBND cấp huyện, thị xã thực hiện việc cấp giấp phép xây dựng theo sự hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn của Sở Xây dựng;

5. Thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình trên địa bàn quản lý. Theo dõi kiểm tra phát hiện và kiến nghị xử lý chất lượng công trình các công trình do huyện, thị xã quyết định đầu tư;

6. Thực hiện vai trò Chủ đầu tư theo Điều 16 của Quy định này đối với các dự án được cơ quan cấp trên giao UBND cấp huyện, thị xã làm Chủ đầu tư;

Điều 15: Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã):

1. Những xã có đủ năng lực quyết định đầu tư thì UBND huyện có văn bản đề xuất UBND tỉnh quyết định phân cấp cho Chủ tịch UBND cấp xã được quyết định đầu tư các dự án trong phạm vi ngân sách của xã có mức vốn đầu tư không lớn hơn 3 tỷ đồng, sau khi thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp;

Trước khi quyết định đầu tư, các dự án thuộc xã phải được thẩm định của các cơ quan chuyên môn có chức năng thẩm định tương tự như hướng dẫn ở điều 14 đối với dự án do UBND cấp huyện quyết định đầu tư.

2. Trong trường hợp được phân cấp, UBND cấp xã có nhiệm vụ:

a. Tổ chức thẩm tra báo cáo quyết toán và phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư đã quyết định đầu tư theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính;

b. Tổ chức thực hiện giám sát đánh giá tổng thể các dự án đầu tư đã quyết định đầu tư, định kỳ 3 tháng báo cáo về UBND huyện trực tiếp quản lý để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư;

c. Tổng hợp báo cáo 6 tháng và báo cáo năm về tình hình chất lượng công trình thuộc phạm vi quản lý về UBND huyện trực tiếp quản lý trước ngày 5/6 và 5/12 hàng năm để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Sở Xây dựng;

d. Thực hiện vai trò Chủ đầu tư theo Điều 16 của Quy định này đối với các dự án xã quyết định đầu tư hoặc được cơ quan cấp trên giao UBND cấp xã làm Chủ đầu tư;

Chương IV

TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CHỦ THỂ KHÁC THAM GIA HOẠT ÐỘNG XÂY DỰNG

Điều 16. Chủ đầu tư

1. Xác định chủ đầu tư:

Đối với dự án sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước thì trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình phải có chủ đầu tư xây dựng công trình, do người quyết định đầu tư quyết định theo nguyên tắc sau:

a) Đối với dự án do chủ tịch UBND các cấp quyết định đầu tư, thì chủ đầu tư là đơn vị quản lý, sử dụng công trình;

b) Trường hợp chưa xác định được đơn vị quản lý, sử dụng công trình hoặc đơn vị quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện làm chủ đầu tư thì người quyết định đầu tư chọn đơn vị khác có đủ điều kiện làm chủ đầu tư; trong trường hợp này đơn vị quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm cử người tham gia với chủ đầu tư để quản lý đầu tư xây dựng công trình và tiếp nhận quản lý, sử dụng khi công trình hoàn thành;

2. Xác định hình thức quản lý dự án: Tùy theo điều kiện năng lực thực tế mà chủ đầu tư quyết định hình thức quản lý dự án:

a) Nếu đủ điều kiện năng lực trực tiếp quản lý điều hành dự án thì chủ đầu tư phải thành lập Ban QLDA, cơ cấu tổ chức của Ban QLDA do chủ đầu tư quyết định phù hợp với quy mô, tính chất, yêu cầu của dự án;

b) Trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực thì thuê tư vấn quản lý dự án; nhiệm vụ, trách nhiệm của tư vấn quản lý dự án phải được ghi rõ trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu; khi bắt đầu thực hiện hợp đồng, nhà thầu tư vấn phải thành lập tổ chức tư vấn trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án bao gồm Giám đốc tư vấn quản lý dự án, các Phó Giám đốc và các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm đã ký trong hợp đồng;

c) Dù lựa chọn hình thức quản lý dự án nào thì trong mọi trường hợp, Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng đảm bảo tính hiệu quả, tính khả thi của dự án và tuân thủ các quy định của pháp luật;

d) Trường hợp Chủ đầu tư cố tình không chuyển đổi hình thức quản lý dự án hoặc trực tiếp quản lý điều hành dự án khi không đủ điều kiện năng lực theo luật định thì khi cơ quan quản lý nhà nước phát hiện sẽ xử lý theo pháp luật hiện hành;

3. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư:

a) Chủ đầu tư phải chuẩn bị đầu tư bao gồm: Tổ chức lập nhiệm vụ thiết kế, nhiệm vụ khảo sát bước thiết kế cơ sở; dự toán chuẩn bị đầu tư; tổng mức đầu tư; xác định sự cần thiết phải đầu tư và hiệu quả xây dựng công trình, dự án đầu tư; nguồn vốn đầu tư; thực hiện các thủ tục về đầu tư xây dựng công trình;

b) Tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt dự toán chuẩn bị đầu tư (nếu không đủ điều kiện, năng lực thực hiện thì thuê tư vấn thẩm tra làm cơ sở thẩm định và phê duyệt dự toán chuẩn bị đầu tư);

c) Trường hợp ở bước thẩm định tổng mức đầu tư, nếu có yêu cầu của cơ quan chủ trì thẩm định tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư thuê tư vấn thẩm tra tổng mức đầu tư làm cơ sở để cơ quan chủ trì thẩm định tổng mức đầu tư lập báo cáo thẩm định tổng mức đầu tư, trình người quyết định đầu tư phê duyệt.

4. Tổ chức thực hiện dự án đầu tư bao gồm:

a) Tổ chức lựa chọn nhà thầu, ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng đã ký với các nhà thầu theo các quy định của pháp luật;

b) Đối với các Chủ đầu tư quản lý vốn ngân sách hoặc vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng:

- Tổ chức thẩm tra, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán đối với những công trình xây dựng phải lập dự án (đã được cấp thẩm quyền phê duyệt quyết định đầu tư);

- Tổ chức thẩm tra, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán trong Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình để trình cấp thẩm quyền quyết định đầu tư (đối với công trình chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật);

- Tổ chức lập, thẩm tra dự toán chi phí tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án, tư vấn đầu tư xây dựng đối với trường hợp các chi phí này không có định mức cụ thể. Trường hợp vượt tỷ lệ quy định hoặc các nội dung chi không có trong các các định mức do Nhà nước công bố, phải trình người quyết định đầu tư phê duyệt sau khi có ý kiến thẩm định của các cơ quan chuyên môn;

- Tổ chức lập và phê duyệt dự toán chi phí quản lý dự án có tổng mức đầu tư từ 7 tỷ đồng trở lên. Các dự án dưới 7 tỷ đồng không phải lập và duyệt dự toán riêng chi phí này;

- Trường hợp Chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán thì được phép thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra thiết kế, dự toán công trình làm cơ sở cho việc thẩm định, phê duyệt. Tùy theo yêu cầu của chủ đầu tư, việc thẩm tra thiết kế, dự toán, tổng dự toán có thể thực hiện đối với toàn bộ hoặc một phần các nội dung thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng công trình;

5. Đối với Chủ đầu tư quản lý các nguồn vốn khác nhau thì tự quyết định đầu tư, hình thức và nội dung quản lý dự án. Đối với các chủ đầu tư quản lý hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau thì các bên góp vốn thỏa thuận về phương thức quản lý hoặc quản lý theo quy định đối với nguồn vốn có tỉ lệ % lớn nhất trong tổng mức đầu tư;

6. Các dự án đầu tư sử dụng một hoặc nhiều nguồn vốn khác nhau thì chủ đầu tư có trách nhiệm toàn diện, liên tục về quản lý sử dụng các nguồn vốn đầu tư từ khi chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và đưa dự án vào khai thác sử dụng, thu hồi và hoàn trả vốn đầu tư; trả nợ vốn vay đúng thời hạn và thực hiện các điều kiện đã cam kết khi huy động vốn;

7. Chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại vật chất nếu gây lãng phí thất thoát vốn đầu tư của dự án, thu hồi đầy đủ số vốn đầu tư đã chi trả cho cá nhân đơn vị sai so với chế độ quy định;

8. Khi thay đổi chủ đầu tư, chủ đầu tư mới được thay thế phải chịu trách nhiệm kế thừa toàn bộ công việc đầu tư của chủ đầu tư trước;

9. Chủ đầu tư có quyền yêu cầu các cơ quan hữu quan của Nhà nước công bố công khai các quy định có liên quan đến công việc đầu tư như quy hoạch, xây dựng, đất đai, tài nguyên, nguồn nước, điện, giao thông vận tải, môi trường sinh thái, phòng chống cháy nổ, bảo vệ di tích văn hóa, lịch sử, an ninh - quốc phòng để chủ đầu tư biết và thực hiện;

10. Tổ chức thực hiện giám sát đánh giá dự án thuộc quyền quản lý định kỳ hằng quý báo cáo cơ quan quyết định đầu tư;

11. Báo cáo tình hình hoạt động của Ban quản lý dự án vào tháng 10 hàng năm theo quy định hiện hành của Bộ Xây dựng;

12. Thanh, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình theo quy định;

13. Chủ đầu tư tổ chức thực hiện giám sát, quản lý dự án, quản lý chi phí đầu tư, quản lý chất lượng công trình xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử dụng theo các quy định pháp luật; Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật khi nghiệm thu không đảm bảo chất lượng, làm sai lệch kết quả nghiệm thu, sai lệch giá trị quyết toán, nghiệm thu khối lượng không đúng, sai thiết kế và các hành vi vi phạm khác;

Điều 17. Tổ chức, cá nhân hoạt động Tư vấn Xây dựng

1. Đăng ký kinh doanh hoạt động tư vấn đầu tư và xây dựng theo quy định pháp luật, phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định của Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và phải tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật của Nhà nước trong mọi hoạt động xây dựng do mình thực hiện;

Không được đãm nhận công việc vượt quá năng lực, kinh nghiệm thực hiện của mình, gây trì trệ công việc, làm giảm hiệu quả đầu tư và phải bồi thường thiệt hại gây ra;

2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ đầu tư về các nội dung đã cam kết trong hợp đồng, đặc biệt là các nội dung kinh tế – kỹ thuật được xác định trong sản phẩm tư vấn của mình và phải bồi thường thiệt hại gây ra;

3. Thực hiện chế độ bảo hiểm nghề nghiệp tư vấn và xây dựng theo quy định của pháp luật. Đối với tổ chức tư vấn, phải thông tin rộng rãi về năng lực hoạt động của doanh nghiệp để chủ đầu tư biết và lựa chọn;

4. Tổ chức tư vấn có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động tư vấn tới Sở Xây dựng đầu tháng 10 hàng năm theo quy định hiện hành của Bộ Xây dựng;

5. Đối với các đơn vị tư vấn làm công tác thẩm tra, sản phẩm thẩm tra ngoài Báo cáo thẩm tra phải có bảng tính toán chi tiết kèm theo và không được chỉnh sửa trực tiếp trên hồ sơ được thẩm tra. Các đơn vị Tư vấn quản lý điều hành dự án, Tư vấn giám sát phải có hồ sơ nhật ký công trình được ghi chép đầy đủ, kịp thời để xác định chính xác khối lượng thực hiện từng thời điểm.

Điều 18. Doanh nghiệp, cá nhân hoạt động thi công Xây dựng

1. Đăng ký kinh doanh hoạt động xây dựng theo quy định pháp luật, phải có đủ các điều kiện năng lực theo quy định của Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng, an toàn công tác thi công xây lắp của công trình đang thi công và an toàn của các công trình lân cận;

3. Trách nhiệm của các doanh nghiệp, cá nhân thi công xây dựng:

a) Khi hoạt động thi công xây lắp công trình phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện, năng lực theo quy định hiện hành và phải tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật của Nhà nước trong mọi hoạt động xây dựng do mình thực hiện;

b) Không được đãm nhận công việc vượt quá năng lực, kinh nghiệm thực hiện của mình gây trì trệ công việc làm giảm hiệu quả đầu tư và phải bồi thường thiệt hại gây ra;

c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về các nội dung đã cam kết trong hợp đồng giao nhận thầu xây lắp và phải bồi thường thiệt hại do lỗi chủ quan của đơn vị mình gây ra;

d) Phải mua bảo hiểm cho vật tư, thiết bị, nhà xưởng phục vụ thi công, bảo hiểm tai nạn đối với người lao động, bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ 3. Phí bảo hiểm được tính vào chi phí sản xuất. Việc mua bảo hiểm là một điều kiện pháp lý trong hoạt động xây dựng của các doanh nghiệp, cá nhân tham gia thi công xây dựng;

đ) Nghiêm cấm các doanh nghiệp, cá nhân hoạt động trong thi công xây dựng mua, bán tư cách pháp lý để tham gia dự thầu hoặc dàn xếp, mua, bán thầu hoặc thông đồng, móc ngoặc với Chủ đầu tư trong đấu thầu;

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 19. Xử lý chuyển tiếp

1. Các Dự án đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt nhưng chưa triển khai thực hiện hoặc đang thực hiện dở dang thì không phải làm thủ tục phê duyệt lại dự án, các công việc tiếp theo thực hiện như nội dung phê duyệt dự án và các hợp đồng đã ký kết giữa chủ đầu tư và các nhà thầu.

Trường hợp thấy cần thiết thực hiện các khối lượng dở dang còn lại theo quy định này (Về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình bao gồm: Tổng mức đầu tư; dự toán công trình; định mức và giá xây dựng; hợp đồng trong hoạt động xây dựng; thanh toán, quyết toán vốn đầu tư theo quy định tại Nghị định 99/2007/NĐ-CP) thì chủ đầu tư đề nghị người quyết định đầu tư xem xét quyết định nhưng phải bảo đảm hiệu quả, không làm gián đoạn việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình;

2. Các Dự án đầu tư xây dựng công trình chưa phê duyệt thì thực hiện theo quy định này;

Điều 20. Tổ chức thực hiện

1. Quy định này thay thế cho các Quy định ban hành kèm theo các Quyết định sau đây:

a) Quyết định số 1079/2005/QĐ-UBND ngày 15/10/2005 của UBND tỉnh Ban hành Quy định về phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh;

b) Quyết định số 185/2007/QĐ-UBND ngày 23/03/2007 của UBND tỉnh Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 1079/2005/QĐ-UBND ngày 15/10/2005 Ban hành quy định về phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh;

2. Các nội dung chi tiết về quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình, quản lý chất lượng công trình, cấp phép xây dựng được quy định cụ thể theo các Văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hướng dẫn riêng về những nội dung đó.

3. Giao Sở Xây dựng theo dõi, tổng hợp các kiến nghị của các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã trong quá trình thực hiện để tham mưu UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung kịp thời những vấn đề chưa hợp lý./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 09/2008/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành

  • Số hiệu: 09/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 29/02/2008
  • Nơi ban hành: Tỉnh Tây Ninh
  • Người ký: Nguyễn Văn Châu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/03/2008
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản