Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 45/2009/QĐ-UBND

Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 06 tháng 02 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC TIẾP DÂN, XỬ LÝ ĐƠN THƯ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;

Theo công văn số 586/TTg-KGVX ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với cán bộ làm công tác tiếp dân và xử lý đơn thư;

Theo công văn số 2060/TTCP-TCCB ngày 03 tháng 10 năm 2008 của Thanh tra Chính phủ về chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân, xử lý đơn thư;

Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 01/TTr-TTT ngày 08 tháng 01 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân, xử lý đơn thư (gồm 4 Điều).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; thủ trưởng các sở, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Hoàng Thị Út Lan

 

QUY ĐỊNH

CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC TIẾP DÂN, XỬ LÝ ĐƠN THƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2009/QĐ-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

Điều 1. Đối tượng được hỗ trợ

1. Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan Nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được thủ trưởng cơ quan phân công làm công tác tiếp dân và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo.

2. Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan Nhà nước nêu tại khoản 1 Điều này tiếp công dân khi làm nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo phân công của thủ trưởng cơ quan.

3. Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan Nhà nước được cơ quan có thẩm quyền mời, triệu tập làm nhiệm vụ tiếp công dân, đối thoại khi giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Điều 2. Mức hỗ trợ

1. Cán bộ, công chức nêu tại khoản 1 Điều 1 Quy định này, khi trực tiếp tiếp công dân, xử lý đơn thư; cán bộ, công chức nêu tại khoản 2 và khoản 3 Điều 1 Quy định này, khi trực tiếp tiếp công dân được hưởng mức hỗ trợ 25.000 đồng/người/ngày.

2. Đối với cán bộ, công chức nêu tại khoản 1 Điều 2 Quy định này, đang hưởng phụ cấp theo nghề thanh tra theo Quyết định số 202/2005/QĐ-TTg ngày 09 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ thì được hưởng mức hỗ trợ 15.000 đồng/người/ngày.

Điều 3. Nguồn kinh phí chi trả

1. Kinh phí hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân, xử lý đơn thư và tiếp công dân khi làm nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai thuộc cấp ngân sách nào thì cấp ngân sách đó chi trả và được bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm, do đơn vị quản lý, sử dụng cán bộ, công chức chi trả (không dùng để tính đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế).

2. Đối với cán bộ, công chức thuộc các cơ quan Nhà nước, được cơ quan có thẩm quyền mời, triệu tập làm nhiệm vụ tiếp công dân khiếu nại, tố cáo, cơ quan chủ trì thực hiện tiếp công dân đảm trách việc chi hỗ trợ từ nguồn dự toán ngân sách được giao hằng năm (kinh phí ngoài định mức).

3. Việc thực hiện chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức nêu tại Quy định này trên cơ sở Bảng chấm công được thủ trưởng cơ quan, đơn vị phân công xử lý đơn thư, tiếp công dân phê duyệt hoặc Biên bản tiếp công dân được thủ trưởng đơn vị tổ chức tiếp, đối thoại với công dân phê duyệt.

Điều 4. Thời điểm áp dụng

Chế độ hỗ trợ này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.

Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh, Sở Nội vụ tổ chức triển khai thực hiện Quy định này./.