Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 468/QĐ-UBND

Thanh Hóa, ngày 04 tháng 02 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC TƯ PHÁP TỈNH THANH HÓA NĂM 2016

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

Căn cứ Quyết định số 131/QĐ-BTP ngày 28/01/2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp Ban hành Chương trình hành động của ngành Tư pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 22/TTr-STP ngày 26/01/2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình công tác Tư pháp tỉnh Thanh Hóa năm 2016.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Bộ Tư pháp (để b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Lê Thị Thìn

 

CHƯƠNG TRÌNH

CÔNG TÁC TƯ PHÁP TỈNH THANH HÓA NĂM 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số 468/QĐ-UBND ngày 04/02/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)

Năm 2016, là năm đầu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ XVIII. Đây cũng là năm cả nước thực hiện mạnh mẽ các đột phá chiến lược, tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh, phấn đấu tăng trưởng cao hơn năm 2015. Tiếp tục phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội, giáo dục, khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường, cải thiện đời sống nhân dân, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập và hợp tác quốc tế.

Cùng với việc triển khai đồng bộ, toàn diện các mặt công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao, trên cơ sở chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2016; Chương trình công tác của Bộ Tư pháp, UBND tỉnh năm 2016. Năm 2016, công tác Tư pháp trên địa bàn tỉnh cần tập trung thực hiện những nhiệm vụ sau đây:

I. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2016

1. Công tác chỉ đạo điều hành

- Tổ chức học tập, quán triệt và xây dựng Chương trình hành động, Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2016, giai đoạn 2016 - 2020; trong đó chú trọng vào việc tổ chức thi hành pháp luật, các vấn đề liên quan đến cải cách tư pháp, cải cách hành chính, tham mưu hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật của tỉnh về cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện môi trường đầu tư....

- Nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành, thực hiện các giải pháp đẩy mạnh thực hiện hiệu quả Chương trình công tác tư pháp năm 2016. Tăng cường công tác phối hợp giữa Sở Tư pháp với các sở, ngành, cấp ủy, chính quyền các cấp trong chỉ đạo, điều hành công tác tư pháp từ tỉnh đến cơ sở; kịp thời có giải pháp tháo gỡ những khó khăn, bất cập trong hoạt động của Ngành, đặc biệt là tư pháp cơ sở. Ban hành và chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch công tác năm 2016.

2. Công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật

- Tổ chức triển khai có hiệu quả Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, chú trọng tới những điểm mới của Luật. Tiếp tục nâng cao chất lượng thẩm định, góp ý văn bản quy phạm pháp luật, chú trọng tới tính khả thi, tính hợp pháp của dự thảo văn bản. Phối hợp với các sở, ngành tập trung rà soát các cơ chế, chính sách hết hiệu lực thi hành, hoàn thiện xây dựng mới giai đoạn 2016 - 2020; trong đó tập trung vào các văn bản về cơ chế, chính sách nông nghiệp và nông thôn, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh. Tham mưu giải quyết hiệu quả các vụ việc pháp luật cụ thể thuộc thẩm quyền của tỉnh.

- Xây dựng trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quy định về trách nhiệm, quy trình xử lý các kiến nghị, đề xuất của doanh nghiệp.

- Đẩy mạnh kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền; tăng cường chỉ đạo, đôn đốc và theo dõi việc xử lý các văn bản qua kiểm tra phát hiện có dấu hiệu vi phạm của các huyện, thị xã, thành phố. Xây dựng Quy chế kiểm tra và xử lý văn bản khi có dấu hiệu vi phạm; xử lý kịp thời văn bản ban hành trái thẩm quyền, nội dung trái pháp luật.

- Nâng cao chất lượng rà soát văn bản quy phạm pháp luật, tập trung rà soát văn bản trong các lĩnh vực gắn với giải pháp chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh về thực hiện phát triển kinh tế - xã hội năm 2016, giai đoạn 2016 - 2020. Chú trọng thực hiện việc xử lý văn bản đã hết hiệu lực, trái pháp luật, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh được phát hiện thông qua rà soát.

- Tăng cường và đổi mới hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp bằng các hình thức phù hợp. Trong đó, đẩy mạnh tư vấn pháp luật trực tiếp, đối thoại với doanh nghiệp, tạo sự chuyển biến thực sự trong công tác này.

- Triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 168/KH-UBND ngày 21/12/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

3. Công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính, theo dõi thi hành pháp luật

- Triển khai có hiệu quả Quyết định số 4157/QĐ-UBND ngày 16/10/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh. Tập trung theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện thống nhất, đồng bộ các quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, nhất là đối với đối tượng là người chưa thành niên. Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; từng bước triển khai thực hiện đầy đủ, chất lượng các nội dung của nhiệm vụ quản lý công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính đối với các sở, ngành, địa phương.

- Xây dựng và triển khai kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật năm 2016 đáp ứng yêu cầu quản lý, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đẩy mạnh hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật nói chung và công tác thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm liên ngành theo hướng lựa chọn lĩnh vực phức tạp, có nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành, ảnh hưởng lớn đến sản xuất, kinh doanh và cuộc sống của người dân, đang là điểm nóng trong dư luận xã hội, được nhân dân quan tâm. Đẩy mạnh kiểm tra, xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật để có phản ứng chính sách kịp thời.

4. Công tác kiểm soát thủ tục hành chính

- Đẩy mạnh đơn giản hóa thủ tục hành chính, cắt giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội và thực hiện kiểm soát chặt chẽ việc quy định thủ tục hành chính ngay từ khâu dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, góp phần nâng cao chất lượng thể chế, cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh. Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính.

- Tăng cường công khai, minh bạch thủ tục hành chính, trong đó chú trọng việc công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý hoặc thẩm quyền giải quyết của các sở, ngành, địa phương. Thực hiện có hiệu quả Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các sở, ngành, địa phương. Tiếp tục tổ chức thực hiện có kết quả Đề án Tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013 - 2020.

- Đẩy mạnh công tác kiểm tra việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính, giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp, phát hiện kịp thời và đề nghị xử lý nghiêm những cơ quan, tổ chức không công khai đầy đủ thủ tục hành chính và những cán bộ, công chức có hành vi nhũng nhiễu, gây cản trở cho tổ chức, cá nhân khi giải quyết thủ tục hành chính. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định về thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính, để thông qua đó cán bộ, công chức, nhân dân biết, thực hiện và tham gia vào các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định pháp luật.

5. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở

- Tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật; làm tốt vai trò của cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật, duy trì phối hợp thường xuyên với các sở ban, ngành, các địa phương trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; tập trung hướng dẫn, tổ chức triển khai các chương trình, đề án phổ biến, giáo dục pháp luật, ngày pháp luật năm 2016; tổ chức sơ kết 3 năm thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật.

- Đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật, phương thức triển khai, chỉ đạo... gắn công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật và xây dựng hình ảnh, con người Thanh Hóa; tạo chuyển biến thực sự của công tác này.

- Tập trung rà soát, hướng dẫn kiện toàn và tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật; Báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật các cấp, hòa giải viên cơ sở đảm bảo số lượng, chất lượng.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật với phương châm hướng về cơ sở; tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức, người dân vùng miền núi, đồng bào dân tộc bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng phù hợp với tùng đối tượng, địa bàn.

- Tập trung tuyên truyền Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, các Luật về tổ chức bộ máy nhà nước và các văn bản pháp luật mới của Quốc hội, Chính phủ, các cơ quan Trung ương; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp; văn bản pháp luật liên quan thiết thực đến đời sống nhân dân.

- Triển khai có hiệu quả Luật hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành; tham gia Hội thi hòa giải viên giỏi toàn quốc lần thứ III năm 2016 đạt kết quả cao.

6. Công tác hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi, lý lịch tư pháp, đăng ký giao dịch bảo đảm, bồi thường nhà nước

- Triển khai thi hành Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành; tăng cường quản lý các nhiệm vụ có yếu tố nước ngoài đã được phân cấp cho UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện. Tiếp tục tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về hộ tịch cho cấp huyện, cấp xã; tập trung vào những nhiệm vụ mới theo quy định của Luật Hộ tịch. Tăng cường công tác thanh tra chuyên ngành về hộ tịch, chứng thực trên địa bàn tỉnh nhằm phát hiện, chấn chỉnh, uốn nắn và khắc phục những hạn chế, thiếu sót, kịp thời giải quyết các vụ việc phát sinh bảo đảm lợi ích của người dân.

- Thực hiện hiệu quả quy chế phối hợp liên ngành trong công tác lý lịch tư pháp. Triển khai có hiệu quả Đề án cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua dịch vụ bưu chính, kế hoạch đăng ký cấp Phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong cấp Phiếu Lý lịch tư pháp theo hướng giảm tối đa thời gian giải quyết, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp. Thực hiện các giải pháp nhằm giải quyết dứt điểm tình trạng tồn đọng thông tin lý lịch tư pháp.

- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Thông tư liên tịch số 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT về thực hiện liên thông các thủ tục hành chính đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi.

- Tăng cường công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra hoạt động giải quyết bồi thường của nhà nước theo đúng quy định của pháp luật. Đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước về công tác đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh.

7. Quản lý nhà nước về bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý

- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, trong đó tập trung tiến hành thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về lĩnh vực luật sư, công chứng, đấu giá. Tiếp tục triển khai thực hiện chế định Thừa phát lại theo Nghị quyết số 107/2015/QH13 ngày 26/11/2015 của Quốc hội.

- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chiến lược phát triển nghề luật sư đến năm 2020; Đề án phát triển đội ngũ luật sư phục vụ yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế; Đề án “Phát triển và tăng cường năng lực đội ngũ đấu giá viên giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm 2020”; Kế hoạch phát triển các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013 - 2020....

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác trợ giúp pháp lý. Tăng cường tư vấn pháp luật và trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý. Thực hiện Kế hoạch trợ giúp pháp lý cho trẻ em và người khuyết tật. Kiểm tra, giám sát hoạt động của các Chi nhánh trợ giúp pháp lý.

8. Công tác xây dựng ngành; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; thi đua khen thưởng

- Kiện toàn tổ chức, bộ máy của Sở Tư pháp theo quy định của Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22/12/2014 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao.

- Rà soát, đánh giá việc triển khai Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế để đề xuất giải pháp thực hiện.

- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức và trách nhiệm quản lý, điều hành của lãnh đạo chủ chốt. Tập trung đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngành Tư pháp, chú trọng triển khai quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức.

- Đổi mới sâu sắc công tác thi đua, khen thưởng; duy trì phong trào thi đua sâu rộng trong toàn Ngành; phấn đấu hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ của Ngành để chào mừng Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII và Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII.

9. Công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng

- Tăng cường hơn nữa các hoạt động thanh tra chuyên ngành và đẩy mạnh các hoạt động kiểm tra sau thanh tra. Chú trọng công tác thanh tra trách nhiệm thực hiện các quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng tại các đơn vị. Thực hiện tốt Luật Tiếp Công dân và các văn bản hướng dẫn thi hành; tăng cường tuyên truyền, quán triệt Luật Thanh tra, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Phòng chống tham nhũng và các văn bản pháp luật về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng.

- Thực hiện tốt công tác tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội ở địa phương.

- Chỉ đạo chủ động giải quyết ngay các vụ việc mới phát sinh tại cơ sở, hạn chế tối đa khiếu kiện vượt cấp; giải quyết kịp thời, dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo (nếu có) không để tồn đọng, kéo dài.

10. Công tác cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực hoạt động của Ngành. Ban hành mới các quy trình ISO trong hoạt động của cơ quan Sở Tư pháp nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 19/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính Nhà nước.

- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử, Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 và Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin giai đoạn 2016 - 2020 và năm 2016 của ngành Tư pháp. Cung cấp một số dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 bảo đảm thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp.

- Tiếp tục thực hiện rà soát thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp.

II. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Xây dựng các chương trình, kế hoạch công tác cụ thể, có tính khả thi cao, bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, địa phương và chương trình công tác của Ngành.

2. Đổi mới phương thức quản lý, chỉ đạo, điều hành, vừa bảo đảm sâu sắc, quyết liệt, bám sát kế hoạch, đồng thời sử dụng đầy đủ các công cụ quản lý kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm bảo đảm phản ứng linh hoạt, kịp thời trong giải quyết các vấn đề phát sinh.

3. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, cải tiến lề lối làm việc. Nâng cao tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật, khắc phục kịp thời những hạn chế, bất cập, xử lý nghiêm các biểu hiện tiêu cực, gây phiền hà, sách nhiễu đối với tổ chức và cá nhân.

4. Tăng cường công tác phối hợp giữa Sở Tư pháp với các sở, ngành, cấp ủy, chính quyền các cấp trong chỉ đạo, điều hành công tác tư pháp từ tỉnh đến cơ sở; kịp thời có giải pháp tháo gỡ những khó khăn, bất cập trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

5. Đẩy mạnh việc kiện toàn bộ máy, tăng cường nhân lực, ưu tiên cho công tác xây dựng, thẩm định văn bản; tập trung nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức, viên chức của Ngành, nhất là công chức Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã, bảo đảm phát huy hiệu quả công tác tư pháp trong thời gian tới nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.

6. Tăng cường cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, chỉ đạo, điều hành công việc và thực hiện nhiệm vụ. Tập trung nguồn lực để xây dựng các cơ sở dữ liệu điện tử chuyên ngành (hộ tịch, lý lịch tư pháp, cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản quy phạm pháp luật..).

7. Đẩy mạnh các phong trào thi đua, hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao chào mừng Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII và Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII và các ngày lễ lớn của đất nước. Phát động phong trào thi đua gắn kết chặt chẽ với việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của từng đơn vị, cá nhân.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Tư pháp, các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:

- Chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình công tác này, trong đó cần xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và các giải pháp thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao của ngành, địa phương.

- Chỉ đạo và tổ chức kiểm tra việc thực hiện Chương trình công tác; báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tư pháp; Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định.

2. Trong quá trình triển khai Chương trình, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung, các đơn vị gửi văn bản về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.

3. Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh giúp Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo việc triển khai thực hiện Chương trình công tác này, định kỳ tổng hợp báo cáo và kiến nghị với Bộ Tư pháp, Chủ tịch UBND tỉnh về các biện pháp cần thiết để bảo đảm Chương trình công tác tư pháp tỉnh Thanh Hóa năm 2016 được triển khai thực hiện hiệu quả, đồng bộ, đúng tiến độ./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 468/QĐ-UBND về Chương trình công tác Tư pháp năm 2016 tỉnh Thanh Hóa

  • Số hiệu: 468/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 04/02/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
  • Người ký: Lê Thị Thìn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 04/02/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản