Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4753/QĐ-UBND | Thanh Hóa, ngày 08 tháng 12 năm 2017 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI TỈNH THANH HÓA, GIAI ĐOẠN 2018 - 2020” THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 2085/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 3033/QĐ-UBND ngày 18/8/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt Đề cương, dự toán kinh phí lập Đề án “Thực hiện Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2018 - 2020 theo Quyết định số 2085/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ”; ý kiến thẩm tra dự thảo Đề án của Ủy ban Dân tộc tại Văn bản số 1011/UBDT-CSDT ngày 20 tháng 9 năm 2017;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 4493 STC/QLNS-HX ngày 20 tháng 10 năm 2017 báo cáo thẩm định Đề án thực hiện Quyết định 2085/QĐ-TTg ; của Trưởng ban Dân tộc tỉnh Thanh Hóa tại Tờ trình số 683/TTr- BDT ngày 08 tháng 11 năm 2017 về việc phê duyệt Đề án “Thực hiện Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2018 - 2020 theo Quyết định số 2085/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ”; (kèm theo Công văn số 3962/SKHĐT-KTNN của Sở Kế hoạch và Đầu tư; Công văn số 4619/STNMT-CSĐĐ của Sở Tài nguyên và Môi trường; Công văn số 2928/SLĐTBXH-BTXH của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Công văn số 2601/SNN&PTNT-PTNT của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Công văn số 1675/NHCS-KHNV của Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Thanh Hóa),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án “Thực hiện Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2018 - 2020 theo Quyết định số 2085/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng ban Dân tộc; Giám đốc các sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Giao thông vận tải, Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Chính sách xã hội; Hội Nông dân tỉnh; Tỉnh Đoàn; Hội Cựu chiến binh tỉnh; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; UBND 11 huyện miền núi; UBND 07 huyện có xã miền núi giáp ranh; các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
“THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI TỈNH THANH HÓA, GIAI ĐOẠN 2018 - 2020” THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 2085/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Quyết định số: 4753/QĐ-UBND, ngày 08 tháng 12 năm 2017 của Chủ tịch UBND tỉnh)
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Vùng dân tộc thiểu số (DTTS) và miền núi tỉnh Thanh Hóa có diện tích tự nhiên trên 8.500km2, chiếm 3/4 diện tích tự nhiên toàn tỉnh; toàn vùng có 225 xã, phường, thị trấn với 2.221 thôn, bản, khu phố thuộc 11 huyện miền núi và 07 huyện, thị xã giáp ranh có xã, phường miền núi, trong đó có 100 xã khu vực III và 181 thôn, bản đặc biệt khó khăn được thụ hưởng Chương trình 135 giai đoạn (2017 - 2020). Vùng có địa hình phức tạp, bị chia cắt bởi núi cao và các sông, suối; giao thông đi lại khó khăn; là địa bàn cư trú và sinh sống của 07 dân tộc chủ yếu: Mường, Thái, Mông, Dao, Khơ Mú, Thổ và Kinh. Tổng dân số toàn vùng là 272.450 hộ/1.138.305 khẩu, trong đó DTTS 156.846 hộ/667.176 khẩu. Toàn vùng có 192km đường biên giới với nước Cộng hòa dân chủ Nhân dân Lào trải dọc theo địa phận của 16 xã vùng cao đặc biệt khó khăn thuộc 05 huyện: Mường Lát, Quan Hóa, Quan Sơn, Lang Chánh và Thường Xuân.
Trong những năm qua, cùng với việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách giảm nghèo khác, các chính sách dân tộc được triển khai đầy đủ, kịp thời; dưới tác động tổng hòa của các chương trình, chính sách đó đã góp phần làm thay đổi đáng kể bộ mặt nông thôn vùng DTTS và miền núi của tỉnh: Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo giảm qua các năm (năm 2012 tỷ lệ hộ nghèo là 27,99%, cận nghèo 16,39%; năm 2016 tỷ lệ hộ nghèo là 22,16%, cận nghèo 15,8%, trong đó: tỷ lệ hộ nghèo DTTS là 42,75%, hộ cận nghèo DTTS là 30,69%)1; tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn (2013 - 2015) đạt 10,4%; tỷ lệ dân số được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 86,5% (tăng 16,5% so với năm 2012); tỷ lệ kênh mương được kiên cố hóa đạt 39%...2. Việc triển khai thực hiện Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004, 1592/QĐ-TTg ngày 12/10/2009, 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần giải quyết một phần nhu cầu bức thiết về đất sản xuất, nước sinh hoạt cho đồng bào các DTTS nghèo và hộ nghèo vùng đặc biệt khó khăn của tỉnh.
Tuy nhiên, do điều kiện tự nhiên của vùng không thuận lợi, tư liệu sản xuất, các điều kiện thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống của đồng bào còn khó khăn, thiếu thốn (hiện còn 21.063 hộ thiếu đất sản xuất, 16.579 hộ thiếu nước sinh hoạt, 104 hộ chưa thực sự ổn canh, ổn cư...); trình độ dân trí, trình độ phát triển của các dân tộc chưa đồng đều, chất lượng nguồn nhân lực còn thấp, vốn đầu tư thấp xa so nhu cầu thực tế, cùng với đó là những rủi ro về thiên tai, dịch bệnh… nên kinh tế vùng DTTS và miền núi phát triển chậm, chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của địa phương; cơ cấu kinh tế tuy có sự chuyển dịch, song còn chậm, sản xuất chủ yếu vẫn là thuần nông, năng suất, chất lượng, hiệu quả thấp. Kết cấu hạ tầng tuy đã được tăng cường song so với nhu cầu vẫn còn thiếu, chưa đảm bảo phục vụ phát triển kinh tế và đời sống của nhân dân. Tỷ lệ hộ nghèo chung toàn vùng cuối năm 2016 còn cao (22,16%); riêng các huyện 30a, tỷ lệ nghèo là 29,13%, cá biệt có huyện tỷ lệ nghèo còn 64,96%3.
Từ những vấn đề trên, việc xây dựng Đề án thực hiện Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 - 2020 theo Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ là hết sức cần thiết, nhằm: Tập trung giải quyết những vấn đề khó khăn, bức xúc nhất về đời sống, sản xuất; từng bước cải thiện và nâng cao điều kiện sống cho hộ dân tộc thiểu số nghèo, hộ nghèo ở vùng đặc biệt khó khăn; góp phần giảm nghèo bền vững, giảm dần chênh lệch trong phát triển giữa vùng dân tộc thiểu số và miền núi với các vùng khác của tỉnh; đồng thời góp phần giải quyết tốt mối quan hệ giữa phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, ổn định chính trị trên địa bàn.
1.1. Các văn bản của Trung ương
- Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
- Nghị định số 05/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về Công tác dân tộc;
- Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020;
- Quyết định số 449/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020;
- Quyết định số 33/2013/QĐ-TTg ngày 04/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện Chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2007 - 2010;
- Quyết định số 2356/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020;
- Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020;
- Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020;
- Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 - 2020;
- Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, Khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016 - 2020;
- Thông tư Liên tịch số 06/2013/TTLT-UBDT-BTC ngày 27/12/2013 của Ủy ban Dân tộc, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 33/2013/QĐ-TTg ngày 04/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện Chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số đến năm 2015;
- Thông tư số 02/2017/TT-UBDT ngày 22/5/2017 của Ủy ban Dân tộc về Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 - 2020;
- Hướng dẫn số 2925/NHCS-TDNN ngày 03 tháng 7 năm 2017 của Ngân hàng Chính sách xã hội hướng dẫn nghiệp vụ cho vay phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định tại Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2017 - 2020;
- Công văn số 468/UBDT-CSDT ngày 26 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban Dân tộc về việc triển khai xây dựng Đề án theo Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ;
- Công văn số 1011/UBDT-CSDT ngày 20/9/2017 của Ủy ban Dân tộc về việc góp ý dự thảo Đề án theo Quyết định số 2085/QĐ-TTg tỉnh Thanh Hóa.
1.2. Các văn bản của tỉnh
- Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo nhanh và bền vững ở các huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020;
- Quyết định số 2253/QĐ-UBND ngày 13/7/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội miền núi đến năm 2020;
- Kế hoạch số 148/KH-UBND ngày 31/10/2014 của UBND tỉnh Thanh Hóa về triển khai thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về “nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc”;
- Quyết định số 4545/2014/QĐ-UBND ngày 18/12/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc quy định Bảng giá đất thời kỳ 2015 - 2019 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;
- Quyết định số 2530/QĐ-UBND ngày 17/7/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt mức bình quân diện tích đất sản xuất; diện tích đất ở làm cơ sở để xác định hộ thiếu đất sản xuất, đất ở thực hiện Chính sách hỗ trợ theo Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;
- Quyết định số 3033/QĐ-UBND ngày 18/8/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt Đề cương, dự toán kinh phí lập Đề án “Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 - 2020” trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;
- Công văn số 4493/STC-QLNS-HX ngày 23/10/2017 của Sở Tài chính về việc thẩm định Đề án thực hiện Quyết định 2085/QĐ-TTg ;
- Công văn số 4726/STC-QLNSHX ngày 02/11/2017 của Sở Tài chính về việc tham gia ý kiến dự thảo Đề án thực hiện Quyết định số 2085/QĐ-TTg .
Căn cứ vào thực trạng và nhu cầu của các huyện cần hỗ trợ về: Đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt của các hộ đồng bào DTTS nghèo; hộ nghèo cư trú hợp pháp, ổn định ở các xã khu vực III, thôn, bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn.
III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI CỦA ĐỀ ÁN
1.1. Chính sách hỗ trợ về đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt
Hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo (kể cả vợ hoặc chồng là người dân tộc thiểu số) ở các thôn, xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi; hộ nghèo (gồm cả dân tộc Kinh) ở xã khu vực III, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo tiêu chí hộ nghèo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020, có trong danh sách hộ nghèo đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt năm 2016; sinh sống bằng nghề nông, lâm nghiệp; chưa có hoặc thiếu đất ở, đất sản xuất theo hạn mức bình quân chung quy định tại Quyết định số 2530/QĐ-UBND ngày 17/7/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa; thiếu nước sinh hoạt; chưa được hưởng các chính sách của Nhà nước hỗ trợ về đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt. Riêng các hộ đã được hưởng chính sách hỗ trợ theo Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng gắn với Chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020, thì không được hưởng chính sách hỗ trợ đất sản xuất và chuyển đổi nghề.
1.2. Chính sách về tín dụng ưu đãi
Đối tượng chưa có hoặc thiếu đất sản xuất theo mức bình quân chung của địa phương quy định tại Điểm 1.1, Khoản 1, Mục III được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội để tạo quỹ đất hoặc chuyển đổi nghề; đối tượng là hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo ở xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn có phương án sử dụng vốn vay sản xuất kinh doanh được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
1.3. Chính sách bố trí, sắp xếp ổn định dân cư
Tiếp tục thực hiện chính sách, kế hoạch hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho các đối tượng được phê duyệt tại Quyết định 1342/QĐ-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.
2.1. Địa bàn thực hiện: Đề án được thực hiện trên địa bàn 11 huyện miền núi và 07 huyện, thị xã giáp ranh có xã, phường miền núi, gồm: Mường Lát, Quan Hóa, Quan Sơn, Bá Thước, Lang Chánh, Thường Xuân, Như Xuân, Ngọc Lặc, Cẩm Thủy, Như Thanh, Thạch Thành, Vĩnh Lộc, Hà Trung, Thọ Xuân, Triệu Sơn, Tĩnh Gia, Yên Định, Thị xã Bỉm Sơn.
2.2. Thời gian thực hiện Đề án: 2018 - 2020.
Thực hiện Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004, Quyết định số 1592/ QĐ-TTg ngày 12/10/2009, Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Chính sách hỗ trợ đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho đồng bào DTTS nghèo, hộ nghèo ở xã, thôn bản ĐBKK; căn cứ các Quyết định của Trung ương, Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa đã ban hành các Quyết định: Số 520/QĐ- UBND ngày 22/02/2005 về việc phê duyệt Đề án thực hiện Chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào DTTS nghèo, đời sống khó khăn, giai đoạn (2004 - 2009) với tổng kinh phí thực hiện Đề án là 520.805 triệu đồng; số 4612/QĐ-UBND ngày 25/12/2009 về tiếp tục thực hiện Chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào DTTS nghèo, đời sống khó khăn, giai đoạn (2009 - 2012) với tổng kinh phí của Đề án là 434.884 triệu đồng; số 1922/QĐ- UBND ngày 20/6/2014 về phê duyệt Đề án hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho đồng bào DTTS nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản ĐBKK trên địa bàn tỉnh, giai đoạn (2014 - 2015), tổng kinh phí thực hiện theo Đề án được duyệt là 797.479 triệu đồng.
Kinh phí Trung ương phân bổ cho tỉnh Thanh Hóa thực hiện Chính sách từ năm 2005 đến nay là 403.737,1 triệu đồng4.
* Kết quả thực hiện đối với từng chính sách cụ thể như sau:
1. Chính sách hỗ trợ theo Quyết định số 134/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn (2004 - 2009).
Tổng kinh phí thực hiện trong 04 năm (2005 - 2008) là 244.656 triệu đồng, đạt 46,97% so với tổng vốn Đề án (Ngân sách Trung ương hỗ trợ 100%). Kết quả cụ thể như sau:
- Nhà ở: Hỗ trợ xây dựng nhà ở cho 30.578 hộ; kinh phí thực hiện là 161.799 triệu đồng, (đạt 98,43% so với Đề án được phê duyệt tại Quyết định số 520/QĐ- UBND).
- Đất ở: Hỗ trợ cho 4.575 hộ/5.002 hộ, diện tích hỗ trợ là 70ha, (đạt 91,5% so với Đề án được phê duyệt tại Quyết định số 520/QĐ-UBND).
- Đất sản xuất: Hỗ trợ cho 8.842 hộ/16.155 hộ; diện tích hỗ trợ 1.947,42ha; kinh phí thực hiện là 12.420,1 triệu đồng.
- Mua sắm máy móc, nông cụ: Hỗ trợ 1.515 hộ; kinh phí thực hiện là 7.575 triệu đồng.
- Nước sinh hoạt tập trung: Xây dựng 150 công trình/590 công trình, kinh phí thực hiện là 60 tỷ đồng;
- Nước sinh hoạt phân tán: Hỗ trợ cho 19.987 hộ/16.507 hộ, kinh phí thực hiện là 5.996 triệu đồng
2. Chính sách hỗ trợ theo Quyết định số 1592/QĐ-TTg ngày 12/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ, giai đoạn (2009 - 2012).
Để tiếp tục thực hiện Chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào DTTS nghèo, đời sống khó khăn; Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1592/QĐ-TTg ngày 12/10/2009; UBND tỉnh Thanh Hóa đã ban hành Quyết định số 4612/QĐ-UBND ngày 25/12/2009 về phê duyệt Đề án thực hiện chính sách, với tổng kinh phí của Đề án là 434.884 triệu đồng. Kết quả thực hiện cụ thể như sau:
- Hỗ trợ nước sinh hoạt tập trung: Xây dựng 62 công trình/366 công trình, đạt 16,93% so với đề án; kinh phí thực hiện là 62 tỷ đồng.
- Hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán: Hỗ trợ cho 2.382 hộ, kinh phí thực hiện là 2.382 triệu đồng, đạt 100% so với đề án.
3. Chính sách hỗ trợ theo Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Thực hiện Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ; UBND tỉnh Thanh Hóa đã ban hành Quyết định số 1922/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 về phê duyệt Đề án thực hiện chính sách giai đoạn 2014 - 2015, với tổng kinh phí là 797.479 triệu đồng. Kết quả thực hiện cụ thể như sau:
- Đất sản xuất: Hỗ trợ 570 hộ; diện tích hỗ trợ là 216,88ha; kinh phí thực hiện là 11.818,9 triệu đồng.
- Mua sắm máy móc, nông cụ: Hỗ trợ 5.491 hộ; kinh phí thực hiện là 27.455 triệu đồng, đạt 10% kế hoạch vốn theo Đề án.
- Nước sinh hoạt tập trung: Đầu tư xây dựng 10 công trình; kinh phí thực hiện là 12.676 triệu đồng (đạt 4,7% kế hoạch vốn theo Đề án).
- Nước sinh hoạt phân tán: Hỗ trợ 14.654 hộ, kinh phí thực hiện là 19.050,1 triệu đồng (70,7% kế hoạch vốn theo Đề án).
- Vay vốn tín dụng ưu đãi theo Quyết định 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ: Tổng vốn vay theo Quyết định 755/QĐ-TTg năm 2015, 2016 là 20.565 triệu đồng/1.516 hộ.
(Có biểu chi tiết 01 kèm theo).
II. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DI DÂN THỰC HIỆN ĐỊNH CANH, ĐỊNH CƯ CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt 07 dự án ĐCĐC trên địa bàn 02 huyện Quan Hóa và Quan Sơn (02 dự án huyện Quan Hóa phê duyệt năm 2009, 05 dự án huyện Quan Sơn phê duyệt năm 2011).
Kết quả thực hiện từ năm 2008 đến 31/12/2016 như sau:
1. Tổng kinh phí phân bổ: 60.290 triệu đồng (NSTW: 55.790 triệu đồng; NS tỉnh 4.500 triệu đồng), trong đó:
- Vốn đầu tư phát triển: 58.460 triệu đồng;
- Vốn sự nghiệp: 1.830 triệu đồng.
2. Kết quả thực hiện:
- Tổng kinh phí thực hiện giải ngân nguồn vốn Trung ương giao: 48.422 triệu đồng, thực hiện:
+ Hỗ trợ trực tiếp (làm nhà, di chuyển, hỗ trợ đời sống) cho 56 hộ thuộc dự án ĐCĐC Piềng Trang, xã Trung Xuân, huyện Quan Sơn, với kinh phí thực hiện 1.600 triệu đồng;
+ Đầu tư cơ sở hạ tầng tại 03 dự án ĐCĐC (huyện Quan Hóa 02 dự án, huyện Quan Sơn 01 dự án), với kinh phí thực hiện 46.822 triệu đồng.
- Số hộ, số khẩu được định canh định cư ổn định: 168 hộ/776 hộ, trong đó: Dự án ĐCĐC bản Suối Tôn, xã Phú Sơn, huyện Quan Hóa là 57 hộ/323 khẩu; dự án bản Buốc Hiềng, xã Trung Thành, huyện Quan Hóa là 47 hộ/205 khẩu; dự án Piềng Trang, xã Trung Xuân, huyện Quan Sơn là 56 hộ/198 khẩu.
(Có biểu chi tiết 01 kèm theo)
III. CHÍNH SÁCH VAY VỐN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHO HỘ ĐỒNG BÀO DTTS ĐBKK THEO QĐ 54/2012/QĐ-TTg GIAI ĐOẠN 2012 - 2016
Thực hiện Quyết định số 54/2012/QĐ-TTg về chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ DTTS đặc biệt khó khăn giai đoạn 2012 - 2015; Thông tư số 02/2013/TT-UBDT ngày 24/6/2013 của Ủy ban Dân tộc về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định số 54/2012/QĐ-TTg ; UBND các huyện phối hợp với chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội các huyện và các phòng, ban chức năng hướng dẫn các xã, thôn bản lập danh sách bình xét đến hộ gia đình. Sau khi có quyết định phê duyệt danh sách hộ vay của Chủ tịch huyện, danh sách được chuyển sang phòng giao dịch ngân hàng Chính sách xã hội huyện để thực hiện các thủ tục giải ngân. Kết quả số hộ đã được vay vốn giai đoạn 2012 - 2016: 5.126 hộ/41.008 triệu đồng.
- Thực hiện chủ trương của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa, dưới sự chỉ đạo tập trung của các cấp ủy Đảng, sự điều hành linh hoạt của các cấp chính quyền cùng với sự nỗ lực của toàn thể nhân dân, trong thời gian qua tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung, vùng DTTS và miền núi nói riêng có những chuyển biến tích cực, các chính sách an sinh xã hội được triển khai kịp thời, đời sống của đồng bào các dân tộc được cải thiện; chính trị ổn định, quốc phòng - an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị đạt kết quả tích cực.
- Thực hiện Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004, Quyết định 1592/QĐ-TTg ngày 12/10/2009 và Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ, tỉnh Thanh Hóa đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện một cách toàn diện và có hiệu quả. Qua gần 12 năm thực hiện Chính sách đã hỗ trợ trực tiếp bằng đất sản xuất cho 9.412 hộ với tổng diện tích là 2.164,3ha; 7.006 hộ thiếu đất sản xuất nhưng địa phương không có đất phải chuyển sang hình thức hỗ trợ mua sắm máy móc, nông cụ; hỗ trợ xây dựng 30.578 căn nhà ở cho 30.578 hộ; hỗ trợ 700.000m2 đất ở cho 4.575 hộ; đầu tư xây dựng được 222 công trình nước sinh hoạt tập trung và hỗ trợ 37.023 hộ công trình nước sinh hoạt phân tán.
- Thực hiện Chính sách vay vốn theo Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg , 1592/QĐ-TTg , 755/2013/QĐ-TTg: Giai đoạn (2004 - 2016) đã thực hiện cho vay với tổng dư nợ là 20.565 triệu đồng; nguồn vốn vay được sử dụng để mua các loại vật nuôi, công cụ, vật tư nông nghiệp phục vụ sản xuất như: Trâu, bò, máy móc nông cụ, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật… Chính sách đã giúp hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo ĐBKK giảm bớt khó khăn, có thêm nguồn vốn để đầu tư cho sản xuất, từng bước nâng cao thu nhập, tăng thêm niềm phấn khởi, sự tin tưởng đối với các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
- Thực hiện Chính sách cho vay vốn theo Quyết định 54/2012/QĐ-TTg: Cơ bản bước đầu đã giúp 5.126 hộ đồng bào thiểu số nghèo ĐBKK có thêm nguồn vốn để đầu tư cho sản xuất. Nguồn vốn vay 41.008 triệu đồng được sử dụng để mua các loại giống cây trồng vật nuôi (giống bò, trâu, dê, lợn, gà, giống lúa, hoa màu, cây lâm nghiệp…), phương tiện sản xuất (máy móc, nông cụ…) từng bước nâng cao thu nhập, nhiều hộ đã vươn lên thoát nghèo.
- Sau khi thực hiện dự án ĐCĐC, các hộ được sắp xếp vào điểm ĐCĐC đã ổn định về tư tưởng, ổn định sản xuất và đời sống; đồng thời được hỗ trợ vốn từ các chính sách, chương trình, dự án như: 30a, 134, 135,... của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ nên đời sống đồng bào tại các điểm dự án được cải thiện, không còn di cư tự do, khẳng định tính bền vững của dự án ĐCĐC, củng cố niềm tin của người dân đối với Đảng, Nhà nước và các cấp ủy, chính quyền tại cơ sở, góp phần ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
- Nhận thức của một số cấp ủy, chính quyền cơ sở đối với các chính sách hỗ trợ của Nhà nước có lúc, có nơi còn chưa đầy đủ. Quá trình triển khai thực hiện ở các huyện, xã ban đầu còn lúng túng, vướng mắc chậm được tháo gỡ; đặc biệt là việc cân đối quỹ đất của địa phương và đất thu hồi từ các nông, lâm trường để giải quyết đất ở, đất sản xuất cho đồng bào. Công tác vận động tuyên truyền ở cấp huyện, xã cho người dân thực hiện chưa tốt, dẫn đến tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào các chính sách của Nhà nước. Công tác khảo sát, điều tra, thu thập số liệu để xây dựng Đề án của một số huyện chưa chính xác, tổng hợp không đúng đối tượng, ... gây khó khăn cho công tác phân bổ kế hoạch vốn hàng năm.
- Mục tiêu, nhu cầu kinh phí của các Đề án lớn song nguồn lực đầu tư từ ngân sách Trung ương đạt thấp, trong khi đó tỉnh Thanh Hóa là tỉnh nghèo, kinh phí cân đối từ Trung ương chiếm 80% tổng ngân sách, chưa bố trí được nguồn kinh phí hỗ trợ của tỉnh do vậy kết quả thực hiện chính sách ở một số nội dung đạt thấp; một số các mục tiêu của Đề án chưa được thực hiện hoàn thành, có những hợp phần của Đề án chưa được triển khai thực hiện.
- Định mức cho vay thấp, hiện tại Ngân hàng Chính sách xã hội và các ngân hàng khác có nhiều chương trình cho vay với định mức cao hơn, do đó người dân ít có nhu cầu vay đối với Chương trình vay theo Quyết định 54/2012/QĐ-TTg và Quyết định 755/QĐ-TTg .
- Qua hơn 09 năm thực hiện dự án ĐCĐC, các dự án được triển khai mới bố trí vốn thực hiện được hợp phần xây dựng cơ sở hạ tầng, còn hợp phần hỗ trợ sản xuất, đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ và cộng đồng chưa được bố trí vốn để thực hiện. Chưa có dự án ĐCĐC nào hoàn thành mục tiêu đề ra.
3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế
a. Nguyên nhân khách quan:
- Điều kiện kinh tế - xã hội vùng dân tộc miền núi còn nhiều hạn chế, cơ sở hạ tầng thấp kém, đường giao thông đi lại khó khăn, các cơ sở y tế, giáo dục, các công trình phúc lợi công cộng chưa đồng bộ, hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất chưa đảm bảo, đất sản xuất vừa thiếu vừa manh mún, điều kiện để chuyển dịch cơ cấu kinh tế không thuận lợi;
- Nguồn vốn Trung ương phân bổ đầu tư cho các chương trình, dự án thấp, dàn trải, thiếu tập trung; dẫn đến thời gian thực hiện các dự án kéo dài và chưa hoàn thành các mục tiêu dự án đề ra;
- Định mức hỗ trợ và cho vay đối với các chính sách còn thấp, các đối tượng thuộc chính sách cơ bản là hộ nghèo nên không có khả năng đối ứng để ổn định cuộc sống và phát triển sản xuất;
b. Nguyên nhân chủ quan:
Công tác quản lý điều hành thực hiện các chính sách của các cấp còn lúng túng, có những chính sách sự phân công quản lý còn chồng chéo, nhiều đầu mối, công tác phối hợp thiếu nhịp nhàng dẫn đến hướng dẫn triển khai thực hiện chậm gây khó khăn cho cơ sở trong áp dụng thực hiện chính sách.
4. Dự báo tình hình và những vấn đề cần tập trung giải quyết
Từ thực trạng trên cho thấy việc tiếp tục thực hiện Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2018 - 2020 là hết sức cần thiết, nhằm đạt mục tiêu chung Quyết định 2085/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, do đó quá trình triển khai thực hiện chính sách sẽ nảy sinh những khó khăn, vướng mắc cần phải tập trung khắc phục, giải quyết như:
- Cơ chế thực hiện Chính sách phải đồng bộ, những nhóm chính sách cần có sự kết hợp, lồng ghép thì nên có các giải pháp cụ thể để chính sách khi thực hiện đạt hiệu quả cao nhất, như nhóm chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chuyển đổi nghề, vay vốn tín dụng ưu đãi…
- Các quy định và thủ tục thanh quyết toán, thủ tục cho vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội…, có những nội dung còn cứng nhắc, phức tạp cần phải có quy định cụ thể hơn để đối tượng được thụ hưởng chính sách của Nhà nước dễ hiểu, dễ thực hiện.
- Nguồn lực thực hiện chính sách cần phải được bố trí đầy đủ, kịp thời bảo đảm thực hiện hoàn thành nội dung, mục tiêu của Đề án đặt ra, nhằm phát huy hiệu quả đồng vốn, hiệu quả Đề án.
- Việc thu hồi đất từ các nông - lâm trường để giao cho dân phải có sự chỉ đạo quyết liệt từ Trung ương đến địa phương.
1. Mục tiêu tổng quát
Tổ chức thực hiện các Chính sách hỗ trợ của Nhà nước theo Quyết định số 2085/ QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ, nhằm tập trung giải quyết những vấn đề khó khăn, bức xúc nhất về đời sống, sản xuất, hỗ trợ cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo; hộ nghèo ở vùng đặc biệt khó khăn từng bước cải thiện và nâng cao điều kiện sống, ổn định sản xuất, góp phần giảm nghèo bền vững, giảm dần chênh lệch trong phát triển giữa vùng dân tộc thiểu số và miền núi với các vùng khác trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều) bình quân hằng năm ở khu vực 11 huyện miền núi từ 4,6%/năm trở lên5.
2.2. Hỗ trợ đất ở cho: 179 hộ, diện tích: 2,905ha;
2.3. Hỗ trợ giải quyết đất sản xuất cho: 21.063 hộ còn thiếu, trong đó:
+ Hỗ trợ trực tiếp bằng đất sản xuất: 149 hộ; diện tích 244,98ha;
+ Hỗ trợ chuyển đổi nghề: 20.914 hộ.
2.4. Hỗ trợ giải quyết cơ bản nhu cầu nước sinh hoạt phân tán: 16.579 hộ.
2.5. Hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu đãi cho: 23.972 hộ, trong đó:
- Hỗ trợ cho vay vốn đối với hộ chưa có hoặc thiếu đất sản xuất để tạo quỹ đất và chuyển đổi nghề: 21.063 hộ;
- Hỗ trợ cho vay vốn sản xuất kinh doanh đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo tại các xã khu vực III thôn, bản ĐBKK: 2.909 hộ.
2.6. Hỗ trợ bố trí sắp xếp ổn định dân cư cho: 104 hộ/528 khẩu, trong đó:
+ Dự án định canh, định cư tập trung: 57 hộ/323 khẩu;
+ Dự án định canh, định cư xen ghép: 47 hộ/205 khẩu.
- Hỗ trợ trực tiếp đến hộ đồng bào DTTS nghèo (kể cả vợ hoặc chồng là người DTTS) ở các thôn, xã thuộc vùng DTTS và miền núi; hộ nghèo (gồm cả dân tộc Kinh) ở xã khu vực III, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo tiêu chí hộ nghèo quy định tại Quyết định số 59/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ; bảo đảm công khai, minh bạch, đúng đối tượng hỗ trợ.
- Các hộ được hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt phải sử dụng đúng mục đích để phát triển sản xuất, cải thiện đời sống góp phần xóa đói, giảm nghèo; không được chuyển nhượng, tặng, cho quyền sử dụng đất đối với diện tích đất được hỗ trợ trong thời gian 10 năm kể từ ngày được nhà nước giao đất.
- Mỗi hộ đồng bào DTTS nghèo, hộ nghèo ở xã khu vực III, thôn, bản đặc biệt khó khăn chưa có hoặc thiếu đất sản xuất theo quy định chỉ được hỗ trợ một trong hai hình thức là hỗ trợ chuyển đổi nghề (mua sắm máy móc, công cụ sản xuất, dịch vụ nông nghiệp, trồng trọt, chăn nuôi...) hoặc hỗ trợ trực tiếp đất sản xuất theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định số 2085/QĐ-TTg .
- Ưu tiên thực hiện chính sách trước đối với các hộ thuộc gia đình chính sách, hộ nghèo ĐBKK và địa bàn xã, thôn (bản) ĐBKK;
- Giao quyền chủ động cho các địa phương tăng cường sự tham gia của người dân trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách theo QĐ 2085/QĐ-TTg .
2. Nội dung, định mức thực hiện chính sách
2.1. Hỗ trợ hộ thiếu (hoặc) chưa có đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt
2.1.1. Hỗ trợ đất ở:
2.1.1.1. Nội dung: UBND huyện chủ động cân đối quỹ đất để giao đất ở cho các hộ thuộc đối tượng thụ hưởng chính sách. Việc giao đất ở phải gắn với phương án làm nhà ở trên diện tích đất được hỗ trợ, tránh tình trạng các hộ được hỗ trợ đất ở nhưng lại không có nhà ở. Kinh phí hỗ trợ do ngân sách tỉnh bố trí.
2.1.1.2. Định mức: Mức hỗ trợ bình quân cho mỗi hộ còn thiếu diện tích đất ở bằng 50% so với hạn mức đất ở quy định tại Quyết định 2530/QĐ-UBND. Mức hỗ trợ là 400m2 x 50% = 200m2/hộ đồng bào sống ở nông thôn, miền núi.
Mức hỗ trợ kinh phí = Diện tích đất ở chưa có hoặc thiếu được giao đất và có phương án làm nhà trên đất (m2) x 02 lần mức giá đất tối thiểu áp dụng tại Quyết định số 4545/QĐ-UBND ngày 18/12/2014 của UBND tỉnh Thanh Hóa.
2.1.2. Hỗ trợ đất sản xuất:
2.1.2.1. Hỗ trợ trực tiếp bằng đất sản xuất.
a. Nội dung:
Hộ chưa có đất sản xuất nếu có nhu cầu thì được chính quyền địa phương trực tiếp giao đất (nếu địa phương đang còn quỹ đất) hoặc hỗ trợ trực tiếp bằng tiền tối đa 15 triệu đồng/hộ từ ngân sách nhà nước và được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội quy định tại Điểm 2.3, Khoản 2 “nội dung, định mức thực hiện chính sách” để tạo quỹ đất sản xuất.
b. Định mức đất sản xuất:
- Định mức bình quân diện tích đất sản xuất cho mỗi hộ gia đình đối với 11 huyện miền núi là 2,417ha/hộ;
- Định mức bình quân diện tích đất sản xuất cho mỗi hộ gia đình đối với các xã miền núi thuộc 07 huyện, thị xã giáp ranh là 1,05ha/hộ;
- Định mức: NSTW hỗ trợ cho các hộ thiếu đất hoặc chưa có đất tối đa 15 triệu đồng/hộ.
2.1.2.2. Hỗ trợ chuyển đổi nghề
a. Nội dung: Trường hợp chính quyền địa phương không bố trí được đất sản xuất thì hộ chưa có đất hoặc thiếu đất sản xuất được hỗ trợ chuyển đổi nghề để tạo thu nhập ổn định, lâu dài thay thế thu nhập từ đất sản xuất.
b. Định mức: Mức hỗ trợ bằng tiền tối đa 5 triệu đồng/hộ từ NSTW;
* Các đối tượng nêu trên chỉ được thụ hưởng một trong hai chính sách: Hỗ trợ đất sản xuất hoặc hỗ trợ chuyển đổi nghề. Riêng các hộ đã được hỗ trợ theo chính sách quy định tại Nghị định 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào DTTS giai đoạn 2015 - 2020 thì không được hưởng chính sách hỗ trợ đất sản xuất và chuyển đổi nghề.
2.1.3. Hỗ trợ nước sinh hoạt:
a. Nội dung: Hộ dân tộc thiểu số nghèo; hộ nghèo ở xã khu vực III, thôn, bản đặc biệt khó khăn thiếu nước sinh hoạt được ngân sách Trung ương hỗ trợ để tạo nguồn nước phục vụ sinh hoạt.
b. Mức hỗ trợ: Hỗ trợ bằng tiền bình quân 1,5 triệu đồng/hộ từ NSTW;
2.2. Bố trí sắp xếp ổn định dân cư cho hộ dân tộc thiểu số còn du canh du cư
Tập trung hoàn thành 02 dự án định canh định cư theo kế hoạch được duyệt để tiếp tục bố trí sắp xếp dân cư nhằm ổn định đời sống, phát triển sản xuất cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số còn lại theo Quyết định 1342/QĐ-TTg ngày 25/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- 01 Dự án định canh, định cư tập trung: 57 hộ/323 khẩu
- 01 Dự án định canh, định cư xen ghép: 47 hộ/205 khẩu.
2.3. Hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu đãi
2.3.1. Đối tượng: Được quy định tại Điểm 1.2, Khoản 1, Mục III, phần mở đầu của Đề án.
2.3.2. Nội dung:
- Hỗ trợ cho vay vốn đối với hộ chưa có hoặc thiếu đất sản xuất để tạo quỹ đất và chuyển đổi nghề.
- Hỗ trợ cho vay sản xuất kinh doanh vốn đối với hộ đồng bào DTTS nghèo ở xã khu vực III, thôn, bản ĐBKK có phương án sản xuất kinh doanh.
* Định mức vay vốn: Theo quy định tại Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2012 không vượt quá mức cho vay tối đa áp dụng đối với hộ nghèo trong từng thời kỳ; thời hạn vay tối đa 10 năm lãi suất cho vay bằng 50% lãi suất cho vay hộ nghèo theo từng thời kỳ. Mức vay vốn Ngân hàng CSXH: Có thể vay vốn một lần hoặc nhiều lần nhưng tổng dư nợ cho vay không vượt quá mức cho vay tối đa áp dụng đối với hộ nghèo trong từng thời kỳ (theo quy định tại Văn bản số 2925/ NHCS-TDNN ngày 03/7/2017 của Ngân hàng CSXH mức cho vay tối đa đối với hộ nghèo là 50 triệu đồng/hộ).
- UBND các huyện tổ chức rà soát, xác định đối tượng thụ hưởng chính sách; gửi Ban Dân tộc tổng hợp nhu cầu, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và các bộ, ngành Trung ương.
- Trên cơ sở nguồn vốn Trung ương hỗ trợ địa phương thực hiện chính sách; căn cứ khả năng nguồn lực ngân sách địa phương bố trí kinh phí thực hiện chính sách thuộc nhiệm vụ của địa phương.
- Đối tượng thực hiện chính sách này vẫn được thực hiện các chính sách khác hiện hành trên địa bàn trừ những hộ đã được hưởng chính sách theo Nghị định số 75/ 2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ thì không được hưởng chính sách hỗ trợ đất sản xuất và vay vốn ưu đãi theo Quyết định 2085.
- Trường hợp đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ cùng một nội dung thì chỉ được hưởng chính sách cao nhất.
III. NHU CẦU VỐN HỖ TRỢ THEO QUYẾT ĐỊNH 2085/QĐ-TTg
1. Tổng nhu cầu vốn thực hiện Đề án: 940.618,1 triệu đồng, trong đó:
- Hỗ trợ đất ở: 4.437 triệu đồng;
- Hỗ trợ đất sản xuất: 1.971,1 triệu đồng;
- Hỗ trợ chuyển đổi nghề: 104.570 triệu đồng;
- Hỗ trợ nước sinh hoạt: 24.868,8 triệu đồng;
- Bố trí sắp xếp ổn định dân cư: 5.000 triệu đồng;
- Vay vốn tín dụng ưu đãi: 792.951,2 triệu đồng;
- Kinh phí quản lý, chỉ đạo: 6.820 triệu đồng.
2. Nguồn vốn:
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ: 143.229,9 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương: 4.437 triệu đồng.
- Vốn vay ngân hàng Chính sách xã hội: 792.951,2 triệu đồng.
3. Chi tiết nguồn vốn từng nội dung chính sách hỗ trợ
3.1. Hỗ trợ các hộ thiếu đất:
3.1.1. Đất ở:
- Tổng số hộ: 179 hộ;
- Diện tích đất giao để làm nhà ở: 2,905ha;
- Tổng nguồn vốn NSĐP hỗ trợ: 4.437 triệu đồng.
3.1.2. Thiếu đất sản xuất:
- Hỗ trợ trực tiếp bằng đất:
+ Tổng số hộ: 149 hộ
+ Vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ: 1.971,1 triệu đồng
+ Vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội: 5.995 triệu đồng.
- Hỗ trợ chuyển đổi nghề:
+ Tổng số hộ: 20.914 hộ
+ Vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ: 104.570 triệu đồng
+ Vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội: 673.933,74 triệu đồng.
3.2. Hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán:
- Tổng số hộ: 16.579 hộ
- Vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ: 24.868,8 triệu đồng.
3.3. Bố trí sắp xếp ổn định dân cư:
- Tổng số dự án: 02 dự án, với 104 hộ/528 khẩu.
- Vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ: 5.000 triệu đồng, cụ thể:
+ Dự án ĐCĐC tập trung Bản Suối Tôn, xã Phú Sơn, huyện Quan Hóa: Tổng kinh phí 2.400 triệu đồng (gồm các hạng mục: Trường mầm non 1.200 triệu đồng; Nhà ở giáo viên 1.200 triệu đồng);
+ Dự án ĐCĐC xen ghép Bản Buốc Hiềng, xã Trung Thành, huyện Quan Hóa: Tổng kinh phí 2.600 triệu đồng (gồm các hạng mục: Trường mầm non 1.400 triệu đồng; Nhà ở giáo viên 1.200 triệu đồng).
3.4. Hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu đãi:
- Hỗ trợ cho vay vốn đối với hộ chưa có hoặc thiếu đất sản xuất để tạo quỹ đất và chuyển đổi nghề: Tổng số 21.063 hộ; nhu cầu vốn vay 679.927,74 triệu đồng (trong đó: 5.995 triệu đồng vay để tạo quỹ đất; 673.933,74 triệu đồng vay chuyển đổi nghề).
- Hỗ trợ cho vay sản xuất kinh doanh vốn đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo ở xã khu vực III, thôn, bản đặc biệt khó khăn: Tổng số 2.909 hộ, nhu cầu vốn 113.022,8 triệu đồng.
(Chi tiết xem biểu tổng hợp số 02 kèm theo).
4. Phân kỳ nguồn vốn thực hiện theo các năm
- Năm 2018: 316.872,7 triệu đồng, gồm: Ngân sách Trung ương hỗ trợ 51.076,6 triệu đồng; Ngân sách tỉnh: 1.479 triệu đồng; Vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội: 264.317,1 triệu đồng.
- Năm 2019: 311.872,7 triệu đồng, gồm: Ngân sách Trung ương hỗ trợ 46.076,6 triệu đồng; Ngân sách tỉnh: 1.479 triệu đồng; Vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội: 264.317,1 triệu đồng.
- Năm 2020: 311.872,6 triệu đồng, gồm: Ngân sách Trung ương hỗ trợ 46.076,6 triệu đồng; Ngân sách tỉnh: 1.479 triệu đồng; Vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội: 264.317 triệu đồng.
(Chi tiết xem biểu tổng hợp số 03 kèm theo)
IV. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Về kinh tế
Đề án được thực hiện sẽ hỗ trợ cho 179 hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo thiếu đất ở để làm nhà; 149 hộ thiếu đất sản xuất được hỗ trợ bằng đất; 20.914 hộ thiếu đất được hỗ trợ chuyển đổi nghề; hỗ trợ vay vốn cho 21.063 hộ để tạo quỹ đất và chuyển đổi nghề; 2.909 hộ vay vốn phát triển kinh doanh; 16.579 hộ được hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán; 02 dự án ĐCĐC đang dở dang được đầu tư hoàn thành dứt điểm… giải quyết được nhu cầu khó khăn về đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt…, góp phần phát triển kinh tế tăng thu nhập, nâng cao mức sống cho các hộ nghèo.
2. Về văn hóa - xã hội
Tạo điều kiện cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo, đời sống khó khăn phát triển sản xuất, ổn định và cải thiện cuộc sống; sớm thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, hòa nhập vào sự phát triển kinh tế - xã hội chung của cộng đồng tiến tới giảm nghèo bền vững; góp phần giữ vững quốc phòng - an ninh và bảo đảm trật tự an toàn xã hội.
3. Về môi trường
Tỷ lệ hộ được dùng nước sạch vùng DTTS miền núi tăng lên; tài nguyên rừng được bảo vệ, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo vệ sức khỏe cho người dân và cộng đồng.
1. Tổ chức chỉ đạo
- Cấp tỉnh giao Ban Dân tộc tỉnh là Cơ quan Thường trực, chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh tổ chức thực hiện Đề án theo Quyết định số 2085/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh;
- Cấp huyện giao Phòng Dân tộc huyện (đối với 11 huyện miền núi) và cơ quan phụ trách công tác dân tộc (đối với 07 huyện có xã miền núi) là Cơ quan Thường trực, tham mưu giúp UBND huyện quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và tổng hợp báo cáo thực hiện trên toàn địa bàn huyện;
- Cấp xã giao cho một đồng chí lãnh đạo UBND xã trực tiếp phụ trách, quản lý chỉ đạo thực hiện, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể xã tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn xã; bố trí cán bộ có năng lực, kinh nghiệm làm công tác theo dõi, tổng hợp báo cáo.
2. Công tác kế hoạch
2.1. Nguyên tắc bố trí kế hoạch hàng năm:
- Bố trí kế hoạch hàng năm theo phân kỳ đầu tư; Ưu tiên thực hiện chính sách trước đối với các hộ thuộc gia đình chính sách, hộ nghèo ĐBKK và địa bàn xã, thôn (bản) ĐBKK;
- Thực hiện đúng đối tượng bảo đảm theo Đề án đã được duyệt; tăng cường lồng ghép với các chương trình, chính sách khác cùng đầu tư trên địa bàn.
2.2. Phân cấp giao kế hoạch và chủ đầu tư:
- Căn cứ vào Nghị quyết của HĐND năm kế hoạch, UBND tỉnh giao kế hoạch vốn cho UBND các huyện theo từng nội dung hỗ trợ.
- UBND các huyện căn cứ kế hoạch UBND tỉnh giao để phân bổ và thông báo chi tiết số hộ được hỗ trợ và nội dung hỗ trợ cho từng xã; phê duyệt danh sách hộ đề nghị hỗ trợ, nội dung hỗ trợ, định mức hỗ trợ cho từng hộ; cấp kinh phí ủy quyền cho UBND cấp xã hoặc giao dự toán cho UBND cấp xã theo hình thức bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cấp cho cấp dưới.
- UBND huyện chủ đầu tư các điểm định canh định cư tập trung;
- UBND các xã chủ đầu tư các nội dung hỗ trợ: Đất ở, đất sản xuất, chuyển đổi nghề, nước sinh hoạt phân tán, các điểm định canh định cư xen ghép.
3. Công tác kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách
- Cơ quan Thường trực Chính sách, UBND các huyện, xã thường xuyên kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện chính sách ở cơ sở. Thông qua việc kiểm tra, hướng dẫn để giúp các địa phương tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách;
- Đề nghị cấp ủy, HĐND, Mặt trận Tổ quốc các cấp và các đoàn thể nhân dân, Tổ dân vận thôn, bản tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện tại xã, thôn, bản; phát hiện, xử lý kịp thời những sai sót trong việc thực hiện.
4. Công tác tuyên truyền
Đẩy mạnh tuyên truyền phổ biến chính sách hỗ trợ sâu rộng đến toàn thể nhân dân, để nhân dân tự nguyện tham gia, ủng hộ, giúp đỡ các hộ; tuyên truyền biểu dương những nơi làm tốt, nhắc nhở, phê bình những nơi làm chưa tốt.
5. Thực hiện dân chủ công khai
Thực hiện công khai dân chủ ở tất cả các cấp nhất là ở xã, thôn, bản bằng nhiều hình thức: Thông tin đại chúng, thông qua sinh hoạt của tổ chức trong Đảng, HĐND, chính quyền, MTTQ, các đoàn thể nhân dân để thông báo công khai cho cán bộ, đảng viên và nhân dân được biết, được bàn, được kiểm tra, giám sát chính sách.
6. Công tác tổng hợp báo cáo
- UBND các huyện, các chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo tiến độ triển khai thực hiện chính sách theo đúng quy định. Báo cáo tháng, trước ngày 15 hàng tháng; báo cáo quý trước ngày 15 của tháng đầu quý sau; báo cáo kết quả tổng kết năm trước ngày 20 tháng 12 năm.
- Báo cáo của UBND các huyện gửi về Cơ quan Thường trực Chính sách (Ban Dân tộc tỉnh) để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và các bộ, ngành Trung ương theo quy định.
1. Ban Dân tộc tỉnh
Là Cơ quan Thường trực, chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan thực hiện nhiệm vụ:
- Tham mưu giúp UBND tỉnh hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đôn đốc triển khai thực hiện chính sách trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp bố trí kế hoạch vốn thực hiện chính sách hàng năm;
- Phối hợp với Sở Tài chính trong việc bố trí kinh phí, quản lý, cấp phát vốn thực hiện chính sách;
- Đối với nguồn vốn thuộc nhiệm vụ ngân sách Trung ương hỗ trợ, căn cứ Đề án UBND tỉnh phê duyệt, Ban Dân tộc chủ trì phối hợp với các sở, ngành tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo Ủy ban Dân tộc và các bộ, ngành có liên quan hỗ trợ kịp thời, đủ kinh phí để thực hiện Đề án;
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành tham mưu cho UBND tỉnh rà soát, lựa chọn đối tượng thụ hưởng chính sách đúng quy định; ưu tiên những hộ, những địa bàn khó khăn hơn thực hiện trước; đảm bảo tính chính xác, tính khả thi, công bằng xã hội;
- Định kỳ báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện Đề án với UBND tỉnh và các bộ, ngành Trung ương theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Ban Dân tộc trên cơ sở nguồn vốn đầu tư đã được phê duyệt, tham mưu cho UBND tỉnh trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban Dân tộc, Bộ Tài chính dự kiến vốn hàng năm; tổng nhu cầu vốn để thực hiện hoàn thành Đề án.
Tham mưu việc thực hiện lồng ghép nguồn vốn thực hiện các chính sách theo Quyết định 2085/QĐ-TTg với các chương trình dự án, các chính sách khác trên địa bàn.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với Ban Dân tộc, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh cân đối nguồn kinh phí thực hiện các chính sách thuộc nhiệm vụ của địa phương; hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính thực hiện chính sách theo quy định của Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn thực hiện có liên quan.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với Ban Dân tộc, các sở, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo hướng dẫn các địa phương bố trí tạo quỹ đất ở, đất sản xuất cho các hộ thiếu đất ở, đất sản xuất thuộc đối tượng của Đề án; thực hiện việc giao khoán, bảo vệ rừng, trồng rừng thuộc đối tượng Đề án.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh về công tác quản lý, chỉ đạo giải quyết đất đai thuộc phạm vi Đề án; hướng dẫn, kiểm tra việc đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ thuộc đối tượng thụ hưởng chính sách theo quy định.
6. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn các huyện, thị xã rà soát, xác định hộ nghèo hàng năm; tổng hợp kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm làm cơ sở xác định đối tượng hỗ trợ của Đề án.
7. Báo Thanh Hóa, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Ban Dân tộc để tuyên truyền chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 - 2020 một cách thiết thực, hiệu quả.
8. Ngân hàng Chính sách xã hội
Căn cứ vào nhu cầu vốn vay hằng năm và cả giai đoạn của Đề án đã được phê duyệt để xây dựng kế hoạch hàng năm và cả giai đoạn; Hướng dẫn quy trình, thủ tục cho vay theo quy định đảm bảo đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện, đúng đối tượng, đúng địa bàn; chủ trì phối hợp với UBND các huyện tổ chức triển khai thực hiện giải ngân cho các hộ thuộc đối tượng được hưởng chính sách vay vốn;
Định kỳ báo cáo UBND tỉnh đồng thời gửi Ban Dân tộc, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính về kết quả triển khai thực thực hiện Đề án.
9. Các sở, ngành liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành, phối hợp với Ban Dân tộc và các sở, ngành, đơn vị liên quan, UBND các huyện trong việc thực hiện Đề án đảm bảo tiến độ và hiệu quả.
10. Đề nghị Ban Dân vận Tỉnh ủy, Ủy ban MTTQ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Tỉnh Đoàn thanh niên, Hội Cựu chiến binh tỉnh; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh quan tâm, có kế hoạch, biện pháp chỉ đạo các tổ chức thành viên cấp huyện, xã mở cuộc vận động các hội viên, đoàn viên, các lực lượng xã hội tham gia giúp đỡ các hộ DTTS nghèo; hộ nghèo ở các xã, thôn (bản) đặc biệt khó khăn.
11. Trách nhiệm của UBND huyện, xã
11.1. Đối với UBND cấp huyện:
- UBND các huyện miền núi và huyện, thị xã giáp ranh có xã, phường miền núi chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện về quá trình tổ chức, triển khai thực hiện về kết quả, hiệu quả thực hiện của Đề án; giao cho cơ quan công tác dân tộc cấp huyện là cơ quan thường trực tham mưu quản lý, thực hiện chính sách trên địa bàn huyện;
- Hằng năm rà soát đối tượng được thụ hưởng, xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách theo Đề án đã được phê duyệt, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên, quyết định phê duyệt danh sách chi tiết hộ gia đình được hưởng chính sách hỗ trợ và đăng ký vay vốn theo Quyết định số 2085/QĐ-TTg làm cơ sở để thực hiện chính sách.
- Đảm bảo quỹ đất để bố trí đất ở, đất sản xuất theo nội dung Đề án đã được phê duyệt;
- Tổ chức tuyên truyền, vận động sự tham gia đóng góp của cộng đồng, các doanh nghiệp, các đơn vị, dòng họ cùng với sự hỗ trợ của Nhà nước để tạo điều kiện các cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo ổn định cuộc sống;
- Thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện ở cấp xã bảo đảm đúng đối tượng, dân chủ, công khai, không để xảy ra thất thoát, tiêu cực và đảm bảo tiến độ theo mục tiêu của Đề án; kịp thời phát hiện và giải quyết các vấn đề vướng mắc ở cơ sở; thực hiện nghiêm túc, đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ theo quy định và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
11.2. Đối với UBND các xã:
- Tổ chức triển khai thực hiện chính sách trên địa bàn xã; tăng cường công tác tuyên truyền, vận động để người dân tích cực tham gia hưởng ứng; vận động các tổ chức, doanh nghiệp, nông, lâm trường trên địa bàn tham gia thực hiện chính sách, giúp đỡ hộ nghèo bằng nhiều hình thức;
- Hằng năm lập kế hoạch hỗ trợ cho các hộ thuộc đối tượng chính sách; chỉ đạo thôn, bản tổ chức bình xét và tổng hợp trình phê duyệt theo thứ tự ưu tiên hỗ trợ cho hộ, đảm bảo công khai, dân chủ có sự tham gia rộng rãi của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể. Chịu trách nhiệm quản lý kinh phí hỗ trợ của Nhà nước theo quy định;
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách đảm bảo đúng mục tiêu, đúng đối tượng và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về UBND huyện.
I. KẾT LUẬN
Thực hiện Đề án “Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2018 - 2020” trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, sẽ từng bước giải quyết được những khó khăn, bức xúc hiện nay, như: Kinh tế chậm phát triển, tỷ lệ đói nghèo còn cao, tình trạng thiếu đất sản xuất, thiếu nước sinh hoạt còn nhiều, trình độ dân trí thấp và không đồng đều, tập quán canh tác còn lạc hậu... tạo điều kiện để ổn định cuộc sống, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào; rút ngắn sự chênh lệch giữa các vùng, các dân tộc trong vùng miền núi của tỉnh; góp phần thực hiện thành công mục tiêu của Quyết định 2085/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
II. KIẾN NGHỊ
- Đề nghị Trung ương kịp thời phân bổ kế hoạch nguồn vốn theo nhu cầu Đề án được phê duyệt để các mục tiêu Đề án được thực hiện có hiệu quả.
- Đề nghị Ngân hàng CSXH tỉnh kịp thời giải ngân nguồn vốn vay cho đối tượng thụ hưởng.
- Đề án thực hiện trên quy mô thôn, bản, địa bàn phân tán vùng miền núi, dân tộc và liên quan đến nhiều ngành khác nhau, vì vậy, trong quá trình tổ chức thực hiện rất cần có sự kiểm tra, theo dõi giúp đỡ thường xuyên của Ủy ban Dân tộc và các cấp, các ngành chức năng để Đề án đạt hiệu quả cao nhất./.
1 Nguồn: Báo cáo số 19/BC-UBND ngày 28/02/2017 của UBND tỉnh Thanh Hóa về kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tỉnh Thanh Hóa năm 2016.
2 Nguồn: Báo cáo sơ kết 03 năm thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo nhanh và bền vững ở các huyện miền núi Thanh Hóa đến năm 2020”.
3 Nguồn: Báo cáo số 19/BC-UBND ngày 28/02/2017 của UBND tỉnh Thanh Hóa về kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tỉnh Thanh Hóa năm 2016.
4 Nhà ở: Hỗ trợ xây dựng nhà ở cho 30.578 hộ, kinh phí thực hiện là 161.799 triệu đồng; Đất ở: Hỗ trợ cho 4.575 hộ/5.002 hộ, diện tích hỗ trợ là 70ha; Đất sản xuất: Hỗ trợ trực tiếp bằng đất cho 9.412 hộ/16.155 hộ, diện tích hỗ trợ là 2.164,3ha, kinh phí thực hiện là 24.239 triệu đồng; Mua sắm máy móc, nông cụ: Hỗ trợ 7.006 hộ thiếu đất sản xuất nhưng địa phương không có đất để hỗ trợ, kinh phí thực hiện là 35.030 triệu đồng; Hỗ trợ nước sinh hoạt: nước sinh hoạt tập trung: Xây dựng 222 công trình nước sinh hoạt tập trung, kinh phí thực hiện là 134.676 triệu đồng, Nước sinh hoạt phân tán: Hỗ trợ 37.023 hộ làm nước sinh hoạt phân tán, kinh phí thực hiện là 27.428,1 triệu đồng; Vay vốn tín dụng ưu đãi: Tổng vốn thực hiện cho vay giai đoạn (2004 - 2016) là 20.565 triệu đồng.
5 Theo Quyết định số 289-QĐ/TU ngày 27/5/2016 của Tỉnh ủy Thanh Hóa về Quyết định ban hành Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016 - 2020.
- 1Quyết định 2117/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020 theo Quyết định 2085/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 2Quyết định 1263/QĐ-UBND năm 2017 về Đề án thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2017-2020
- 3Quyết định 399/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi, giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 4Kế hoạch 8127/KH-UBND năm 2017 triển khai nội dung, đề án thực hiện Nghị quyết 54/2017/QH14 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Hồ Chí Minh
- 5Quyết định 1279/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Đề án thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020 theo Quyết định 2085/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 6Quyết định 3150/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU về phát triển kinh tế xã hội miền núi gắn với định hướng thực hiện một số dự án lớn tại vùng Tây tỉnh Quảng Nam
- 7Quyết định 1046/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số (EMDP) tỉnh Quảng Ngãi
- 8Quyết định 1586/QĐ-UBND năm 2017 về Đề án thực hiện Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2017-2020
- 9Kế hoạch 216/KH-UBND năm 2018 thực hiện Quyết định 2085/QĐ-TTg về phê duyệt chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 10Nghị quyết 31/2018/NQ-HĐND sửa đổi một số khoản của Điều 1, Điều 2 Nghị quyết 12/2017/NQ-HĐND về phát triển kinh tế - xã hội miền núi tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025
- 11Quyết định 3063/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án “Thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2017-2020 theo Quyết định 2085/QĐ-TTg"
- 12Quyết định 731/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Đề án thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2019-2020 theo Quyết định 2085/QĐ-TTg
- 1Nghị định 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
- 2Quyết định 134/2004/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1342/QĐ-TTg năm 2009 về việc phê duyệt kế hoạch định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số du canh, du cư đến năm 2012 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1592/QĐ-TTg năm 2009 về việc tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt đến năm 2010 cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc
- 6Quyết định 54/2012/QĐ-TTg về chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn giai đoạn 2012 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 449/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 2253/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội miền núi đến năm 2020 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 9Quyết định 755/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 33/2013/QĐ-TTg năm 2013 chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số đến năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Thông tư 02/2013/TT-UBDT hướng dẫn Quyết định 54/2012/QĐ-TTg chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn giai đoạn 2012-2015 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 12Quyết định 4612/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Đề án tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở, nước sinh hoạt đến năm 2010 cho hộ dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn tỉnh Thanh Hóa
- 13Quyết định 2356/QĐ-TTg năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Thông tư liên tịch 06/2013/TTLT-UBDT-BTC hướng dẫn thực hiện Quyết định 33/2013/QĐ-TTg tiếp tục thực hiện Chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số đến năm 2015 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc - Bộ Tài chính ban hành
- 15Quyết định 4545/2014/QĐ-UBND quy định Bảng giá đất thời kỳ 2015-2019 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 16Luật ngân sách nhà nước 2015
- 17Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 18Nghị định 75/2015/NĐ-CP quy định cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020
- 19Quyết định 59/2015/QĐ-TTg về chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Quyết định 1722/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Quyết định 2085/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Quyết định 582/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Thông tư 02/2017/TT-UBDT hướng dẫn thực hiện Quyết định 2085/QĐ-TTg phê duyệt chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 24Quyết định 2117/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020 theo Quyết định 2085/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 25Hướng dẫn 2925/NHCS-TDNN năm 2017 về nghiệp vụ cho vay phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định tại Quyết định 2085/QĐ-TTg giai đoạn 2017-2020 do Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành
- 26Quyết định 1263/QĐ-UBND năm 2017 về Đề án thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2017-2020
- 27Quyết định 399/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi, giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 28Kế hoạch 8127/KH-UBND năm 2017 triển khai nội dung, đề án thực hiện Nghị quyết 54/2017/QH14 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Hồ Chí Minh
- 29Quyết định 1279/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Đề án thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020 theo Quyết định 2085/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 30Quyết định 3150/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU về phát triển kinh tế xã hội miền núi gắn với định hướng thực hiện một số dự án lớn tại vùng Tây tỉnh Quảng Nam
- 31Quyết định 1046/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số (EMDP) tỉnh Quảng Ngãi
- 32Quyết định 1586/QĐ-UBND năm 2017 về Đề án thực hiện Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2017-2020
- 33Kế hoạch 216/KH-UBND năm 2018 thực hiện Quyết định 2085/QĐ-TTg về phê duyệt chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 34Nghị quyết 31/2018/NQ-HĐND sửa đổi một số khoản của Điều 1, Điều 2 Nghị quyết 12/2017/NQ-HĐND về phát triển kinh tế - xã hội miền núi tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025
- 35Quyết định 3063/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án “Thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2017-2020 theo Quyết định 2085/QĐ-TTg"
- 36Quyết định 731/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Đề án thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2019-2020 theo Quyết định 2085/QĐ-TTg
Quyết định 4753/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án “Thực hiện Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2018-2020 theo Quyết định 2085/QĐ-TTg
- Số hiệu: 4753/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/12/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Phạm Đăng Quyền
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra