ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1326/QĐ-UBND | Cần Thơ, ngày 25 tháng 5 năm 2011 |
BAN HÀNH “KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN Y, DƯỢC CỔ TRUYỀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ ĐẾN NĂM 2020”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Thực hiện Chỉ thị số 24/CT/TW ngày 04 tháng 7 năm 2008 của Ban Bí thư về phát triển nền Đông y Việt Nam và Hội Đông y Việt Nam trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 2166/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển Y, Dược cổ truyền Việt Nam đến năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
I. Thực trạng mạng lưới Y học cổ truyền trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2006 - 2010:
1. Hệ thống mạng lưới cơ sở Y học cổ truyền (YHCT):
a) Sở Y tế:
Sở Y tế thành phố Cần Thơ có cán bộ chuyên trách theo dõi và phụ trách công tác Y, Dược cổ truyền tại Phòng Nghiệp vụ y.
b) Tuyến thành phố:
Bệnh viện Y học cổ truyền thành phố Cần Thơ quy mô 150 giường bệnh có 123 viên chức, trong đó: 20 Bác sĩ (01 Tiến sĩ, 01 Bác sĩ chuyên khoa II, 07 Bác sĩ chuyên khoa I, 11
Bác sĩ); 18 Dược sĩ (01 Dược sĩ chuyên khoa I, 03 Dược sĩ đại học, 14 Dược sĩ trung học); 43 Y sĩ và Điều dưỡng; 10 Kỹ thuật viên; 32 cán bộ khác (đại học: 02, trung học: 03, sơ học: 27), luôn giữ vững vai trò là cánh chim đầu đàn trong lĩnh vực Y học cổ truyền của thành phố.
Riêng đối với Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ đã thành lập được Khoa YHCT với cơ số 15 giường bệnh (10 giường nội trú và 5 giường ngoại trú), hiện có 01 bác sĩ Y học cổ truyền, 5 y sĩ và 02 Điều dưỡng, là một trong những Khoa tiếp nhận số lượng bệnh nhân có thẻ bảo hiểm y tế nhiều nhất hiện nay.
c) Tuyến quận, huyện:
- Hiện có 03 Khoa Y học cổ truyền tại các bệnh viện (Thốt Nốt, Ô Môn, thành phố Cần Thơ), các bệnh viện còn lại đều có Tổ Y học cổ truyền, ngoại trừ Bệnh viện Đa khoa quận Cái Răng (do đang xây dựng).
- Về nhân lực hiện có 6/9 Khoa và Tổ Y học cổ truyền có Bác sĩ (tỷ lệ 66,66%), tỷ lệ Y sĩ Y học cổ truyền hiện có là 100%.
- Các Khoa/Tổ Y học cổ truyền tại các bệnh viện tuyến huyện (bao gồm Bệnh viện Đa khoa quận và huyện) đều xây dựng được vườn thuốc mẫu, tổ chức hoạt động khám chữa bệnh bằng Y học cổ truyền cho người dân trong khu vực, đặc biệt là cho người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế.
d) Tuyến xã (Bao gồm Trạm Y tế xã, phường và thị trấn):
- Trạm Y tế xã có 57/85 trạm (67%) được xây dựng kiên cố; 64/85 (75,29%) trạm y tế xã, phường, thị trấn đạt chuẩn Quốc gia về y tế; 71/85 (83,52 %) trạm y tế có Y sĩ Y học cổ truyền.
2. Tình hình hoạt động:
a) Triển khai công tác khám chữa bệnh:
- Tuyến thành phố: 100% đơn vị triển khai công tác khám chữa bệnh bằng Y học cổ truyền cho người dân (gồm Bệnh viện Y học cổ truyền thành phố Cần Thơ và Khoa Y học cổ truyền Bệnh viện Đa khoa thành phố);
- Tuyến quận, huyện: ngoại trừ Bệnh viện Đa khoa quận Cái Răng chưa triển khai khám chữa bệnh bằng Y học cổ truyền (do đang xây dựng bệnh viện), các đơn vị còn lại đều đã tổ chức khám chữa bệnh bằng Y học cổ truyền, chiếm tỷ lệ 88,88%.
- Tuyến xã: hiện có 71/85 trạm y tế xã, phường, thị trấn tổ chức khám chữa bệnh bằng Y học cổ truyền cho người dân tại trạm, đạt tỷ lệ 83,52%.
b) Xây dựng vườn thuốc mẫu:
Bệnh viện Y học cổ truyền thành phố Cần Thơ; các quận, huyện và các trạm y tế có Y sĩ Y học cổ truyền đều đã xây dựng được vườn thuốc mẫu theo quy định của Bộ Y tế, đáp ứng được nhu cầu tuyên truyền kiến thức sử dụng thuốc nam cho người dân tại địa phương.
3. Đánh giá:
a) Thuận lợi:
- Luôn được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp lãnh đạo, tạo điều kiện thuận lợi trong công tác Y học cổ truyền, đặc biệt là công tác khám chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn thành phố;
- Công tác đào tạo và chỉ đạo tuyến luôn được Sở Y tế thành phố, Bệnh viện Y học cổ truyền thành phố củng cố và duy trì;
- Về tổ chức: đã củng cố được mạng lưới Y học cổ truyền trên cả 3 tuyến, từ thành phố đến quận, huyện và các xã, phường, thị trấn;
- Đội ngũ cán bộ làm công tác Y học cổ truyền có đủ trình độ chuyên môn, đủ y đức, luôn khẳng định được vai trò của mình trong công tác khám chữa bệnh cho người dân không chỉ trong địa bàn thành phố mà cả khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
- Thực hiện tốt công tác xây dựng vườn thuốc mẫu.
- Các Khoa Y học cổ truyền đã có nhiều tiến bộ trong công tác nghiên cứu khoa học.
b) Khó khăn:
- Hiện còn 01 đơn vị chưa triển khai công tác khám chữa bệnh bằng Y học cổ truyền cho người dân tại bệnh viện (do đang xây dựng cơ sở vật chất);
- Còn 14 Trạm Y tế chưa có Y sỹ Y học cổ truyền;
- 07 xã chưa có kinh phí xây dựng Trạm Y tế;
- Vườn thuốc mẫu tại các Trạm Y tế đa số chưa được duy trì tốt và chăm sóc thường xuyên.
- Một số trạm gặp khó khăn trong việc tuyển cán bộ Y học cổ truyền khi có cán bộ Y học cổ truyền đi học chuyên tu Bác sỹ;
- Kinh phí chi cho chuẩn IV tại các trạm chưa cụ thể.
II. Nội dung Kế hoạch phát triển Y, Dược cổ truyền thành phố Cần Thơ đến năm 2020:
1. Mục tiêu:
a) Mục tiêu tổng quát:
Hiện đại hóa và phát triển mạnh Y, Dược cổ truyền trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; củng cố và phát triển tổ chức mạng lưới Y, Dược cổ truyền.
b) Mục tiêu cụ thể:
b1- Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý Y, Dược cổ truyền từ cấp thành phố đến xã, phường, thị trấn.
b2- Cơ sở khám chữa bệnh: Đến năm 2015, xây dựng xong Bệnh viện Y học cổ truyền thành phố Cần Thơ quy mô 200 giường bệnh theo hướng Bệnh viện đa khoa về Y học cổ truyền; 100% bệnh viện có giường bệnh, Bệnh viện đa khoa có Khoa /Tổ Y Dược cổ truyền; 100% Phòng khám đa khoa và Trạm Y tế xã, phường, thị trấn có Tổ Y, Dược cổ truyền do thầy thuốc Y, Dược cổ truyền của Trạm Y tế phụ trách.
b3- Khám - chữa bệnh bằng Y, Dược cổ truyền:
- Đến năm 2015: Tuyến thành phố đạt 15%, tuyến huyện đạt 20% và tuyến xã đạt 30% mục tiêu khám - chữa bệnh bằng Y, Dược cổ truyền.
- Đến năm 2020: Tuyến thành phố đạt 20%, tuyến huyện đạt 25% và tuyến xã đạt 40% mục tiêu khám - chữa bệnh bằng Y, Dược cổ truyền.
b4- Hiện đại hóa Y, Dược cổ truyền và kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại: Đến năm 2015: Bệnh viện Y học cổ truyền thành phố được đầu tư các thiết bị y tế hiện đại trong chẩn đoán, điều trị theo tiêu chuẩn các hạng bệnh viện Y học cổ truyền của Bộ Y tế.
b5- Đáp ứng nhu cầu thiết yếu về dược liệu, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu đảm bảo chất lượng cho các cơ sở khám, chữa bệnh bằng Y, Dược cổ truyền.
b6- Đáp ứng cơ bản nhu cầu về nhân lực Y, Dược cổ truyền ở trình độ trung học vào năm 2015 và trình độ đại học vào năm 2020.
b7- Chuẩn hóa trình độ chuyên môn đội ngũ lương y, lương dược, tăng cường vai trò của Hội Đông y các cấp trong bồi dưỡng chuyên môn, kế thừa, bảo tồn và phát triển Y, Dược cổ truyền Việt Nam.
2. Các giải pháp thực hiện:
a) Về tổ chức, quản lý:
- Củng cố công tác quản lý Y, Dược cổ truyền trong phạm vi thành phố;
- Sở Y tế thành phố có trách nhiệm triển khai, giám sát, đánh giá các hoạt động khám chữa bệnh của các Khoa/Tổ Y, Dược cổ truyền, các Trạm Y tế xã phường, thị trấn trong thành phố về y học cổ truyền và việc thực hiện Quyết định 2166/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2010.
b) Về phát triển hệ thống khám chữa bệnh:
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Bệnh viện Y học cổ truyền thành phố Cần Thơ quy mô 200 giường bệnh nội trú, phấn đấu hoàn thành trước năm 2015; nâng cấp và đầu tư trang thiết bị y tế cho Bệnh viện Y học cổ truyền theo hướng đa khoa Y, Dược cổ truyền;
- Xây dựng và hoàn thiện các Bệnh viện Đa khoa: Phong Điền, Cái Răng, Vĩnh Thạnh; đồng thời hoàn chỉnh hoạt động khám chữa bệnh bằng Y, Dược cổ truyền tại các bệnh viện này, tiến tới thành lập thêm 02 Khoa Y học cổ truyền tại Bệnh viện Đa khoa huyện Phong Điền, Bệnh viện Đa khoa huyện Vĩnh Thạnh (hoặc Bệnh viện Đa khoa quận Cái Răng), nâng tổng số Khoa Y học cổ truyền tuyến quận, huyện là 4/8 đơn vị.
- Đến năm 2020 sẽ thành lập Khoa Y học cổ truyền tại các đơn vị còn lại. Đối với tuyến xã, hiện có 72/85 trạm tổ chức khám chữa bệnh cho nhân dân (đạt tỷ lệ: 84,7%); năm 2011 sẽ nâng tỷ lệ này lên 88,23% và đến năm 2015 đạt 100% cơ sở tuyến xã tổ chức khám chữa bệnh bằng Y học cổ truyền.
- Đảm bảo đến năm 2015, 100% các trạm y tế tuyến xã đều triển khai tốt công tác khám chữa bệnh bằng Y học cổ truyền;
- Tiếp tục bổ sung cho các Trạm Y tế đủ điều kiện khám chữa bệnh ban đầu bằng Y học cổ truyền cho người có thẻ bảo hiểm y tế;
- Khuyến khích thành lập và phát triển các bệnh viện, các cơ sở khám chữa bệnh bằng Y, Dược cổ truyền ngoài công lập.
c) Về phát triển nguồn nhân lực:
- Sở Y tế thành phố kết hợp với Trường Đại học Y, Dược Cần Thơ, Trường Cao đẳng Y tế Cần Thơ xây dựng Đề án đào tạo nguồn nhân lực Y, Dược cổ truyền đối với Y sỹ, Điều dưỡng, Bác sỹ, Dược sỹ, Chuyên khoa cấp I, Chuyên khoa cấp II, Thạc sỹ, Tiến sỹ ngành Y, Dược cổ truyền nhằm đáp ứng nhu cầu cán bộ cho thành phố Cần Thơ và các tỉnh trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
- Tổ chức đào tạo nhiều loại hình: Chính quy, đào tạo liên tục, đào tạo liên thông, liên kết đào tạo, đào tạo theo địa chỉ sử dụng… đặc biệt có chính sách ưu tiên đào tạo cán bộ Y, Dược cổ truyền đối với vùng sâu, vùng xa.
- Đầu tư, mở rộng và nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy cho Trường Cao đẳng Y tế và cho một số cơ sở thực hành; tiếp tục đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên cho bộ môn Y, Dược cổ truyền, từng bước xây dựng chuẩn hóa đối với cán bộ giảng phù hợp với bậc đào tạo.
- Triển khai và tạo điều kiện phát triển mối quan hệ giữa trường (cơ sở đào tạo) với bệnh viện (cơ sở thực hành) nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên, học sinh trong quá trình học tập và thực hành.
- Xây dựng dự thảo và đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo sớm ban hành chương trình và mã ngành đào tạo đối với đội ngũ lương y, lương dược.
d) Về cơ chế chính sách:
Sở Y tế tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố:
- Xây dựng và ban hành chính sách ưu đãi đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng cơ sở khám, chữa bệnh và các cơ sở đào tạo Y, Dược cổ truyền (có lồng ghép với chính sách xã hội hóa trong lĩnh vực y tế); phát triển nuôi trồng dược liệu theo quy mô công nghiệp, sản xuất thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và khai thác dược liệu tự nhiên một cách hợp lý, bảo đảm lưu giữ, tái sinh và phát triển nguồn dược liệu trong khu vực; khuyến khích xã hội hóa về Y, Dược cổ truyền trong sản xuất thuốc Y học cổ truyền, thuốc có nguồn gốc từ dược liệu phục vụ cho nhu cầu khám chữa bệnh;
- Bố trí ngành Y, Dược cổ truyền chủ trì hoặc cùng thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế;
- Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính trong việc thành lập các cơ sở y tế đông y, đông dược;
- Xây dựng và ban hành cụ thể chế độ khuyến khích các thầy thuốc cống hiến và phát huy những bài thuốc hay, cây thuốc quý, những kinh nghiệm phòng và chữa bệnh có hiệu quả bằng y, dược cổ truyền; bảo hộ quyền tác giả, quyền sở hữu và nghiên cứu kế thừa, ứng dụng và kết hợp Y, Dược cổ truyền với Y, Dược hiện đại. Từng bước xây dựng phác đồ điều trị kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền đối với một số bệnh mạn tính, thường xảy ra trong cộng đồng;
- Mở rộng hợp tác quốc tế và có chính sách ưu đãi, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân phát triển Y, Dược cổ truyền Việt Nam ra nước ngoài.
đ) Bảo đảm, nâng cao chất lượng dược liệu, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu:
- Xây dựng Đề án tổ chức các vùng nuôi, trồng dược liệu đạt tiêu chuẩn theo quy mô công nghiệp nhằm đảm bảo cung cấp đủ nguyên liệu cho các cơ sở chế biến dược liệu trong khu vực, trong nước và nước ngoài;
- Khuyến khích nghiên cứu, ứng dụng thuốc nam, thuốc dân gian, thuốc gia truyền để đưa vào sản xuất với quy mô lớn đáp ứng nhu cầu trong nước và cho xuất khẩu;
- Tổ chức khảo sát, nghiên cứu, điều tra, sưu tầm, thống kê các loại cây, con làm thuốc; sự phân bố, hệ sinh thái và trữ lượng cây, con làm thuốc hiện có tại địa phương từ đó có kế hoạch bảo tồn, nhân giống và phát triển theo hướng bền vững;
- Duy trì và củng cố vườn thuốc mẫu tại các bệnh viện và các Trạm Y tế, đáp ứng tốt mục tiêu tuyên truyền và sử dụng;
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm nghiệm chất lượng dược liệu, thuốc đông y, thuốc có nguồn gốc từ dược liệu.
e) Tăng cường vai trò Hội Đông y:
- Xây dựng Đề án tăng cường vai trò Hội Đông y trong bồi dưỡng chuyên môn, kế thừa, bảo tồn và phát triển Y, Dược cổ truyền trong địa bàn thành phố và trong khu vực theo đúng quy định của pháp luật.
- Sở Y tế phối hợp Sở Nội vụ, Sở Tài chính nghiên cứu đề xuất việc hỗ trợ cho các loại Hội YHCT các cấp hoạt động theo quy định hiện hành;
- Khuyến khích Hội Đông y đào tạo nâng cao đội ngũ lương y, lương dược và thành lập các cơ sở khám chữa bệnh theo quy định của pháp luật.
g) Về nghiên cứu khoa học và kế thừa:
- Công tác nghiên cứu khoa học: Vận dụng quy chế nghiên cứu, đánh giá an toàn và hiệu quả của thuốc Y học cổ truyền, đẩy mạnh công tác nghiên cứu ứng dụng; tập trung nghiên cứu ứng dụng các bài thuốc và phương pháp cổ truyền có khoa học (châm cứu, giác, xoa bóp, day bấm huyệt, …); tăng cường trao đổi thông tin khoa học trong và ngoài nước.
- Về công tác kế thừa: Có phương án xét, công nhận những sưu tầm, thừa kế các bài thuốc gia truyền có hiệu quả nhằm bảo tồn và phát huy vốn quý của Y học cổ truyền địa phương không bị mai một.
h) Về công tác xã hội hóa:
- Sở Y tế tổ chức triển khai và thực hiện đầy đủ các chính sách theo quy định hiện hành về xã hội hóa trong lĩnh vực y tế (trong đó có lĩnh vực YHCT); tuyên truyền, vận động nhân dân khôi phục phong trào trồng, sử dụng “Cây thuốc gia đình” và những phương pháp phòng, chữa bệnh thông thường trong cộng đồng bằng cây thuốc nam, bài thuốc gia truyền….
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa y, dược cổ truyền. Thực hiện đa dạng hóa các loại hình dịch vụ trong lĩnh vực y, dược cổ truyền; mở rộng liên kết, hợp tác giữa các cơ sở Y, Dược cổ truyền có hiệu quả, giữa cơ sở của nhà nước với cơ sở Y, Dược cổ truyền tư nhân, giữa cơ sở trong nước với nước ngoài.
i) Tăng cường công tác quản lý hành nghề Y, Dược cổ truyền:
- Tổ chức kiểm tra, thanh tra, đánh giá hiệu quả hoạt động của các cơ sở khám, chữa bệnh bằng Y học cổ truyền tư nhân; tạo điều kiện thuận lợi cho các thầy thuốc Y học cổ truyền có đủ điều kiện quy định được tham gia hành nghề và tạo điều kiện bằng các hành lang pháp lý thuận lợi cho các cơ sở Y học cổ truyền hoạt động.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc triển khai, thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về công tác Y, Dược cổ truyền.
3. Kinh phí thực hiện: (Phụ lục đính kèm)
a) Cụ thể:
3.1. Tổng kinh phí thực hiện: 310.539.000.000đ
- Đầu tư xây dựng: 304.000.000.000đ
- Đầu tư trang thiết bị: 6.039.000.000đ
- Đào tạo nhân lực: 500.000.000đ
3.2. Nguồn vốn thực hiện:
- Ngân sách địa phương: 304.000.000.000đ
3.3. Phân kỳ đầu tư:
- Giai đoạn 2011 - 2015: 307.535.000.000đ
+ Đầu tư xây dựng: 304.000.000.000đ
* Ngân sách địa phương: 304.000.000.000đ
+ Đầu tư trang thiết bị: 3.285.000.000đ
* Ngân sách địa phương: 3.285.000.000đ
+ Đào tạo nhân lực: 250.000.000đ
* Ngân sách địa phương: 250.000.000đ
- Giai đoạn 2016 - 2020:
+ Đầu tư trang thiết bị: 2.754.500.000đ
* Ngân sách địa phương: 2.754.500.000đ
+ Đào tạo nhân lực: 250.000.000đ
* Ngân sách địa phương: 250.000.000đ
b) Nguồn kinh phí:
- Kinh phí từ ngân sách nhà nước: Hàng năm theo kế hoạch thực hiện Chính sách quốc gia về YDHCT, Sở Y tế có trách nhiệm bố trí một khoản kinh phí để thực hiện những nội dung hoạt động đã được phê duyệt đạt hiệu quả.
- Tranh thủ kinh phí hỗ trợ của Ban Chỉ đạo thực hiện Chính sách quốc gia về y dược học cổ truyền (Bộ Y tế).
- Ngoài ngân sách được phân bổ từ kinh phí thường xuyên hàng năm từ ngân sách nhà nước, Sở Y tế, các sở, ngành, đơn vị, địa phương cần khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí viện trợ, đầu tư nước ngoài (nếu có) để thực hiện và phát triển các nội dung công tác YDHCT của thành phố.
4. Tiến độ thực hiện:
4.1. Giai đoạn 2011 - 2015:
a) Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý Y, Dược cổ truyền từ Sở Y tế đến các Trạm Y tế xã, phường, thị trấn.
b) Cơ sở khám chữa bệnh: Đến năm 2015, xây dựng xong Bệnh viện Y học cổ truyền thành phố Cần Thơ quy mô 200 giường bệnh theo hướng Bệnh viện đa khoa về Y học cổ truyền; 100% bệnh viện có giường bệnh, Bệnh viện đa khoa có Khoa /tổ Y dược cổ truyền; 100% Phòng khám đa khoa và Trạm Y tế xã, phường, thị trấn có tổ Y Dược cổ truyền do thầy thuốc Y dược cổ truyền của trạm Y tế phụ trách.
c) Khám, chữa bệnh bằng Y, Dược cổ truyền:
- Đến năm 2015, tuyến thành phố đạt 15%, tuyến huyện đạt 20% và tuyến xã đạt 30%.
- Đến năm 2020: tuyến thành phố đạt 20%, tuyến huyện đạt 25% và tuyến xã đạt 40%.
d) Hiện đại hóa Y, Dược cổ truyền và kết hợp Y Dược cổ truyền với y dược hiện đại:
Đến năm 2015, Bệnh viện Y học cổ truyền thành phố được đầu tư các thiết bị y tế hiện đại trong chẩn đoán, điều trị theo tiêu chuẩn các hạng bệnh viện của Bộ Y tế.
đ) Đáp ứng nhu cầu thiết yếu về dược liệu, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu đảm bảo chất lượng cho các cơ sở khám, chữa bệnh bằng Y, Dược cổ truyền.
e) Đáp ứng cơ bản nhu cầu về nhân lực Y, Dược cổ truyền ở trình độ trung học vào năm 2015 và trình độ đại học vào năm 2020.
g) Chuẩn hóa trình độ chuyên môn đội ngũ lương y, lương dược, tăng cường vai trò của Hội Đông y các cấp trong bồi dưỡng chuyên môn, kế thừa, bảo tồn và phát triển Y, Dược cổ truyền Việt Nam.
4.2. Giai đoạn 2016 - 2020: Hoàn thành các mục tiêu còn lại và duy trì phát triển các mục tiêu đã đạt được.
III. Trách nhiệm tổ chức thực hiện:
1. Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền và các tầng lớp nhân dân về vai trò của Y, Dược cổ truyền trong phòng và chữa bệnh;
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản chỉ đạo về Y, Dược cổ truyền; nghiên cứu, đề xuất cơ chế chính sách phát triển Y, Dược cổ truyền trên địa bàn thành phố.
- Chủ trì nghiên cứu, bố trí nhiệm vụ lĩnh vực cho Y, Dược cổ truyền thực hiện, tham gia thực hiện các chương trình mục tiêu Quốc gia về y tế, theo kế hoạch của Sở Y tế.
- Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng và các sở, ngành có liên quan xây dựng, phê duyệt hoặc trình phê duyệt các đề án xây mới, nâng cấp và đầu tư trang thiết bị y tế cho Bệnh viện Y học cổ truyền thành phố; các đề án về sản xuất thuốc Đông y, thuốc từ dược liệu, phát triển dược liệu và các Đề án khác.
- Phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ nghiên cứu, xây dựng đề án hiện đại hóa y, dược cổ truyền kết hợp y, dược cổ truyền với y, dược hiện đại; giữ gìn phát huy bản sắc, tính đặc thù của Y, dược cổ truyền Việt Nam.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu và đề xuất ban hành các cơ chế ưu đãi trong việc nuôi trồng dược liệu và quy hoạch vùng chuyên nuôi trồng dược liệu đáp ứng nhu cầu sử dựng dược liệu trong nước và xuất khẩu;
- Phối hợp với Sở Công Thương và các sở, ngành có liên quan quản lý chặt chẽ việc mua, bán dược liệu, thuốc đông y và thuốc từ dược liệu;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật, quy chế chuyên môn trong các cơ sở khám, chữa bệnh bằng y, dược cổ truyền và sản xuất, kinh doanh dược liệu, thuốc đông y thuốc từ dược liệu để không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân.
- Chủ trì, phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực cho ngành Y, Dược cổ truyền.
- Chủ trì, phối hợp Ban Thi đua - Khen thưởng thành phố nghiên cứu tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố khen thưởng cho những người có nhiều công lao trong việc thực hiện, phát triển YHCT trên địa bàn thành phố.
- Rà soát, đề xuất điều chỉnh hoặc thành lập mới Ban Chỉ đạo (nếu thấy cần thiết)
2. Sở Tài chính:
Chủ trì bố trí ngân sách chi thường xuyên, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí chi đầu tư phát triển để thực hiện đề án, dự án, nhiệm vụ Y, Dược cổ truyền của kế hoạch này; kiểm tra chi tiêu theo chế độ tài chính hiện hành.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế và các sở, ban, ngành, quận, huyện có liên quan cân đối, bố trí vốn hàng năm cho các đề án, dự án thực hiện kế hoạch này;
4. Sở Khoa học và Công nghệ:
Có chính sách ưu tiên triển khai những đề tài nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực Y, Dược cổ truyền; kết hợp Y, Dược cổ truyền với Y Dược hiện đại.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành có liên quan thực hiện các quy định của Luật Di sản Văn hóa về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa của y, dược cổ truyền.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế nghiên cứu quảng bá và phát triển hình thức du lịch kết hợp chữa bệnh bằng Y, Dược cổ truyền tại Việt Nam.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Phối hợp với Sở Y tế và các địa phương nghiên cứu xây dựng đề án, bảo vệ, tái sinh và tổ chức nuôi trồng dược liệu, đặc biệt là việc thuần hóa, phát triển những dược liệu quý đã thích nghi được, đồng thời có kế hoạch nuôi trồng tập trung những dược liệu có nhu cầu sử dụng lớn và giá trị kinh tế cao; tạo ra và duy trì nguồn cây thuốc, trồng cây thuốc sẵn có ở địa phương phục vụ công tác khám chữa bệnh cho nhân dân và góp phần xóa đói giảm nghèo từ cây thuốc, nguồn dược liệu.
7. Sở Công Thương:
Cùng với Sở Y tế phối hợp với Chi cục Hải quan, Công an thành phố, Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố và các đơn vị có liên quan quản lý chặt chẽ, hợp lý việc xuất, nhập khẩu dược liệu và các chế phẩm thuốc cổ truyền.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn các trường phổ thông trồng vào vườn thực vật của trường một số cây thuốc; đặc biệt là các cây thuốc sẵn có ở địa phương, hướng dẫn cách sử dụng và giới thiệu truyền thống YDHCT cho học sinh.
9. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường và ngành y tế của địa phương có trách nhiệm chỉ đạo phát triển YDHCT trên địa bàn, tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ các Hội Y học cổ truyền, Hội Châm cứu, Hội Đông y… hoạt động, phát triển và góp phần tích cực vào sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Tăng cường xã hội hóa, mở rộng các dịch vụ khám chữa bệnh bằng YDHCT nhằm huy động mọi lực lượng YDHCT phục vụ cho sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.Việc trồng cây thuốc gia đình nên gắn liền với phát triển kinh tế gia đình, cải tạo môi trường và phong trào xóa đói giảm nghèo.
- Chỉ đạo Phòng Y tế phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan quán triệt, triển khai thực hiện toàn diện, có hiệu quả những nội dung và nhiệm vụ của Kế hoạch này;
- Căn cứ vào đặc điểm tình hình của địa phương xây dựng và ban hành kế hoạch thực hiện của quận, huyện; bố trí ngân sách để triển khai kịp thời Kế hoạch này;
- Xây dựng cơ chế ưu đãi phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của địa phương để thực hiện chính sách xã hội hóa trong lĩnh vực Y, Dược cổ truyền;
- Tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ các cấp Hội liên quan lĩnh vực YHCT hoạt động và phát triển, góp phần tích cực vào sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân;
- Tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và định kỳ hàng năm gửi báo cáo về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân thành phố về kết quả thực hiện Kế hoạch.
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ quan có liên quan quy hoạch đất trồng dược liệu.
10. Hội Đông y:
- Tiếp tục củng cố tổ chức Hội, chú trọng nâng cao y đức và chất lượng chuyên môn cho hội viên, vận động hội viên tích cực tham gia công tác kế thừa, bảo tồn và phát triển y, dược cổ truyền, chấp hành đúng các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về Y, Dược cổ truyền;
- Nghiên cứu cơ chế đổi mới hoạt động, chủ động, sáng tạo phát huy tiềm năng chuyên môn của các hội viên; đẩy mạnh công tác xã hội hóa để tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế xây dựng Đề án tăng cường vai trò của các Hội (YHCT, Đông y, Châm cứu…) trong bồi dưỡng chuyên môn, kế thừa, bảo tồn và phát triển y, dược cổ truyền Việt Nam;
- Chủ động phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này.
Giao Sở Y tế chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện Kế hoạch này, hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố về kết quả thực hiện Kế hoạch và đề xuất biện pháp để tiếp tục thực hiện Kế hoạch này. Tùy tình hình thực tế, Kế hoạch này sẽ được điều chỉnh cho phù hợp. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo, phản ảnh trực tiếp về Sở Y tế để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 454/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch phát triển y, dược học cổ truyền trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 2Quyết định 529/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch Phát triển y, dược cổ truyền trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2020
- 3Quyết định 2142/QĐ-UBND năm 2011 về ban hành Kế hoạch phát triển y, dược học cổ truyền đến năm 2020 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 1Luật di sản văn hóa 2001
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 2166/QĐ-TTg năm 2010 ban hành Kế hoạch hành động của Chính phủ về phát triển y, dược cổ truyền Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 454/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch phát triển y, dược học cổ truyền trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 5Chỉ thị 24-CT/TW năm 2008 về phát triển nền đông y và Hội Đông y Việt Nam do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Quyết định 529/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch Phát triển y, dược cổ truyền trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2020
- 7Quyết định 2142/QĐ-UBND năm 2011 về ban hành Kế hoạch phát triển y, dược học cổ truyền đến năm 2020 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
Quyết định 1326/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch phát triển Y, Dược cổ truyền đến năm 2020 do thành phố Cần Thơ ban hành
- Số hiệu: 1326/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/05/2011
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Tô Minh Giới
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/05/2011
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết