Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4595/QĐ-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 09 năm 2014 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 7 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên;
Căn cứ Quyết định số 6639/QĐ-BGDĐT ngày 29 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Giáo dục giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Kế hoạch số 3970/KHLN-BLĐTBXH-BGDĐT ngày 15 tháng 10 năm 2013 về thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em giữa Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2013 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 01 /2014/NQ-HĐND ngày 14 tháng 6 năm 2014 của Hội đồng nhân dân Thành phố về hỗ trợ giáo dục mầm non Thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 2195/TTr-GDĐT-VP ngày 03 tháng 7 năm 2014 và của Giám đốc Sở Tư pháp tại Công văn số 4142/STP-VB ngày 04 tháng 8 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên mầm non giai đoạn 2014-2015 và định hướng đến năm 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các Sở - ngành Thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ GIÁO VIÊN MẦM NON GIAI ĐOẠN 2014 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4595/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố)
Ủy ban nhân dân Thành phố xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên mầm non năm học 2014 - 2015 và định hướng đến năm 2020, cụ thể như sau:
I. THỰC TRẠNG VỀ SỐ LƯỢNG, TRÌNH ĐỘ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN MẦM NON
Hiện nay toàn thành phố có số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên ngành học như sau:
1. Số lượng:
Tổng số 20.669 người, trong đó:
Cán bộ quản lý: 2.125 người (công lập: 1.179, ngoài công lập: 946).
Giáo viên: 18.544 người (công lập: 9.076, ngoài công lập: 9.468).
Sự phát triển về mặt số lượng đối với bậc học mầm non trong thời gian qua đã có nhiều chuyển biến tích cực, nhưng vẫn chưa đáp ứng nhu cầu phát triển về số lượng trường lớp, nhất là ở khu vực ngoại thành.
2. Chất lượng:
Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên bậc mầm non thể hiện như sau:
Cán bộ quản lý | Giáo viên | ||||||
Đạt chuẩn | Trên chuẩn | Đạt chuẩn | Trên chuẩn | ||||
Tổng số | Tỷ lệ | Tổng số | Tỷ lệ | Tổng số | Tỷ lệ | Tổng số | Tỷ lệ |
277 | 13,03 | 1.848 | 86,97 | 5.323 | 28,70 | 13.221 | 71,30 |
Trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý bậc học mầm non đã từng bước được nâng cao, trình độ đại học tăng nhiều. Tuy nhiên trình độ thạc sĩ còn thấp (chỉ chiếm 1,5%) so với yêu cầu đối với đội ngũ cán bộ quản lý. Năng lực giảng dạy của giáo viên có chuyển biến nhưng so với yêu cầu đổi mới hình thức tổ chức giáo dục mầm non để nâng cao chất lượng ngành học thì còn một bộ phận giáo viên chưa đáp ứng kịp.
Hiện tại, thành phố đang thiếu khoảng 2.000 giáo viên mầm non. Mỗi năm, cần thêm 2.000 giáo viên mầm non để đáp ứng yêu cầu nuôi dạy, chăm sóc trẻ của toàn thành phố. Trong thời gian tới, cụ thể là trong năm học 2014 - 2015, dự báo nhu cầu về sử dụng giáo viên mầm non (công lập và ngoài công lập) là 22.956 người, số lượng giáo viên (công lập và ngoài công lập) hiện có là 18.544 người. Như vậy, số giáo viên cần bổ sung cho năm học 2014 - 2015 là 4.000 người.
1. Mục đích
Tăng cường công tác bồi dưỡng, cập nhật, nâng cao kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý tại các trường mầm non công lập và ngoài công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Yêu cầu
Công tác bồi dưỡng gắn với nhiệm vụ nâng cao năng lực kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý về công tác chăm sóc trẻ ở các trường mầm non (công lập và ngoài công lập) tại địa phương.
Đảm bảo tất cả cán bộ quản lý phụ trách bậc học mầm non các Phòng Giáo dục và Đào tạo; giáo viên (phụ trách mầm non) các Trường Bồi dưỡng Giáo dục quận, huyện; cán bộ quản lý giáo viên trực tiếp giảng dạy trẻ ở các quận, huyện tham gia đầy đủ các nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng.
III. ĐỐI TƯỢNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Cán bộ quản lý, giáo viên trực tiếp giảng dạy và nhân viên tại các trường mầm non công lập, ngoài công lập trên địa bàn thành phố.
Cán bộ quản lý và giáo viên bậc học mầm non đạt trình độ chuyên môn, chính trị và nghiệp vụ quản lý đến năm 2015 cụ thể như sau:
| Cán bộ quản lý | Giáo viên | ||
2013 | 2014 - 2015 | 2013 | 2014 - 2015 | |
Trình độ cao đẳng và đại học | 85,30% | 90,00% | 71,30% | 80,00% |
Trình độ Thạc sĩ | 1,50% | 2,00% | 0,02% | 0,05% |
Trình độ tiến sĩ | 0,15% | 0,40% | 0,00% | 0,02% |
Trung cấp chính trị trở lên | 10,30% | 50,00% | 2,00% | 4,00% |
Nghiệp vụ quản lý | 98,00% | 100,00% |
|
IV. KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
A. Công tác bồi dưỡng:
1. Các lớp ngắn hạn:
Trong năm học 2014- 2015 Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Cao đẳng Sư phạm trung ương Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Sài Gòn tổ chức lớp bồi dưỡng về công tác chăm sóc, giáo dục trẻ từ 6 đến 18 tháng tuổi như sau:
1.1. Đối tượng bồi dưỡng: Khoảng 500 người (5 lớp) bao gồm:
- Cán bộ quản lý, chuyên viên, giáo viên Trường Bồi dưỡng Giáo dục phụ trách bậc học mầm non của 24 quận, huyện.
- Cán bộ quản lý, giáo viên trực tiếp giảng dạy trẻ từ 6 đến 18 tháng tuổi đã đủ chuẩn đào tạo đang giảng dạy tại các Trường Mầm non ở 8 quận, huyện thí điểm là: Bình Chánh, Bình Tân, Củ Chi, Nhà Bè, Tân Phú, Thủ Đức, Quận 7, Quận 12.
1.2. Nội dung bồi dưỡng:
TT | Môn học | Ghi chú |
1 | Đặc điểm sinh lý trẻ 6-18 tháng - Kỹ năng phòng tránh tai nạn thường gặp - Sơ cấp cứu. |
|
2 | Vệ sinh phòng bệnh cho trẻ. |
|
3 | Dinh dưỡng, tổ chức bữa ăn cho trẻ. |
|
4 | Xây dựng môi trường an toàn và tổ chức chế độ sinh hoạt cho trẻ. |
|
5 | Luyện giác quan, phát triển cảm xúc. |
|
6 | Phát triển vận động, các bài chơi tập cho trẻ. |
|
7 | Kiến tập, đi thực tế tại cơ sở có nhóm trẻ từ 6 đến 18 tháng tuổi. |
|
Nội dung giảng dạy sẽ mang tính thực tiễn cao, kèm theo video và hình ảnh thực tế. Có đánh giá cuối khóa và cấp chứng nhận của Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Cao đẳng sư phạm. Trung ương Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Sài Gòn.
1.3. Thời lượng bồi dưỡng: 120 tiết.
1.4. Thời gian, địa điểm bồi dưỡng:
a) Thời gian: Dự kiến tháng 10 năm 2014,
b) Địa điểm:
- Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
- Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Thành phố Hồ Chí Minh.
- Trường Đại học Sài Gòn.
1.5. Báo cáo viên;
- Giảng viên khoa Giáo dục Mầm non trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Cao đẳng Sư phạm trung ương Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Sài Gòn.
- Từ năm học 2015 - 2016 đến năm 2020, công tác bồi dưỡng về chăm sóc, giáo dục trẻ từ 6 đến 18 tháng tuổi được thực hiện như sau:
Các Trường Bồi dưỡng Giáo dục quận, huyện chủ động phối hợp liên kết với các cơ sở đào tạo (Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Cao đẳng Sư phạm trung ương Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Sài Gòn...) tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý và giáo viên mầm non về công tác chăm sóc, giáo dục trẻ từ 6 đến 18 tháng tuổi theo nhu cầu thực tế của từng quận, huyện.
Phối hợp tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng cho cán bộ quản lý và giáo viên mầm non về công tác chăm sóc, giáo dục trẻ từ 6 đến 18 tháng tuổi tại quận, huyện theo kế hoạch chung của Sở Giáo dục và Đào tạo khi có yêu cầu.
Đối với các trường sư phạm trên địa bàn thành phố, cần đưa nội dung chăm sóc, giáo dục trẻ từ 6 tháng tuổi vào chương trình đào tạo.
2. Bồi dưỡng theo yêu cầu thực tiễn (bồi dưỡng chuyên đề, bồi dưỡng hè,...):
- Hàng năm, Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên đề theo yêu cầu thực tiễn, kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hè, .... Các đơn vị trực thuộc Sở và Phòng Giáo dục - Đào tạo quận, huyện căn cứ vào các kế hoạch của Sở Giáo dục và Đào tạo để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng phù hợp với tình hình thực tế của địa phương tổ chức bồi dưỡng hè cho cán bộ quản lý và giáo viên, nhân viên.
- Ủy ban nhân dân các quận, huyện xây dựng kế hoạch phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ mở các lớp bồi dưỡng cho chủ nhóm trẻ, nhân viên chăm sóc (bảo mẫu) các cơ sở mầm non ngoài công lập kiến thức cơ bản về chăm sóc giáo dục trẻ. Khi học xong sẽ được cấp giấy chứng nhận và được phép mở nhóm, lớp hoặc được vào làm ở các trường mầm non. Đối với những người không đủ trình độ văn hóa để theo học các lớp bồi dưỡng thì sẽ được tham dự các chuyên đề về công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
- Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Công đoàn ngành Giáo dục Thành phố và Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố biên soạn tài liệu tuyên truyền (tờ bướm) về công tác chăm sóc giáo dục trẻ, Sở Giáo dục và Đào tạo biên soạn tài liệu (cẩm nang bỏ túi) để tuyên truyền về ngành giáo dục mầm non.
B. Công tác đào tạo:
Trên địa bàn thành phố, hiện có 8 trường đang đào tạo giáo viên Mầm non hệ Trung cấp, Cao đẳng và Đại học; thời gian qua các quận, huyện đã chủ động liên kết với các trường sư phạm mở nhiều lớp đào tạo giáo viên mầm non.
Căn cứ thực trạng đội ngũ giáo viên mầm non hiện nay, Thành phố đang thiếu khoảng 2.000 giáo viên mầm non. Ngoài ra, mỗi năm cần thêm 2.000 giáo viên mầm non để đáp ứng nhu cầu nuôi dạy, chăm sóc trẻ của toàn Thành phố. Như vậy số giáo viên cần bổ sung cho năm học 2014-2015 là 4.000 người.
- Năm học 2014-2015, số lượng sinh viên ngành sư phạm mầm non tốt nghiệp là 1.567 người, trong đó dự đoán thu hút khoảng 80% (1.253 giáo sinh) sẽ công tác tại thành phố. Số sinh viên do quận, huyện mở lớp đào tạo là 379 người. Như vậy, năm 2014-2015 thành phố còn thiếu khoảng 2.368 giáo viên mầm non.
- Năm học 2015-2016, số lượng sinh viên ngành sư phạm mầm non tốt nghiệp là khoảng 2.768 người, trong đó dự đoán thu hút khoảng 80% (2.215 giáo sinh) sẽ công tác tại thành phố. Số sinh viên do quận, huyện mở lớp đào tạo là 438. Như vậy, đến năm 2015-2016 thành phố còn thiểu khoảng 1.715 giáo viên mầm non.
- Năm học 2016-2017 theo dự báo sẽ cần thêm 2.000 giáo viên, như vậy năm học 2016-2017 sẽ cần 3.716 giáo viên, số lượng học sinh hệ Trung cấp và Cao đẳng và Đại học ngành Sư phạm Mầm non tốt nghiệp vào năm 2016 là 3.537 người. Dự kiến khoảng 80% số sinh viên tốt nghiệp (2.829 sinh viên) sẽ ở lại Thành phố làm việc. Như vậy năm học 2016-2017 còn thiếu 886 giáo viên.
- Năm học 2017-2018, số lượng học sinh hệ Trung cấp và Cao đẳng và Đại học ngành Sư phạm Mầm non tốt nghiệp vào năm 2017 là 4.080 người. Dự kiến khoảng 80% số sinh viên tốt nghiệp (3.264 sinh viên) sẽ ở lại thành phố làm việc. Năm học 2017-2018 cần bổ sung 2.886 (2.000 là dự kiến tăng thêm hàng năm và 886 là thiếu của năm học trước), số lượng giáo viên mầm non từ các lớp của quận, huyện hệ Đại học ngành Sư phạm Mầm non tốt nghiệp vào năm 2017 là 91 người. Như vậy năm học 2017-2018 Thành phố sẽ có đủ giáo viên/lớp theo quy định.
- Năm học 2018-2019 đến các năm tiếp theo số lượng; học sinh hệ Trung cấp và Cao đẳng và Đại học ngành Sư phạm Mầm non tốt nghiệp mỗi năm là trên 2.000 giáo viên, đảm bảo đủ giáo viên để bổ sung cho việc tăng trưởng lớp mầm non.
Công tác xét tuyển giáo viên ngành học sư phạm mầm non từ năm học 2015-2016 đến năm 2020 thực hiện như sau:
- Tiếp nhận tất cả các sinh viên tốt nghiệp ngành sư phạm mầm non từ các trường Đại học, Cao đẳng hoặc Trung cấp chuyên nghiệp về công tác trên địa bàn thành phố (nếu có KT3).
- Yêu cầu các trường có đào tạo sư phạm mầm non trên địa bàn bổ sung chương trình đào tạo giáo viên mầm non đáp ứng nhu cầu thực tế của Thành phố.
- Có chính sách thu hút số lượng học sinh đã tốt nghiệp ngành Điều dưỡng nhi hệ Trung cấp năm 2014 (chưa có việc làm) là khoảng 1.000 người sẽ tiếp tục được bồi dưỡng về về nghiệp vụ sư phạm mầm non hoặc đào tạo văn bằng 2 trung cấp chuyên nghiệp (thời gian đào tạo là 01 năm). Số điều dưỡng nhi này sẽ được tuyển dụng vào các lớp có trẻ từ 6 tháng đến 12 tháng tuổi
- Trong những năm tiếp theo, tùy tình hình thực tiễn, Sở Giáo dục và Đào tạo sẽ có kế hoạch cùng với các trường có đào tạo ngành sư phạm mầm non điều chỉnh chỉ tiêu tuyển sinh và mở rộng đào tạo mầm non ở các trường có điều kiện.
1. Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng:
Công tác giáo dục chính trị tư tưởng cần phải được thực hiện thường xuyên, liên tục nhằm nâng cao nhận thức về chính trị, ý thức trách nhiệm, tu dưỡng phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp. Từ đó, từng cán bộ, giáo viên, nhân viên có ý thức phấn đấu tự bồi dưỡng, tự rèn luyện, tu dưỡng để vươn lên đạt được yêu cầu về tiêu chuẩn, chức danh và nhận thức được việc rà soát điều chỉnh, sắp xếp lại đội ngũ là việc làm cần thiết, cấp bách để góp phần thực hiện thắng lợi chương trình hành động của Ban chấp hành Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh về phát triển giáo dục và đào tạo từ nay đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020.
2. Thực hiện việc rà soát cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên từ nay đến hết năm 2015:
Tiến hành xây dựng kế hoạch rà soát đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên bậc Mầm non trên cơ sở xác minh rõ mục đích, yêu cầu, giải pháp phù hợp nhằm vừa đảm bảo được tính ổn định, vừa đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ.
Tổ chức triển khai thực hiện việc rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên phải đảm bảo tính dân chủ, công khai, công bằng, khách quan, chính xác.
3. Đào tạo giáo viên ngành học mầm non:
Căn cứ vào quy hoạch phát triển trường lớp của địa phương, hàng năm các Phòng Giáo dục và Đào tạo lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL và giáo viên Mầm non về chuyên môn, chính trị, ngoại ngữ, tin học, nghiệp vụ, ... gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo. Trên cơ sở đó, Sở Giáo dục và Đào tạo có kế hoạch và phối hợp với các trường Đại học tổ chức đào tạo theo nhu cầu của các đơn vị và địa phương.
4. Bồi dưỡng nhân viên:
Đẩy mạnh việc bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên trường đối với các chức danh: văn thư, kế toán, thủ quỹ, y tế, thư viện, thiết bị, thí nghiệm, bảo vệ, phục vụ, tư vấn học đường, tư vấn hướng nghiệp. Phấn đấu đến 2015 tất cả đều phải qua các lớp bồi dưỡng.
Giao cho các trường Bồi dưỡng Giáo dục và Trung tâm giáo dục thường xuyên quận, huyện tổ chức bồi dưỡng trình độ ngoại ngữ và tin học cho nhân viên phù hợp với hoạt động nghiệp vụ theo tiêu chuẩn của từng chức danh.
5. Bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước:
Tiếp tục phối hợp với cấp ủy địa phương quy hoạch và tham mưu với Ban tổ chức quận (huyện) ủy bồi dưỡng trình độ trung cấp lý luận chính trị, cử nhân chính trị hoặc cao cấp lý luận chính trị cho một số cán bộ chủ chốt của ngành.
1. Kinh phí các lớp bồi dưỡng ngắn hạn:
Kinh phí cho công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên Mầm non về công tác chăm sóc, giáo dục trẻ từ 6 đến 18 tháng tuổi năm học 2014 - 2015 từ ngân sách nhà nước như sau:
Kinh phí: Dự kiến 1.800.000 đồng/người (theo khung học phí của trường Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh),
Tổng kinh phí: 1.800.000 đồng x 500 người = 900.000.000 đồng (chín trăm triệu đồng)
Kinh phí cho công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên mầm non về công tác chăm sóc, giáo dục trẻ từ 6 đến 18 tháng tuổi năm học 2014 - 2015 được cấp từ ngân sách nhà nước.
2. Kinh phí đào tạo
Hỗ trợ cho giáo sinh ngành sư phạm mầm non (có hộ khẩu thành phố) đang học tại các trường tư thục trên địa bàn được cấp bù học phí theo mức học phí của các trường công lập.
- Dự kiến số giáo sinh năm 2014: 800 x 3 triệu = 2,4 tỷ.
- Dự kiến số giáo sinh năm 2015: 1.500 x 3 triệu = 4,5 tỷ.
- Những năm tiếp theo; 1.500 x 3 triệu = 4,5 tỷ.
Nguồn kinh phí cho công tác đào tạo bổ sung từ ngân sách thành phố và quyết toán theo thực tế.
3. Nguồn kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng từ năm 2015 đến năm 2020:
- Nguồn kinh phí được cấp hàng năm cho giáo dục và đào tạo.
- Nguồn kinh phí thường xuyên được phân bổ hàng năm cho các trường.
- Nguồn kinh phí cá nhân tự chi trả.
- Các nguồn tài trợ, viện trợ hợp pháp khác (nếu có).
- Đối với các lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ, chuyên môn: kinh phí thực hiện một phần từ nguồn vốn chương trình mục tiêu xây dựng hàng năm (nếu có), hoặc đơn vị, cá nhân đi học tự chi trả,
- Đối với cán bộ công chức và Hiệu trưởng các đơn vị được cử đi đào tạo: thực hiện theo Điều 23, Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức.
- Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập (trừ thủ trưởng đơn vị): thực hiện theo Mục 3 “Đào tạo bồi dưỡng” của Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Là cơ quan thường trực, phối hợp với Sở, ngành liên quan để trình Thường trực Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành các chế độ, chính sách, cấp phát kinh phí theo yêu cầu của đề án được cơ quan thẩm quyền phê duyệt.
- Triển khai cụ thể kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý và giáo viên mầm non giai đoạn 2014 - 2015 và định hướng đến năm 2020.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành tổ chức kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.
- Xác minh nhu cầu và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non từ nay đến năm 2015.
- Tham mưu nội dung và báo cáo viên cho công tác bồi dưỡng cho cán bộ quản lý và giáo viên mầm non từ nay đến năm 2015.
- Tham mưu chỉ tiêu đào tạo sinh viên ngành sư phạm mầm non, tham mưu việc mở mã ngành đào tạo sinh viên hệ Trung, cấp, Cao đẳng và Đại học ngành sư phạm mầm non trên địa bàn Thành phố từ nay đến năm 2015 và những năm tiếp theo.
- Tuyên truyền, vận động học sinh phổ thông dự tuyển vào ngành sư phạm mầm non, xác định chuẩn đầu ra cho công tác đào tạo giáo viên mầm non để nâng cao chất lượng đào tạo và đáp ứng nhu cầu sử dụng giáo viên của các trường mầm non (công lập và ngoài công lập) trên địa bàn thành phố từ nay đến năm 2015 và những năm tiếp theo.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết về thực hiện đề án, rút kinh nghiệm trình Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ đạo kịp thời những phát sinh trong quá trình thực hiện.
2. Sở Nội vụ: Chủ trì phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu các chế độ, chính sách cho giáo viên, nhân viên tham gia giữ trẻ từ 6 tháng đến 18 tháng tuổi.
3. Sở Tài chính: Cân đối, bố trí ngân sách thường xuyên, chương trình mục tiêu chi để đảm bảo các mục tiêu, tiến độ thực hiện đề án; phối hợp tổ chức kiểm tra, thanh tra tài chính theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
4. Ủy ban nhân dân quận - huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo quận - huyện:
- Ủy ban nhân dân quận - huyện tiến hành rà soát, thống kê số trẻ từ 6 tháng đến 12 tháng và từ 12 tháng đến 18 tháng, từ đó nắm được tổng số trẻ hiện có và nhu cầu thực tế của phụ huynh đối với trẻ ở độ tuổi này. Dựa trên số liệu để chủ động chuẩn bị cơ sở vật chất và đội ngũ.
- Phòng Giáo dục và Đào tạo các quận - huyện cử cán bộ quản lý, chuyên viên và giáo viên của đơn vị tham gia đầy đủ lớp bồi dưỡng theo kế hoạch của Sở Giáo dục và Đào tạo; chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và quản lý việc tham gia học bồi dưỡng của các cán bộ quản lý, giáo viên trong đơn vị.
- Trong năm học 2014 - 2015, Phòng Giáo dục và Đào tạo các quận - huyện chỉ đạo cho các Trường Bồi dưỡng Giáo dục tổ chức các lớp tập huấn cho giáo viên mầm non phụ trách nhóm trẻ từ 6 đến 18 tháng tuổi ở các nhóm, lớp cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập tại địa phương với đội ngũ báo cáo viên là các chuyên viên, giáo viên đã tham gia lớp bồi dưỡng do Sở Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức.
Kể từ năm 2015, Phòng Giáo dục và Đào tạo các quận - huyện chỉ đạo cho các trường Bồi dưỡng: Giáo dục chủ động phối hợp liên kết với các cơ sở đào tạo tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý mầm non về công tác chăm sóc, giáo dục trẻ từ 6 đến 18 tháng tuổi theo nhu cầu thực tế của quận, huyện. Phối hợp tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng tại quận, huyện theo kế hoạch chung của Sở Giáo dục và Đào tạo khi có yêu cầu,
5. Đề nghị Ủy ban Măt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố và các tổ chức đoàn thể:
Thường xuyên tuyên truyền cho các bà mẹ về việc nuôi dạy trẻ an toàn, kiên quyết không gửi trẻ ở những điểm giữ trẻ không phép; tổ chức giám sát hoạt động giáo dục, chăm sóc và nuôi dạy trẻ tại các cơ sở giáo dục mầm non, nhất là các cơ sở ngoài công lập và nhóm trẻ gia đình, phát hiện kịp thời những điểm giữ trẻ không phép để kịp thời phối hợp chấn chỉnh, xử lý những sai phạm.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị lãnh đạo các cơ quan liên quan thông qua Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố để được xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 61/2003/QĐ-UB về Quy định tạm thời về xét tuyển công chức ngạch giáo viên mầm non, phổ thông và trung học chuyên nghiệp tại tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 2Quyết định 3562/2001/QĐ-UB về áp dụng chế độ tiền lương đối với giáo viên mầm non dân lập do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 3Quyết định 1782/QĐ-UBND thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức y tế và giáo viên mầm non năm 2013 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 4Quyết định 2592/QĐ-UBND năm 2013 thực hiện Nghị quyết về biên chế quản lý hành chính nhà nước, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập, y tế xã, phường, thị trấn và tổng số giáo viên mầm non làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ sở giáo dục mầm non công lập năm 2014 do tỉnh Nam Định ban hành
- 5Nghị quyết 83/2014/NQ-HĐND điều chỉnh số lượng người làm việc thuộc bậc học mầm non và bậc trung học phổ thông năm 2014 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 6Kế hoạch 206/KH-UBND năm 2014 đào tạo bồi dưỡng kỹ năng nghề cho giáo viên, giảng viên dạy nghề các trường dạy nghề công lập thuộc Thành phố giai đoạn 2015 - 2020 do thành phố Hà Nội ban hành
- 7Hướng dẫn 7534/HD-LN-TC-GD&ĐT thực hiện Quyết định 51/2012/QĐ-TTg về chế độ bồi dưỡng và chế độ trang phục đối với giáo viên, giảng viên thể dục thể thao do Sở Tài chính - Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hà Nội ban hành
- 8Hướng dẫn 03/HD-SGDĐT năm 2012 thực hiện Thông tư 48/2011/TT-BGDĐT về chế độ làm việc đối với giáo viên mầm non do Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh An Giang ban hành
- 9Quyết định 05/2016/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 2 và Khoản 3 Điều 1 Quyết định 69/2011/QĐ-UBND về trợ cấp giảng dạy đối với giáo viên dạy hòa nhập cho người khuyết tật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 10Quyết định 868/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt phương án bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp và xếp lương giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở thuộc Ủy ban nhân dân huyện Mộ Đức tỉnh Quảng Ngãi
- 11Quyết định 738/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2018-2020
- 12Kế hoạch 73/KH-UBND năm 2019 về đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 13Nghị quyết 238/2019/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 44/2016/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ hoạt động và thu hút, đào tạo cán bộ, giảng viên cho Phân hiệu Trường Đại học Y Hà Nội tại Thanh Hóa, hướng tới thành lập Trường Đại học Y Thanh Hóa do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức
- 4Quyết định 61/2003/QĐ-UB về Quy định tạm thời về xét tuyển công chức ngạch giáo viên mầm non, phổ thông và trung học chuyên nghiệp tại tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 5Quyết định 3562/2001/QĐ-UB về áp dụng chế độ tiền lương đối với giáo viên mầm non dân lập do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 6Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 7Thông tư 26/2012/TT-BGDĐT về Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 8Quyết định 6639/QĐ-BGDĐT năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Giáo dục giai đoạn 2011-2020 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 9Kế hoạch liên ngành 3970/KHLN-BLĐTBXH-BGDĐT năm 2013 thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em giữa Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2013 - 2020
- 10Quyết định 1782/QĐ-UBND thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức y tế và giáo viên mầm non năm 2013 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 11Quyết định 2592/QĐ-UBND năm 2013 thực hiện Nghị quyết về biên chế quản lý hành chính nhà nước, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập, y tế xã, phường, thị trấn và tổng số giáo viên mầm non làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ sở giáo dục mầm non công lập năm 2014 do tỉnh Nam Định ban hành
- 12Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐND hỗ trợ giáo dục mầm non thành phố Hồ Chí Minh
- 13Nghị quyết 83/2014/NQ-HĐND điều chỉnh số lượng người làm việc thuộc bậc học mầm non và bậc trung học phổ thông năm 2014 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 14Kế hoạch 206/KH-UBND năm 2014 đào tạo bồi dưỡng kỹ năng nghề cho giáo viên, giảng viên dạy nghề các trường dạy nghề công lập thuộc Thành phố giai đoạn 2015 - 2020 do thành phố Hà Nội ban hành
- 15Hướng dẫn 7534/HD-LN-TC-GD&ĐT thực hiện Quyết định 51/2012/QĐ-TTg về chế độ bồi dưỡng và chế độ trang phục đối với giáo viên, giảng viên thể dục thể thao do Sở Tài chính - Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hà Nội ban hành
- 16Hướng dẫn 03/HD-SGDĐT năm 2012 thực hiện Thông tư 48/2011/TT-BGDĐT về chế độ làm việc đối với giáo viên mầm non do Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh An Giang ban hành
- 17Quyết định 05/2016/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 2 và Khoản 3 Điều 1 Quyết định 69/2011/QĐ-UBND về trợ cấp giảng dạy đối với giáo viên dạy hòa nhập cho người khuyết tật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 18Quyết định 868/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt phương án bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp và xếp lương giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở thuộc Ủy ban nhân dân huyện Mộ Đức tỉnh Quảng Ngãi
- 19Quyết định 738/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2018-2020
- 20Kế hoạch 73/KH-UBND năm 2019 về đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 21Nghị quyết 238/2019/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 44/2016/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ hoạt động và thu hút, đào tạo cán bộ, giảng viên cho Phân hiệu Trường Đại học Y Hà Nội tại Thanh Hóa, hướng tới thành lập Trường Đại học Y Thanh Hóa do tỉnh Thanh Hóa ban hành
Quyết định 4595/QĐ-UBND năm 2014 Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên mầm non giai đoạn 2014-2015 và định hướng đến năm 2020 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 4595/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/09/2014
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Hứa Ngọc Thuận
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 57
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra