- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 3Thông tư 28/2018/TT-BTC về hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2018 về tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 442/QĐ-UBND | Ninh Bình, ngày 05 tháng 04 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12/6/2017;
Căn cứ Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công;
Căn cứ Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 15/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Văn bản số 284/SCT-QLCN ngày 15/3/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển các cụm công nghiệp, khu chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động, Thương binh và Xã hội, Giao thông Vận tải; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các ngành và đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ BIẾN NÔNG SẢN, LÂM SẢN, THỦY SẢN, HẢI SẢN TẬP TRUNG CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 442/QĐ-UBND ngày 05/4/2019 của UBND tỉnh)
Thực hiện Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 15/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch phát triển các cụm công nghiệp, khu chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, cụ thể như sau:
1. Rà soát, lựa chọn một số cụm công nghiệp trong Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp tỉnh Ninh Bình đã được UBND tỉnh phê duyệt nhằm tạo điều kiện hỗ trợ hình thành các khu, cụm sản xuất tập trung để thu hút các doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tư hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc làm cơ sở di dời các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trong khu dân cư đang hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm vào cụm công nghiệp để tiếp tục sản xuất hiệu quả, bền vững, giảm thiểu ô nhiễm môi trường; đồng thời tiếp tục nghiên cứu, xem xét mở rộng các cụm công nghiệp hiện có hoặc bổ sung mới các cụm công nghiệp, khu chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung để tạo quỹ đất thu hút, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tư hoặc mở rộng sản xuất, kinh doanh.
2. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp cho cộng đồng doanh nghiệp nhỏ và vừa, đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng thị trường, góp phần phát triển ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Bảo đảm sự thống nhất, phối hợp đồng bộ có hiệu quả giữa các cơ quan, ban, ngành có liên quan và sự tham gia chủ động, tích cực của cộng đồng doanh nghiệp.
a) Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch có liên quan và kêu gọi, thu hút đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp
- Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về quy hoạch các cụm công nghiệp trên địa bàn. Rà soát điều chỉnh mở rộng hoặc bổ sung mới các cụm công nghiệp, khu chế biến dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong Quy hoạch chung của tỉnh đến năm 2030, định hướng đến năm 2050 theo quy định của Luật Quy hoạch; công khai quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,... Tăng cường quản lý các dự án đầu tư vào cụm công nghiệp sau khi được cấp phép.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các quy định chung của tỉnh về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư; nghiên cứu, đề xuất ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích và hỗ trợ các chủ đầu tư cơ sở hạ tầng cũng như nhà đầu tư thứ cấp vào cụm công nghiệp, trong đó xây dựng cơ chế ưu tiên tối đa đối với các chủ đầu tư cơ sở hạ tầng để thu hút các doanh nghiệp nhỏ và vừa sản xuất.
- Chủ động phát huy vai trò kết nối, tạo mối liên kết giữa các cụm công nghiệp, khu chế biến tập trung trên địa bàn, tạo mối liên kết hợp tác giữa các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
b) Đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp
Tiếp tục kêu gọi các nguồn lực, các nhà đầu tư để đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật của cụm công nghiệp trên địa bàn qua đó tạo điều kiện tốt nhất thu hút các doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tư sản xuất, kinh doanh. Khuyến khích, tạo mọi điều kiện cho nhà đầu tư sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách để đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng cụm công nghiệp.
c) Thực hiện di dời các cơ sở sản xuất vào cụm công nghiệp, khu chế biến tập trung
Từng bước di dời các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tại các làng nghề, khu dân cư vào cụm công nghiệp, khu chế biến tập trung, trong đó tập trung ưu tiên thực hiện di dời các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, gây cháy nổ cao trên địa bàn phường Ninh Phong, Phúc Thành, Thanh Bình (thành phố Ninh Bình), xã Ninh Vân (huyện Hoa Lư), làng nghề bún bánh Yên Ninh (huyện Yên Khánh),...
d) Rà soát tình hình sử dụng đất của các dự án trong cụm công nghiệp
Rà soát tình hình sử dụng đất của các dự án đang hoạt động trong các cụm công nghiệp để đánh giá tính hiệu quả trong sử dụng đất của các dự án, qua đó xác định được phần diện tích đất sử dụng không hiệu quả và không đúng mục đích làm cơ sở hoàn thiện hồ sơ, thủ tục thu hồi đất theo quy định của pháp luật, trong đó tập trung vào các cụm công nghiệp như Sơn Lai, Phú Sơn (huyện Nho Quan),... để tạo quỹ đất thu hút các dự án khác.
2.1 Rà soát, điều chỉnh, bổ sung mới các cụm công nghiệp, khu chế biến để thu hút doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
a) Thành lập, mở rộng diện tích, điều chỉnh, bổ sung cụm công nghiệp trong quy hoạch
Căn cứ nhu cầu thực tế về thuê đất để phục vụ sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa; nhu cầu về đất để di dời các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất nằm trong khu dân cư và trên cơ sở đáp ứng các quy định của pháp luật về đầu tư, phát triển cụm công nghiệp thành lập mới, mở rộng diện tích, điều chỉnh, bổ sung các cụm công nghiệp phù hợp với Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp tỉnh Ninh Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 để thu hút các nhà đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp và các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp.
Trên cơ sở Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội được phê duyệt và các điều kiện thuận lợi về địa lý, nguồn tài nguyên dồi dào của từng địa phương dự kiến hình thành ít nhất từ 01 đến 02 khu sản xuất tập trung tại mỗi huyện, thành phố với diện tích từ 03 ha đến 05 ha để thu hút các doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tư vào các lĩnh vực chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản.
Riêng đối với huyện Kim Sơn sẽ nghiên cứu hình thành Khu sản xuất và chế biến thủy hải sản vùng bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn từ đê Bình Minh II đến đê Bình Minh III ước khoảng 660 ha, trong đó sẽ phát triển các cụm công nghiệp chế biến thủy hải sản với nhà máy chế biến thủy sản, nhà máy chế biến rau câu, cụm kho đông lạnh để chế biến, tiêu thụ nội địa.
2.2. Triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển các cụm công nghiệp, khu chế biến tập trung cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
a) Về hỗ trợ đầu tư hạ tầng
- Đối với đầu tư hạ tầng ngoài hàng rào cụm công nghiệp, khu chế biến: Căn cứ tình hình đầu tư thực tế bố trí nguồn vốn từ ngân sách nhà nước để hỗ trợ đầu tư hạ tầng ngoài hàng rào các cụm công nghiệp, khu chế biến (như đường giao thông, cầu,...) tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp, doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tư sản xuất, kinh doanh.
- Đối với đầu tư hạ tầng trong cụm công nghiệp: Chủ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp chủ động triển khai xây dựng theo dự án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt và có sự hỗ trợ một phần từ ngân sách nhà nước theo Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28/3/2018 của Bộ Tài chính và các quy định của pháp luật, cụ thể: Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp với mức không quá 500 triệu đồng/cụm công nghiệp; hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp (đường giao thông, hệ thống cấp nước, điện) với mức không quá 6.000 triệu đồng/CCN từ nguồn kinh phí khuyến công quốc gia.
b) Về đào tạo lao động và tạo nguồn nhân lực
- Lồng ghép các chương trình, dự án để hỗ trợ kinh phí đào tạo cho các khóa học ngắn hạn cho lao động vào làm việc tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong cụm công nghiệp, khu chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản.
- Tạo mối liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp với các trường dạy nghề trên địa bàn để đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.
c) Các chính sách về đất đai, hỗ trợ doanh nghiệp (thuế, vay vốn ưu đãi, hỗ trợ phát triển thị trường, nâng cao năng lực sản xuất, chuyển giao công nghệ,...): Thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước và của tỉnh.
2.3. Hỗ trợ công tác giải phóng mặt bằng và tái định cư
- Hỗ trợ thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng trên cơ sở đúng chính sách, quy định của pháp luật, đảm bảo giao lại đất sạch để chủ đầu tư tiến hành xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp đảm bảo tiến độ cho nhà đầu tư thứ cấp và các doanh nghiệp đầu tư, xây dựng các khu chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản.
- Tích cực tuyên truyền, vận động, có phương án cụ thể để các hộ nông dân sau khi bị thu hồi đất đảm bảo việc làm và ổn định thu nhập. Kết hợp giữa đầu tư xây dựng giao thông nông thôn, các chương trình phát triển giao thông với đầu tư xây dựng hạ tầng ngoài hàng rào cụm công nghiệp, khu chế biến.
2.4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp, khu chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản.
- Tham mưu xây dựng Quy chế quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình nhằm tạo sự thống nhất, xuyên suốt trong giải quyết thủ tục hành chính qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư hạ tầng, doanh nghiệp khi đầu tư vào cụm công nghiệp.
- Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng, doanh nghiệp đầu tư vào các khu chế biến dễ dàng tiếp cận các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trong công tác giải phóng mặt bằng, đầu tư hạ tầng để đẩy nhanh tiến độ, triển khai dự án.
- Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan, đơn vị xúc tiến đầu tư tỉnh ngày càng chuyên nghiệp, hiệu quả, giúp các nhà đầu tư đến tìm hiểu môi trường đầu tư....
- Tăng cường công tác quản lý thị trường, xử lý nghiêm các vụ việc vi phạm pháp luật như buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất hàng giả,... nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, tạo môi trường lành mạnh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển sản xuất.
- UBND các huyện, thành phố thường xuyên khảo sát thực tế để nắm tình hình quản lý, triển khai thực hiện quy hoạch các cụm công nghiệp, quy hoạch các khu chế biến tập trung trên địa bàn cấp huyện để làm cơ sở đề xuất UBND tỉnh cho phép tiếp tục, thay đổi vị trí phù hợp hoặc tạm ngừng triển khai đối với cụm công nghiệp, khu chế biến không có tính khả thi cao.
2.5. Nguồn vốn thực hiện
Nguồn vốn triển khai thực hiện kế hoạch này được lấy từ: Nguồn kinh phí khuyến công của địa phương; nguồn kinh phí khuyến công Trung ương, nguồn kinh phí đầu tư trung hạn giai đoạn 2021-2025 dành cho đầu tư xây dựng hạ tầng trên địa bàn tỉnh và nguồn huy động từ xã hội hóa.
1. Sở Công Thương
Là cơ quan đầu mối trực tiếp tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tham mưu rà soát, bổ sung Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trong Quy hoạch chung của tỉnh đến năm 2030, định hướng đến năm 2050 đối với các cụm công nghiệp dự kiến bổ sung mới dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tổ chức hướng dẫn, thẩm định hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu đề xuất, điều chỉnh, bổ sung các cơ chế chính sách có liên quan đến phát triển cụm công nghiệp, khu chế biến tập trung. Đầu mối tham mưu đề xuất vốn hỗ trợ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp theo quy định trên cơ sở cân đối vốn kế hoạch hàng năm.
- Chỉ đạo Trung tâm Khuyến công Xúc tiến và Đầu tư phát triển cụm công nghiệp triển khai đầu tư xây dựng hoàn thiện hạ tầng cụm công nghiệp được giao làm chủ đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách hoặc nguồn vốn huy động hợp pháp khác; phối hợp với các đơn vị liên quan đẩy mạnh xúc tiến, kêu gọi đầu tư vào các cụm công nghiệp.
- Triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch khuyến công, xúc tiến thương mại hàng năm để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tư vào các cụm công nghiệp, khu chế biến tập trung. Tiếp tục tranh thủ sự hướng dẫn và hỗ trợ của Trung ương để tìm thêm nguồn vốn cho phát triển cụm công nghiệp.
- Chủ trì, chủ động phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố theo dõi, đôn đốc tình hình thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của Kế hoạch, tổng hợp, định kỳ 06 tháng, 1 năm báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Rà soát, bổ sung các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng các cụm công nghiệp trong Kế hoạch này vào danh mục dự án ưu tiên thu hút và kêu gọi đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
- Hỗ trợ, hướng dẫn chủ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp, các doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tư vào cụm công nghiệp lập dự án đầu tư, thẩm định và trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan trình UBND tỉnh quyết định nguồn kinh phí sự nghiệp hàng năm để hỗ trợ phát triển các cụm công nghiệp, khu chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và các huyện, thành phố thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Kiểm tra, đánh giá hiệu quả sử dụng đất và tham mưu UBND tỉnh phương án xử lý đối với một số dự án trong các cụm công nghiệp đầu tư chậm tiến độ, sử dụng đất không có hiệu quả hoặc sử dụng đất không đúng với mục tiêu của dự án.
- Tổng hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất dành cho phát triển cụm công nghiệp, khu chế biến tập trung giai đoạn và hàng năm, trình UBND tỉnh quyết định.
- Hướng dẫn nhà đầu tư lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, bảo vệ môi trường ở các cụm công nghiệp trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; trình tự, thủ tục thuê đất, thu hồi đất trong cụm công nghiệp theo quy định hiện hành.
6. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
- Đề xuất lập quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp, khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài tài trợ kinh phí để lập quy hoạch xây dựng.
- Hướng dẫn, thẩm định nhiệm vụ quy hoạch xây dựng, đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng các cụm công nghiệp theo thẩm quyền phân cấp; cung cấp thông tin quy hoạch về cụm công nghiệp khi có yêu cầu.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các ngành xây dựng kế hoạch đào tạo nghề hàng năm và theo giai đoạn, trong đó ưu tiên công tác đào tạo nghề cho lao động để hỗ trợ cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp; hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện Luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội,...
8. Sở Giao thông Vận tải
Hướng dẫn các đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp thực hiện đấu nối với các tuyến giao thông trên địa bàn tỉnh, cấp phép đấu nối với các tuyến đường do Sở quản lý.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Chỉ đạo phòng chuyên môn trong việc thực hiện chức năng cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về cụm công nghiệp; phối hợp với chủ đầu tư hạ tầng lập hồ sơ thành lập, mở rộng, bổ sung quy hoạch cụm công nghiệp. Nghiên cứu bố trí nguồn kinh phí để đầu tư hạ tầng ngoài hàng rào cụm công nghiệp.
- Xây dựng kế hoạch khảo sát nhu cầu và thực hiện di dời các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trong khu dân cư đã bị ô nhiễm hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm vào cụm công nghiệp.
- Rà soát, bổ sung các khu chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung vào Quy hoạch nông thôn mới cấp xã để tạo quỹ đất thu hút doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Hỗ trợ thực hiện công tác thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư... để nhanh chóng triển khai thực hiện xây dựng cụm công nghiệp, khu chế biến tập trung.
10. Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung thuộc Kế hoạch, các đơn vị chủ động đề xuất, gửi ý kiến bằng văn bản về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 1692/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TU về đẩy mạnh phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, giai đoạn 2014-2020
- 2Kế hoạch 3349/KH-UBND năm 2016 phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2020
- 3Kế hoạch 443/KH-UBND năm 2017 về phát triển thoát nước đô thị và khu, cụm công nghiệp tỉnh Hà Giang đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050
- 4Quyết định 2559/QĐ-UBND năm 2014 về phê duyệt rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển thủy sản tỉnh Lào Cai đến năm 2020 và định hướng 2030
- 5Quyết định 27/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 6Quyết định 26/2019/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục hỗ trợ kinh phí đầu tư, phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2019-2021 theo Nghị quyết 50/2018/NQ-HĐND
- 7Kế hoạch 1798/KH-UBND năm 2019 về phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2025
- 8Quyết định 3140/QĐ-UBND năm 2015 về phê duyệt quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 9Quyết định 248/QĐ-UBND năm 2012 về phê duyệt quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến năm 2025
- 10Quyết định 2922/QĐ-UBND năm 2011 về phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Bình đến 2020
- 11Kế hoạch 193/KH-UBND năm 2019 về cơ cấu lại lĩnh vực chế biến nông sản gắn với phát triển thị trường đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 ngành nông nghiệp thành phố Hà Nội
- 12Quyết định 234/QĐ-UBND năm 2020 về Đề án phát triển lâm nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2020-2030
- 13Nghị quyết 07/2020/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 50/2018/NQ-HĐND về hỗ trợ đầu tư, phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2019-2021
- 14Quyết định 1065/QĐ-UBND năm 2020 về điều chỉnh Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp tỉnh Ninh Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 15Quyết định 661/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án Phát triển công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 16Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2021 tổ chức thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TU về phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản tập trung, bền vững, ứng dụng công nghệ cao đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Sơn La ban hành
- 17Kế hoạch 269/KH-UBND năm 2021 về phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021-2025
- 18Kế hoạch 33/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TU trong năm 2024 do tỉnh Sơn La ban hành
- 1Bộ Luật lao động 2012
- 2Quyết định 1692/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TU về đẩy mạnh phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, giai đoạn 2014-2020
- 3Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 6Luật Quy hoạch 2017
- 7Kế hoạch 3349/KH-UBND năm 2016 phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2020
- 8Kế hoạch 443/KH-UBND năm 2017 về phát triển thoát nước đô thị và khu, cụm công nghiệp tỉnh Hà Giang đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050
- 9Thông tư 28/2018/TT-BTC về hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2018 về tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 2559/QĐ-UBND năm 2014 về phê duyệt rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển thủy sản tỉnh Lào Cai đến năm 2020 và định hướng 2030
- 12Quyết định 27/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 13Quyết định 26/2019/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục hỗ trợ kinh phí đầu tư, phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2019-2021 theo Nghị quyết 50/2018/NQ-HĐND
- 14Kế hoạch 1798/KH-UBND năm 2019 về phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2025
- 15Quyết định 3140/QĐ-UBND năm 2015 về phê duyệt quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 16Quyết định 248/QĐ-UBND năm 2012 về phê duyệt quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến năm 2025
- 17Quyết định 2922/QĐ-UBND năm 2011 về phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Bình đến 2020
- 18Kế hoạch 193/KH-UBND năm 2019 về cơ cấu lại lĩnh vực chế biến nông sản gắn với phát triển thị trường đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 ngành nông nghiệp thành phố Hà Nội
- 19Quyết định 234/QĐ-UBND năm 2020 về Đề án phát triển lâm nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2020-2030
- 20Nghị quyết 07/2020/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 50/2018/NQ-HĐND về hỗ trợ đầu tư, phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2019-2021
- 21Quyết định 1065/QĐ-UBND năm 2020 về điều chỉnh Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp tỉnh Ninh Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 22Quyết định 661/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án Phát triển công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 23Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2021 tổ chức thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TU về phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản tập trung, bền vững, ứng dụng công nghệ cao đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Sơn La ban hành
- 24Kế hoạch 269/KH-UBND năm 2021 về phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021-2025
- 25Kế hoạch 33/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TU trong năm 2024 do tỉnh Sơn La ban hành
Quyết định 442/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch phát triển cụm công nghiệp, khu chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- Số hiệu: 442/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/04/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Nguyễn Ngọc Thạch
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/04/2019
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết