ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 454/QĐ-UBND | Bình Phước, ngày 12 tháng 3 năm 2012 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN Y, DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 2166/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động của Chính phủ về phát triển y, dược học cổ truyền Việt Nam đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 13/TT-SYT ngày 16/02/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển y, dược học cổ truyền trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 (có Kế hoạch kèm theo).
Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành: Y tế, Nội vụ, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã căn cứ quyết định này thi hành, kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
PHÁT TRIỂN Y, DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN TỈNH BÌNH PHƯỚC ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 454/QĐ-UBND ngày 12/3/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Phước)
Thực hiện Quyết định số 2166/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động của Chính phủ về phát triển y, dược học cổ truyền Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ đặc điểm tình hình, điều kiện tự nhiên phát triển kinh tế - xã hội và điều kiện cụ thể trong công tác phát triển lĩnh vực y, dược học cổ truyền của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước xây dựng Kế hoạch phát triển y, dược học cổ truyền đến năm 2020 với những nội dung cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung:
Hiện đại hóa và phát triển mạnh y học cổ truyền trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; củng cố và phát triển tổ chức, mạng lưới y, dược cổ truyền.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý y học cổ truyền (YHCT) từ tuyến tỉnh đến cơ sở, đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý Nhà Nước về YHCT. Trong đó, Sở Y tế có Phòng quản lý YDHCT; Trung tâm y tế các huyện, thị có cán bộ chuyên trách theo dõi công tác YDHCT. Hội Đông y tỉnh phát triển chi hội ở 100% số xã, phường, thị trấn.
b) Củng cố và phát triển cơ sở khám, chữa bệnh:
- Đến năm 2015: Xây dựng hoàn thành Bệnh viện Y học cổ truyền của tỉnh và chính thức đưa vào hoạt động theo hướng Bệnh viện đa khoa YHCT với đầy đủ trang thiết bị phục vụ; tiếp tục củng cố, duy trì, phát triển Khoa Y học cổ truyền của Bệnh viện Đa khoa tỉnh, các Bệnh viện đa khoa huyện và tổ YHCT các Trạm y tế xã, phường, thị trấn hoạt động có hiệu quả.
- Đến năm 2020: phấn đấu các bệnh viện đa khoa đều thành lập được Khoa Y học cổ truyền độc lập (hiện tại tất cả các Khoa Y học cổ truyền trong các bệnh viện đa khoa đều còn hoạt động lồng ghép vào các khoa khác của bệnh viện ngoại trừ Bệnh viện đa khoa tỉnh đã có khoa YHCT hoạt động độc lập); 100% Phòng khám đa khoa và Trạm y tế xã, phường, thị trấn có tổ YHCT do thầy thuốc YHCT có trình độ y sỹ YHCT hoặc lương y phụ trách.
c) Chỉ tiêu khám, chữa bệnh bằng YHCT:
- Đến năm 2015: Phấn đấu công tác khám, chữa bệnh bằng YHCT hàng năm/tổng số lượt khám, chữa bệnh chung tại các tuyến đạt tỷ lệ như sau:
+ Tuyến tỉnh đạt: 15% (Chỉ tiêu của Bộ Y tế giao 15%);
+ Tuyến huyện đạt: 20% (Chỉ tiêu của Bộ Y tế giao 20%);
+ Tuyến xã đạt: 30% (Chỉ tiêu của Bộ Y tế giao 30%).
- Đến năm 2020: Phấn đấu công tác khám, chữa bệnh bằng YHCT hằng năm/tổng số lượt khám, chữa bệnh chung tại các tuyến đạt tỷ lệ như sau:
+ Tuyến tỉnh đạt: 20% (Chỉ tiêu của Bộ Y tế giao 20%);
+ Tuyến huyện đạt: 25% (Chỉ tiêu của Bộ Y tế giao 25%);
+ Tuyến xã đạt: 40% (Chỉ tiêu của Bộ Y tế giao 40%).
d) Hiện đại hóa YHCT và kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại:
Đến năm 2015, Bệnh viện YHCT tỉnh được đầu tư các thiết bị y tế hiện đại trong chẩn đoán, điều trị theo tiêu chuẩn Bệnh viện hạng II.
đ) Đáp ứng nhu cầu thiết yếu về dược liệu, thuốc Đông y, thuốc từ dược liệu có chất lượng cho các cơ sở khám, chữa bệnh bằng YHCT:
- Bệnh viện Y học cổ truyền, Trường Trung cấp Y tế, Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Đa khoa các huyện, thị xã, Trung tâm y tế các Công ty Cao su và 100% Trạm y tế xã có vườn thuốc Nam đạt chuẩn quốc gia.
- Quy hoạch vùng dược liệu cho Bệnh viện YHCT với diện tích từ 10 - 30 héc ta trên địa bàn lân cận thị xã Đồng Xoài.
- 100% Phòng chẩn trị Y học cổ truyền có khu vực bán thuốc YHCT đạt tiêu chuẩn thực hành quản lý thuốc tốt. 100% phòng chẩn trị Đông y cấp huyện trở lên thực hiện cả hai hình thức điều trị nội trú và ngoại trú.
e) Đáp ứng cơ bản nhu cầu về nhân lực YHCT ở trình độ trung học vào năm 2015 và trình độ đại học vào năm 2020 ở các cơ sở khám, chữa bệnh bằng YHCT. Trường Trung cấp Y tế tỉnh trở thành Trường Cao đẳng Y tế, có chỉ tiêu đào tạo Y sỹ YHCT và liên thông đào tạo Bác sỹ YHCT, đào tạo Lương y cho hội viên Hội Đông y.
f) Đến năm 2020: Chuẩn hóa xong trình độ chuyên môn đội ngũ lương y, lương dược, tăng cường vai trò của Hội Đông y tỉnh trong việc bồi dưỡng chuyên môn, kế thừa, bảo tồn và phát triển YHCT Việt Nam tại tỉnh Bình Phước.
II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
Tiếp tục củng cố, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, chuyên viên nắm vững lĩnh vực YHCT đảm bảo hiệu quả công tác quản lý Nhà Nước về YHCT trên địa bàn tỉnh.
Tại các Phòng Y tế có cán bộ chuyên trách quản lý Nhà Nước về YHCT trên địa bàn; Trung tâm Y tế các huyện thị có cán bộ phụ trách chỉ đạo công tác YHCT tại các Trạm Y tế xã.
2. Về phát triển hệ thống khám, chữa bệnh:
- Xây dựng Bệnh viện YHCT tỉnh với quy mô 150 giường và đầu tư trang thiết bị y tế cho bệnh viện theo hướng Bệnh viện Đa khoa YHCT.
- Củng cố và phát triển Khoa Y học cổ truyền trong Bệnh viện Đa khoa tỉnh và Bệnh viện Đa khoa các huyện; đến năm 2015 mỗi Bệnh viện Đa khoa huyện có tối thiểu 02 bác sĩ chuyên khoa y học cổ truyền và đến năm 2020 mỗi Bệnh viện Đa khoa huyện có tối thiểu 03 bác sĩ chuyên khoa YHCT, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu sau đại học cho các bác sĩ chuyên khoa YHCT.
- Củng cố tổ YHCT tại các Phòng khám đa khoa khu vực và Trạm Y tế, đảm bảo khám, chữa bệnh bằng phương pháp YHCT đạt chỉ tiêu đề ra.
- Xây dựng và thực hiện chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở khám, chữa bệnh bằng YHCT ngoài công lập.
- Tăng cường, củng cố và phát triển cơ sở khám, chữa bệnh của các cấp Hội Đông y từ tỉnh đến cơ sở theo quy định của pháp luật.
3. Phát triển nguồn nhân lực
a) Xây dựng Kế hoạch cụ thể đào tạo nguồn nhân lực YHCT phục vụ tại các tuyến và đảm bảo đủ nhân lực cho Bệnh viện YHCT tỉnh hoạt động vào năm 2015.
b) Đối tượng cần quan tâm tập trung đào tạo: Y sĩ, điều dưỡng, bác sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp 1, bác sĩ chuyên khoa cấp 2, thạc sĩ, tiến sĩ… chuyên ngành YHCT.
c) Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực YHCT:
- Tăng cường liên kết với các Trường Đại học Y dược đào tạo bác sĩ YHCT đáp ứng đủ số lượng và chất lượng theo nhu cầu.
- Trường Trung cấp Y tế Bình Phước tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực chuyên khoa YHCT đối với y sĩ YHCT, điều dưỡng YHCT đảm bảo đủ số lượng, chất lượng; thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo nâng cao tay nghề cho đội ngũ y sĩ YHCT, điều dưỡng YHCT cho các đơn vị từ tuyến tỉnh đến các xã, phường, thị trấn.
- Tăng cường công tác đào tạo bác sĩ chuyên khoa YHCT về phục vụ tại các đơn vị.
- Áp dụng chính sách khuyến khích bác sĩ chuyên khoa YHCT về phục vụ tại tỉnh theo quy định chung.
- Dự kiến nhu cầu đào tạo thêm nguồn nhân lực YHCT cơ bản đảm bảo đủ phục vụ tại các tuyến trên địa bàn tỉnh từ nay đến năm 2020 như sau:
Chỉ tiêu cán bộ y tế đến tháng 6/2011 và dự kiến nhu cầu
STT | Loại cán bộ | Thực trạng và nhu cầu nhân sự YHCT theo các năm | ||
6/2011 | 2015 | 2020 | ||
1 | Bác sĩ YHCT trên đại học | 1 | 12 | 21 |
2 | BS YHCT | 16 | 25 | 35 |
3 | Y sĩ YHCT | 134 | 200 | 257 |
4 | Dược sĩ trên đại học |
| 3 | 7 |
5 | Dược sĩ đại học | 6 | 25 | 40 |
6 | Dược sĩ trung học | 156 | 206 | 247 |
7 | Lương y | 54 | 92 | 126 |
8 | Lương dược | 5 | 22 | 27 |
4. Cơ chế, chính sách:
- Xây dựng và thực hiện chính sách ưu đãi đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng cơ sở khám, chữa bệnh và các cơ sở đào tạo YHCT.
- Củng cố hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý YHCT các cấp; đảm bảo các chế độ hỗ trợ, khuyến khích thầy thuốc cống hiến và phát triển y dược học cổ truyền ở địa phương.
- Tăng cường đầu tư về cơ sở vật chất kỹ thuật và chuẩn hóa trình độ chuyên môn cho các lương y, lương dược trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa YHCT, thực hiện đa dạng hóa các loại hình dịch vụ trong lĩnh vực YHCT; mở rộng liên kết, hợp tác giữa các cơ sở YHCT Nhà Nước với các cơ sở YHCT tư nhân.
- Tổ chức điều tra, nghiên cứu xây dựng bản đồ dược liệu của tỉnh.
5. Bảo đảm, nâng cao chất lượng dược liệu, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu:
- Phát triển nuôi trồng dược liệu theo quy mô công nghiệp, sản xuất thuốc đông y, thuốc từ dược liệu đạt tiêu chuẩn sản xuất thuốc tốt theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (GMP-WHO) và khai thác dược liệu tự nhiên một cách hợp lý. Triển khai khảo sát, lập quy hoạch vùng dược liệu cho Bệnh viện YHCT rộng 10-30 héc ta trên địa bàn lân cận thị xã Đồng Xoài. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thành lập Trung tâm nghiên cứu, nuôi trồng dược liệu tại tỉnh Bình Phước.
- Tăng cường truyền thông, vận động nhân dân xây dựng vườn thuốc Nam tại nhà; tăng cường hướng dẫn nhân dân sử dụng cây thuốc Nam trong phòng và chữa một số bệnh thông thường.
- Hợp tác với Viện dược liệu Trung ương và Đại học Y dược Tp Hồ Chí Minh nghiên cứu phương pháp bảo tồn và phát triển nguồn thuốc tự nhiên quý hiếm dưới tán rừng. Phát triển công tác cung cấp giống dược liệu đạt tiêu chuẩn chất lượng cao. Bảo tồn và phát triển nguồn gen dược liệu, xây dựng dấu vân tay hóa học và gen cho dược liệu Việt Nam; chú trọng tái sinh, phát triển nhân giống các dược liệu quý, hiếm. Tổ chức khảo sát nghiên cứu điều tra sưu tầm thống kê các loại cây, con làm thuốc; sự phân bố, hệ sinh thái và trữ lượng cây, con làm thuốc hiện có trên địa bàn tỉnh. Đảm bảo chất lượng thuốc y học cổ truyền, thuốc có nguồn gốc, thuốc nhập khẩu chính ngạch, tăng cường giám sát chất lượng thuốc nhập khẩu.
- Xây dựng và phát triển vườn cây thuốc Nam tại Khoa Y học cổ truyền trong Bệnh viện Đa khoa tỉnh và Bệnh viện đa khoa các huyện, cơ sở đào tạo YHCT và các Trạm Y tế xã, phường, thị trấn… Đảm bảo một phần nguồn thuốc phục vụ tại cơ sở.
1. Công tác chỉ đạo, điều hành:
Củng cố Ban Chỉ đạo cấp tỉnh để chỉ đạo thực hiện công tác phát triển y dược cổ truyền trên địa bàn toàn tỉnh, với thành phần gồm: Lãnh đạo Ủy ban nhân dân làm Trưởng ban, ngành Y tế làm Phó Trưởng ban thường trực, thành viên là một số sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị. Ban Chỉ đạo hoạt động theo quy chế được ban hành kèm theo.
2. Nhiệm vụ của các Sở, Ngành:
a) Sở Y tế:
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Nội vụ và các ngành có liên quan thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Xúc tiến nhanh Dự án xây dựng Bệnh viện Y học cổ truyền của tỉnh với quy mô 150 giường bệnh. Đến năm 2015 Bệnh viện sẽ là Trung tâm chuyên sâu về y học cổ truyền đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, điều trị, giảng dạy, chỉ đạo tuyến, hội nghị, hội thảo, hợp tác quốc tế của tỉnh nhà. Đồng thời, nghiên cứu đề xuất mở rộng quy mô, bổ sung trang thiết bị phục vụ cho công tác khám, điều trị của Khoa y, dược cổ truyền tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh, các bệnh viện đa khoa huyện.
- Xây dựng Kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực cho ngành YHCT của tỉnh;
- Triển khai thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, hiện đại hóa YHCT, giữ gìn, phát huy bản sắc mang tính đặc thù của nền YHCT Việt Nam; mở rộng quan hệ quốc tế về y dược học cổ truyền.
- Tổ chức nghiên cứu và đề xuất ban hành các cơ chế chính sách ưu đãi việc nuôi trồng dược liệu và quy hoạch vùng chuyên nuôi trồng dược liệu theo quy mô công nghiệp, đáp ứng nhu cầu sử dụng dược liệu cho tỉnh và xuất khẩu.
- Thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về khám, chữa bệnh bằng YHCT và sản xuất, kinh doanh dược liệu, thuốc Đông y, thuốc từ dược liệu, đào tạo cán bộ YHCT…
- Sở Y tế là cơ quan thường trực thực hiện Kế hoạch này có trách nhiệm:
+ Tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện hàng năm và 5 năm nhằm cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch này.
+ Hàng năm tổ chức đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện kế hoạch này của các sở, ngành, đoàn thể, các huyện, thị xã và các cơ sở y tế tổng hợp tình hình báo cáo kết quả về UBND tỉnh, Bộ Y tế.
+ Định kỳ 5 năm tổ chức sơ kết việc triển khai thực hiện Kế hoạch này nhằm đánh giá kết quả thực hiện, phân tích những kết quả đạt được, những hạn chế yếu kém, tìm nguyên nhân, đề ra các biện pháp thực hiện có hiệu quả và tham mưu UBND tỉnh khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân, các cơ sở y tế có thành tích xuất sắc trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này.
b) Hội Đông y tỉnh:
- Tiếp tục củng cố và phát triển tổ chức hội các cấp, chú trọng nâng cao y đức và chất lượng chuyên môn cho hội viên, vận động hội viên tích cực tham gia công tác kế thừa, bảo tồn và phát triển YHCT, chấp hành đúng các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà Nước về YHCT. Đối với các lương y gia truyền có nguyện vọng gia nhập Hội Đông y nếu đạt các yêu cầu về chuyên môn, y đức thì tạo điều kiện giúp đỡ để phát triển hội viên. Tăng cường phát triển Đảng viên trong Văn phòng Tỉnh hội để tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Hội Đông y, giúp cho Hội đảm đương được nhiệm vụ nòng cốt.
- Nghiên cứu đổi mới cơ chế hoạt động, chủ động, sáng tạo phát huy tiềm năng chuyên môn của các hội viên; đẩy mạnh công tác xã hội hóa để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Nghiên cứu, đề xuất thành lập cơ sở khám, chữa bệnh của các cấp Hội Đông y từ tỉnh đến cơ sở theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ và các ngành có liên quan nghiên cứu khảo sát xây dựng bản đồ dược liệu của tỉnh. Làm đầu mối xây dựng đề án phát triển dược liệu, thuốc Đông y, thuốc từ dược liệu đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 phù hợp với quy định hiện hành.
c) Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế xây dựng giải pháp củng cố hệ thống tổ chức quản lý Nhà nước về YHCT theo quy định của Chính phủ. Duy trì ổn định đội ngũ cán bộ làm công tác YHCT từ tỉnh đến cơ sở, nhất là cán bộ quản lý Nhà nước về YHCT tại các huyện, thị.
d) Sở Giáo dục và Đào tạo:
Phối hợp với Sở Y tế liên kết với các trường đại học y dược, Cao đẳng y tế, nhằm tăng cường công tác đào tạo điều dưỡng, y sĩ, bác sĩ,… chuyên khoa YHCT.
đ) Trường Trung cấp Y tế Bình Phước:
- Thúc đẩy đề án chuyển đổi, nâng cấp thành Trường Cao đẳng Y tế cho phù hợp với tình hình nhiệm vụ mới.
- Phối hợp với Sở Y tế tổ chức đào tạo y sĩ, điều dưỡng chuyên khoa YHCT đảm bảo nhu cầu khám, chữa bệnh từ tuyến tỉnh đến tuyến cơ sở; đồng thời, liên kết với các trường đại học y dược trong khu vực để đào tạo bác sĩ YHCT theo hình thức liên thông.
- Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ YHCT tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh, các bệnh viện đa khoa huyện và các Trạm Y tế xã, phường, thị trấn.
e) Sở Tài chính:
Trên cơ sở đề xuất các nhiệm vụ chi thường xuyên nhằm phát triển YHCT của ngành Y tế, Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định, tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí ngân sách chi thường xuyên theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước trong phạm vi khả năng cân đối của ngân sách tỉnh; kiểm tra, thanh tra chi tiêu theo chế độ tài chính hiện hành.
f) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Trên cơ sở đề xuất các nhiệm vụ chi đầu tư nhằm phát triển YHCT của ngành Y tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí vốn đầu tư xây dựng cơ bản để chi đầu tư phát triển nhiệm vụ YHCT của Kế hoạch này trong phạm vi khả năng cân đối của ngân sách tỉnh.
g) Sở Xây dựng:
Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành có liên quan thúc đẩy nhanh tiến độ các thủ tục về xây dựng theo quy định của pháp luật có liên quan đối với việc xây dựng Bệnh viện YHCT của tỉnh với quy mô từ 150 giường bệnh trở lên.
h) Sở Khoa học và Công nghệ:
Tạo điều kiện, hỗ trợ triển khai những đề tài nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực YHCT, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại; hiện đại hóa YHCT trong khám, chữa bệnh.
i) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các ngành liên quan thực hiện các quy định của Luật Di sản văn hóa về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa của YHCT.
j) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Phối hợp với Sở Y tế, Hội Đông y tỉnh tham mưu UBND tỉnh quy hoạch quỹ đất phát triển vùng trồng dược liệu phù hợp; tham gia nghiên cứu xây dựng bản đồ dược liệu của tỉnh.
k) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc:
Tích cực phối hợp cùng ngành Y tế và các cấp chính quyền trong việc tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân tích cực tham gia vào cuộc vận động xã hội hóa công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân cũng như xã hội hóa phát triển y học cổ truyền tỉnh Bình Phước đến năm 2020.
l) Ủy ban nhân dân các huyện, thị:
Quan tâm, chỉ đạo các đơn vị y tế phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện công tác YHCT trên địa bàn có hiệu quả; thực hiện cơ chế ưu đãi phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của địa phương để thực hiện chủ trương xã hội hóa trong lĩnh vực YHCT.
1. Năm 2012:
- Ban hành và triển khai kế hoạch đến các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị để tổ chức thực hiện.
- Phê duyệt dự án xây dựng và dự án đầu tư trang thiết bị y tế đảm bảo cho Bệnh viện YHCT tỉnh hoạt động vào năm 2015. Phấn đấu khởi công xây dựng Bệnh viện YHCT trong quý II/2012.
- Nâng cao năng lực đào tạo, đào tạo lại và đào tạo nâng cao của Trường Trung cấp Y tế Bình Phước, đồng thời hoàn chỉnh các thủ tục đề nghị nâng cấp thành Trường Cao đẳng Y tế.
2. Giai đoạn 2013 - 2015:
Đạt mục tiêu cụ thể về tổ chức bộ máy quản lý YHCT; mạng lưới khám, chữa bệnh; đào tạo nguồn nhân lực; phát triển dược liệu, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và tăng cường vai trò Hội Đông y theo các mục tiêu của kế hoạch.
3. Giai đoạn 2016 - 2020:
Hoàn thành các mục tiêu còn lại của kế hoạch./.
- 1Quyết định 529/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch Phát triển y, dược cổ truyền trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2020
- 2Quyết định 2142/QĐ-UBND năm 2011 về ban hành Kế hoạch phát triển y, dược học cổ truyền đến năm 2020 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 3Quyết định 08/2007/QĐ-UBND về đề án phát triển y dược học cổ truyền đến năm 2010 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 4Quyết định 1326/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch phát triển Y, Dược cổ truyền đến năm 2020 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 5Quyết định 1339/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Kế hoạch phát triển Y, Dược cổ truyền giai đoạn 2011 - 2015 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 6Quyết định 416/QĐ-UBND năm 2011 ban hành kế hoạch hành động về phát triển y, dược cổ truyền của đến năm 2020 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 7Chỉ thị 15/2005/CT-UBND về triển khai Quyết định 222/2003/QĐ-TTg phê duyệt chính sách quốc gia về phát triển Y học cổ truyền đến năm 2010 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 8Quyết định 469/QĐ-UBND năm 2006 về Kế hoạch thực hiện Chính sách quốc gia về Y Dược học cổ truyền đến năm 2010 của tỉnh Bình Định
- 9Chỉ thị 15/CT-CTUBND năm 2006 tăng cường công tác Y Dược cổ truyền do tỉnh Bình Định ban hành
- 10Quyết định 1089/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định 2166/QĐ-TTg về phát triển y, dược cổ truyền Việt Nam đến năm 2020 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 11Kế hoạch 3368/KH-UBND năm 2015 về phát triển y, dược học cổ truyền tỉnh Gia Lai đến năm 2020
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 2166/QĐ-TTg năm 2010 ban hành Kế hoạch hành động của Chính phủ về phát triển y, dược cổ truyền Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 529/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch Phát triển y, dược cổ truyền trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2020
- 4Quyết định 2142/QĐ-UBND năm 2011 về ban hành Kế hoạch phát triển y, dược học cổ truyền đến năm 2020 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 5Quyết định 08/2007/QĐ-UBND về đề án phát triển y dược học cổ truyền đến năm 2010 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 6Quyết định 1326/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch phát triển Y, Dược cổ truyền đến năm 2020 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 7Quyết định 1339/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Kế hoạch phát triển Y, Dược cổ truyền giai đoạn 2011 - 2015 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 8Quyết định 416/QĐ-UBND năm 2011 ban hành kế hoạch hành động về phát triển y, dược cổ truyền của đến năm 2020 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 9Chỉ thị 15/2005/CT-UBND về triển khai Quyết định 222/2003/QĐ-TTg phê duyệt chính sách quốc gia về phát triển Y học cổ truyền đến năm 2010 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 10Quyết định 469/QĐ-UBND năm 2006 về Kế hoạch thực hiện Chính sách quốc gia về Y Dược học cổ truyền đến năm 2010 của tỉnh Bình Định
- 11Chỉ thị 15/CT-CTUBND năm 2006 tăng cường công tác Y Dược cổ truyền do tỉnh Bình Định ban hành
- 12Quyết định 1089/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định 2166/QĐ-TTg về phát triển y, dược cổ truyền Việt Nam đến năm 2020 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 13Kế hoạch 3368/KH-UBND năm 2015 về phát triển y, dược học cổ truyền tỉnh Gia Lai đến năm 2020
Quyết định 454/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch phát triển y, dược học cổ truyền trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- Số hiệu: 454/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/03/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
- Người ký: Nguyễn Huy Phong
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/03/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực