Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 44/2006/QĐ-UB | Hà Nội, ngày 10 tháng 04 năm 2006 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước; Luật Khoa học Công nghệ; Luật Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý đầu tư và xây dựng, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/05/2000 và số 07/2003/NĐ-CP ngày 31/1/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung qui chế quản lý đầu tư và xâu dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 99/2001/TT-BTC ngày 5/12/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc ưu tiên kinh phí để ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin;
Căn cứ tờ trình số 581/TTrLS:BBCVT-KH&ĐT-TC ngày 31/10/2005 của Liên sở: Bưu chính Viễn thông- Kế hoạch và Đầu tư – Tài chính về việc Ban hành Quy định quản lý và điều hành chương trình Công nghệ thông tin Thành phố Hà Nội;
Theo đề nghị của Sở Bưu chính Viễn thông Thành phố Hà Nội tại tờ trình số 128/TTr-SBCVT ngày 30/3/2006 về việc Ban hành Qyu định quản lý và điều hành chương trình công nghệ thông tin Thành phố Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
VỀ QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2006/QĐ-UB ngày 10 tháng 04 năm 2006 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội)
Bản Quy định này quy định việc quản lý và điều hành Chương trình ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin Thành phố, sau đây viết tắt là Chương trình công nghệ thông tin Thành phố, nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin Thành phố.
Điều 2. Chương trình công nghệ thông tin Thành phố
1. Chương trình công nghệ thông tin Thành phố là tổng thể các đề án, dự án và các hoạt động ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, kể cả các dự án thành phần và dự án được ngân sách hỗ trợ do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định theo phân cấp, phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố.
2. Các đề án, dự án và các hoạt động ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin nêu tại khoản 1 Điều này bao gồm các lĩnh vực :
a) Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin;
b) Xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin;
c) Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước, trong an ninh quốc phòng, trong hoạt động sản xuất kinh doanh và trong các lĩnh vực dịch vụ đời sống xã hội;
d) Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin, bao gồm: công nghiệp phần mềm, công nghiệp phần cứng và dịch vụ công nghệ thông tin.
Giao Sở Bưu chính Viễn thông là đầu mối giúp Uỷ ban nhân dân Thành phố quản lý thống nhất Chương trình công nghệ thông tin Thành phố; phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng chiến lược phát triển, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn về Chương trình công nghệ thông tin Thành phố; quản lý và điều hành kế hoạch ứng dụng và phát triển Chương trình công nghệ thông tin hàng năm của Thành phố.
Điều 4. Quản lý các hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin không sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách Thành phố
Đối với các đề án, dự án, các hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin không sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách Thành phố được thực hiện tại các cơ quan, đơn vị thuộc Thành phố được Sở Bưu chính Viễn thông thẩm định về sự phù hợp với:
- Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin của Thành phố trong từng thời kỳ.
- Công nghệ, kỹ thuật đang áp dụng trong các hệ thống công nghệ thông tin của đơn vị được triển khai.
- Tiêu chuẩn công nghệ, kỹ thuật hiện hành trong ứng dụng công nghệ thông tin hiện hành của Thành phố.
NHIỆM VỤ CỦA CHƯƠNG TRÌNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÀNH PHỐ
Điều 5. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
1. Tuỳ theo tính chất và trình độ của từng đối tượng, kiến thức về tin học, chương trình CNTT phải xây dựng thành các chương trình phù hợp và phổ cập cho các đối tượng:
a) Cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị thuộc Thành phố;
b) Cán bộ chuyên môn kỹ thuật, cán bộ quản lý của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuộc Thành phố;
c) Sinh viên các trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề và phổ thông trung học do Thành phố quản lý;
d) Phổ biến kiến thức tin học phổ thông trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Đưa tin học vào giảng dạy ở giáo dục phổ thông.
3. Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao để duy trì và phát triển năng lực làm việc của đội ngũ chuyên gia và cán bộ quản lý đang hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
Điều 6. Xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin
1. Trang bị và đưa vào khai thác, sử dụng rộng rãi, thuận tiện hệ thống mạng máy tính phục vụ hoạt động lãnh đạo và công tác quản lý, điều hành của các cơ quan, đơn vị của Thành phố.
2. Xây dựng hệ thống viễn thông và kết nối Internet phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ an ninh quốc phòng của Thành phố, đặc biệt đáp ứng nhu cầu trao đổi thông tin của các khu công nghệ thông tin, trung tâm giao dịch công nghệ thông tin, các trung tâm đào tạo công nghệ thông tin, các hoạt động quản lý nhà nước.
Điều 7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước
1. Trang bị một cách đồng bộ và có hiệu quả thiết bị tin học và phần mềm ứng dụng cho các cơ quan quản lý nhà nước của Thành phố nhằm đẩy nhanh ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý nhà nước và dịch vụ hành chính công, nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân, từng bước đưa hoạt động của nền hành chính công sang mô hình “Nền hành chính điện tử”.
2. Xây dựng và duy trì hoạt động của một số hệ thống thông tin để tiến tới tích hợp được các cơ sở dữ liệu của Thành phố với các cơ quan trung ương và các địa phương khác, tạo ra sự liên kết xử lý, khai thác, phục vụ công tác quản lý của các cấp, các ngành.
Điều 8. Ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh
1. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động sản xuất và dịch vụ tập trung vào những lĩnh vực công nghiệp mũi nhọn và nông nghiệp kỹ thuật cao nhằm tạo ra các sản phẩm có sức cạnh tranh cao trên thị trường: sản phẩm điện - điện tử, cơ khí, tự động hoá, bảo quản và chế biến nông sản.
2. Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý, điều hành sản xuất của các doanh nghiệp, tích hợp với hệ thông tin tổng hợp kinh tế-xã hội của Thành phố.
3. Mở rộng ứng dụng tiếp thị giao dịch thương mại trên mạng, từng bước phát triển thương mại điện tử.
Điều 9. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dịch vụ - đời sống
1. Xây dựng và phát triển các hệ thống mạng thông tin công cộng; tạo diễn đàn trao đổi thông tin giữa các cơ quan và chính quyền Thành phố với nhân dân qua mạng Internet và Intranet.
2. Xây dựng các điểm truy nhập Internet và Intranet ở các quận, huyện theo hướng phát triển thành các điểm văn hoá của quận, huyện, tạo điều kiện để nhân dân tiếp cận với thông tin của Thành phố, đất nước và quốc tế.
3. Tổ chức số hoá một số kho tư liệu quan trọng về lịch sử, văn hoá, xã hội phục vụ yêu cầu khai thác sử dụng thông tin của các cơ quan nhà nước và phục vụ rộng rãi độc giả trong và ngoài nước.
4. Xây dựng cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật phục vụ công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật.
Điều 10. Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin
1. Phát triển công nghiệp phần mềm, tập trung vào các lĩnh vực sau:
a) Phần mềm phục vụ cho công tác quản lý nhà nước, quản lý doanh nghiệp và hoạt động xã hội;
b) Phần mềm phục vụ cho các hoạt động tài chính, ngân hàng, dịch vu;
c) Phần mềm mô phỏng các quá trình công nghệ của các cơ sở sản xuất;
d) Phần mềm nhúng trong phát triển các hệ thống tự động, trước hết là tập trung vào ngành cơ khí;
e) Phần mềm gia công và phần mềm đóng gói theo đặt hàng ra nước ngoài.
2. Nâng cao năng lực sản xuất phần cứng của các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố, nhằm các mục tiêu :
a) Nhanh chóng sản xuất phần lớn các linh kiện, tiến tới lắp ráp hoàn chỉnh máy tính mang thương hiệu Việt nam, chiếm lĩnh thị trường nội địa;
b) Sản xuất máy công nghệ cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm;
c) Sản xuất thiết bị viễn thông, tiến tới giảm nhập ngoại
3. Phát triển dịch vụ công nghệ thông tin, bao gồm: dịch vụ tư vấn bảo trì hệ thống, sửa chữa thiết bị, nâng cấp phần mềm và xây dựng một số cơ sở hạ tầng để hỗ trợ phát triển công nghiệp công nghệ thông tin.
QUY TRÌNH LẬP VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Điều 11. Lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch thực hiện
1. Căn cứ vào các Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 10 Quy định này, căn cứ định hướng phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch công nghệ thông tin Thành phố đến năm 2010, tầm nhìn đến 2020 và nhu cầu phát triển công nghệ thông tin, Sở Bưu chính Viễn thông có nhiệm vụ dự thảo phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của Thành phố; xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật, quản lý chất lượng; hướng dẫn các sở, ngành, quận, huyện về quy trình, hồ sơ, thủ tục xây dựng, thẩm tra và lập kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin hàng năm.
2. Các sở, ngành, quận, huyện xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch, danh mục nhiệm vụ, nội dung, dự án, đề án cụ thể sử dụng nguồn vốn Chương trình công nghệ thông tin (thuyết minh các nội dung, đề cương, dự toán kinh phí…) gửi Sở Bưu chính Viễn thông.
3. Sở Bưu chính Viễn thông thẩm tra hồ sơ, thuyết minh và dự toán của các đề án dự án và các hoạt động ứng dụng, phục vụ và hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin của các sở , ngành, quận, huyện. Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc Sở Bưu chính Viễn thông quyết định thành lập các Hội đồng tư vấn thẩm định chuyên ngành xét duyệt đề cương chi tiết, thuyết minh của từng nhiệm vụ, nội dung, đề án, dự án và các hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin khác của chương trình công nghệ thông tin.
4. Sau khi tham khảo ý kiến tư vấn của Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Bưu chính Viễn thông tổng hợp danh mục các nhiệm vụ nội dung đề án, dự án, các hoạt động ứng dụng phát triển công nghệ thông tin gửi Sở tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư. Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét phối hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân Thành phố trình Hội đồng nhân dân Thành phố phê duyệt dự toán kinh phí cho chương trình công nghệ thông tin (chương trình mục tiêu của Thành phố) hàng năm.
Điều 12. Cấp phát kinh phí thực hiện chương trình
1. Đối với các đề án, dự án, các hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn sự nghiệp của Chương trình công nghệ thông tin, việc cấp phát kinh phí thực hiện như sau:
a) Đối với các sở, ngành : trên cơ sở quyết định phân bổ giao kế hoạch Chương trình công nghệ thông tin của Uỷ ban nhân dân Thành phố, các sở, ngành lập phương án phân bổ dự toán chia theo quý gửi Sở Tài chính để thẩm tra làm cơ sở rút kinh phí tại Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị giao dịch theo quy định.
b) Đối với các quận, huyện: trên cơ sở quyết định phân bổ giao kế hoạch Chương trình công nghệ thông tin và đề cương, dự toán chi tiết được Sở Bưu chính Viễn thông thẩm định hoặc hồ sơ dự án được duyệt, Sở Tài chính cấp bổ sung có mục tiêu cho ngân sách quận, huyện theo quy định.
2. Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển: thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và của Thành phố cho các dự án đầu tư và xây dựng.
Điều 13. Sử dụng kinh phí cho các nội dung của chương trình
1. Đối với các đề án, hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin liên quan đến việc mua sắm vật tư, trang thiết bị công nghệ thông tin, phần mềm đóng gói, phần mềm hệ thống, bao gồm cả mua sắm từ các nguồn vốn khác, xây dựng các phần mềm ứng dụng không thuộc dự án đầu tư phải thực hiện theo hồ sơ thuyết minh và dự toán được Sở Bưu chính Viễn thông phê duyệt, đồng thời phải tuân theo các quy định của Nhà nước và Thành phố về việc đấu thầu mua sắm đồ dùng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc.
2. Các dự án công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn sự nghiệp, vốn đầu tư phát triển của chương trình thực hiện theo các quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng của Nhà nước và Thành phố.
3. Các hoạt động khác (không thuộc khoản 1 và 2 ở điều này) việc sử dụng kinh phí thực hiện theo đề cương và dự toán được Sở Bưu chính Viễn thông thẩm định và phê duyệt.
Điều 14. Chế độ báo cáo, kiểm tra
1. Các cơ quan được giao thực hiện các nội dung của Chương trình công nghệ thông tin phải lập báo cáo tiến độ thực hiện bằng văn bản theo mẫu của Sở Bưu chính Viễn thông, bao gồm các loại báo cáo sau:
a) Báo cáo tiến độ thực hiện theo định kỳ 6 tháng, làm cơ sở để đánh giá, điều chỉnh chương trình.
b) Báo cáo tổng kết nghiệm thu các nội dung thực hiện hoàn thành trong năm tài chính để làm căn cứ quyết toán năm. Các nội dung ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin có thời gian thực hiện trên một năm phải lập báo cáo tổng kết sau một năm thực hiện để làm căn cứ quyết toán khối lượng công việc hoàn thành và xem xét đưa vào kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của năm tiếp theo.
c) Đối với các dự án công nghệ thông tin nói tại khoản 2, Điều 13 Quy định này, các đơn vị lập báo cáo giám sát đầu tư của từng dự án theo quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố về việc giám sát các dự án đầu tư xây dựng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Bưu chính, Viễn thông làm cơ sở để kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch của các dự án.
2. Sở Bưu chính Viễn thông phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở, Ngành chủ quản kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình triển khai thực hiện và sử dụng kinh phí của chương trình. Căn cứ vào kết quả kiểm tra, Sở Bưu chính, Viễn thông xác nhận khối lượng, tiến độ thực hiện để các đơn vị tiếp tục triển khai thực hiện đối với những nội dung theo đúng yêu cầu, tiến độ và dự toán kinh phí được duyệt, hoặc trình Thành phố ra quyết định đình chỉ thực hiện và thu hồi kinh phí đối với các nội dung thực hiện không đúng quy định.
1. Công tác đánh giá nghiệm thu các nội dung trong Chương trình công nghệ thông tin thực hiện thống nhất theo hướng dẫn của Sở Bưu chính Viễn thông.
2. Khi hoàn thành việc triển khai thực hiện các hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin như: nghiên cứu khoa học, lập các đề án, dự án, xây dựng các phần mềm chuyên ngành, việc đánh giá nghiệm thu sẽ tiến hành ở hai cấp: nghiệm thu cấp cơ sở và nghiệm thu cấp Thành phố.
3. Trước khi thực hiện đánh giá nghiệm thu cấp Thành phố, các kết quả triển khai thực hiện các hoạt động ở khoản 2 điều này (bao gồm cả các sản phẩm, báo cáo và toàn bộ hồ sơ tài liệu liên quan) phải được Sở Bưu chính Viễn thông thẩm định. Kết quả thẩm định được lập thành văn bản và được thông báo cho đơn vị chủ trì thực hiện cùng các sở, ngành chủ quản.
4. Kết quả nghiệm thu cấp Thành phố là căn cứ để thanh quyết toán các hợp đồng thực hiện các hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin nêu tại khoản 2 điều này.
Trường hợp kết quả nghiệm thu cấp Thành phố không « đạt », cơ quan chủ trì thực hiện nhiệm vụ ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phải hoàn trả lại phần kinh phí đã được cấp. Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định việc hoàn trả kinh phí đối với từng trường hợp cụ thể theo phương án xử lý do Hội đồng nghiệm thu cấp Thành phố đề xuất.
Điều 17. Bảo quản lưu trữ tài liệu.
Sau khi các nhiệm vụ, các dự án được tổ chức nghiệm thu, các hồ sơ, tài liệu liên quan (các báo cáo khoa học, báo cáo tổng kết nhiệm vụ, biên bản họp hội đồng nghiệm thu cấp Thành phố và các tài liệu có liên quan khác tuỳ theo từng nội dung đầu tư) được nộp lưu trữ tại : Trung tâm lưu trữ Thành phố theo quy định chung, Sở Bưu chính Viễn thông và đơn vị thực hiện.
Điều 18 : Sử dụng kết quả nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin
1. Các cơ quan, đơn vị thụ hưởng kết quả nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin được sử dụng kết quả ứng dụng tại cơ quan, đơn vị của mình.
2. Bản quyền các kết quả nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin từ ngân sách Thành phố thuộc về Uỷ ban nhân dân Thành phố. Sở Bưu chính Viễn thông là đơn vị thay mặt Thành phố quản lý các kết quả này.
3. Đơn vị ký hợp đồng thực hiện nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin không được sử dụng các kết quả nghiên cứu ứng dụng từ nguồn ngân sách Thành phố để triển khai tại các đơn vị khác nếu không được sự đồng ý của Sở Bưu chính Viễn thông Hà Nội.
Điều 19. Trách nhiệm của Sở Bưu chính, Viễn thông
1. Chủ trì xây dựng, tổng hợp kế hoạch và mục tiêu Chương trình công nghệ thông tin, báo cáo xin ý kiến và trình Uỷ ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
2. Hướng dẫn việc lập, tổ chức thẩm định và phê duyệt đề cương - dự toán các nội dung (trừ các dự án công nghệ thông tin) thuộc chương trình công nghệ thông tin của Thành phố.
3. Hướng dẫn lập, qui trình thẩm định và phê duyệt các dự án công nghệ thông tin của Thành phố:
a) Hướng dẫn lập các dự án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
b) Hướng dẫn lập thiết kế, thiết kế kỹ thuật thi công, các dự án công nghệ thông tin
c) Hướng dẫn lập tổng dự toán các dự án công nghệ thông tin trên cơ sở khung cơ cấu vốn của dự án công nghệ thông tin ban hành kèm theo qui chế này (Phụ lục số 1 kèm theo)
4. Thẩm định và phê duyệt các dự án đầu tư ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin do Sở Bưu chính Viễn thông trực tiếp quản lý có tổng mức đầu tư đến 5 tỷ đồng.
5. Thẩm định và phê duyệt thiết kế dự án nhóm C ( dưới 20 tỷ đồng ) cho các dự án, các hạng mục ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của Thành phố.
6. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính quản lý đơn giá và với các cơ quan chức năng khác về quản lý các tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng thiết bị, công trình, sản phẩm công nghệ thông tin; tổng hợp tình hình sử dụng và quyết toán kinh phí của Chương trình công nghệ thông tin toàn Thành phố .
7. Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá định kỳ tiến độ thực hiện các nội dung, các dự án của Chương trình công nghệ thông tin. Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện các nội dung của chương trình công nghệ thông tin và của các dự án theo đúng phân cấp, uỷ quyền được giao.
8. Thành lập các Hội đồng tư vấn thẩm định, nghiệm thu chuyên ngành công nghệ thông tin cấp Thành phố để thực hiện chức năng: tư vấn, thẩm định chuyên ngành cho quá trình phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết các hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, duy trì hoạt động của các hệ thống thông tin; thực hiện tư vấn các dự án đầu tư ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin (trong trường hợp cần thiết); Đánh giá, nghiệm thu chính thức các hoạt động đầu tư ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin thuộc Chương trình công nghệ thông tin của Thành phố.
9. Chủ trì và phối hợp với các cơ quan hữu quan xây dựng các cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích các hoạt động nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trình Uỷ ban nhân dân Thành phố ban hành.
Điều 20. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì hướng dẫn xây dựng kế hoạch đầu tư hàng năm và các nhiệm vụ khác theo đúng phân cấp uỷ quyền được giao, trình Uỷ ban nhân dân Thành phố xem xét để trình Hội đồng nhân dân Thành phố thông qua.
2. Thẩm định dự án đầu tư và các nhiệm vụ khác theo đúng chức năng nhiệm vụ được giao.
3. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Bưu chính, Viễn thông tổng hợp và xác định các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình công nghệ thông tin, đề xuất cân đối các nguồn lực để đảm bảo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được duyệt của Chương trình công nghệ thông tin trong kỳ kế hoạch.
4. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Bưu chính, Viễn thông cân đối ngân sách Thành phố cho các dự án đầu tư trong lĩnh vực công nghệ thông tin báo cáo Uỷ ban nhân dân Thành phố.
Điều 21. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Bưu chính Viễn thông cân đối mức ngân sách Thành phố dành cho Chương trình công nghệ thông tin để Uỷ ban nhân dân Thành phố xem xét, trình Hội đồng nhân dân Thành phố phê duyệt hàng năm.
2. Hướng dẫn lập dự toán và thẩm tra phương án phân bổ dự toán chi ngân sách, thực hiện thẩm tra quyết toán của các sở, ngành, các đơn vị ngành dọc, các doanh nghiệp theo quy định hiện hành.
3. Hướng dẫn phòng tài chính quận, huyện thủ tục thẩm tra phân bổ dự toán, thẩm tra quyết toán của các đơn vị của quận, huyện tham gia chương trình công nghệ thông tin theo quy định hiện hành .
4. Phối hợp với Sở Bưu chính Viễn thông quản lý đơn giá thiết bị, công trình, sản phẩm công nghệ thông tin.
5. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Bưu chính Viễn thông và các cơ quan liên quan kiểm tra, đánh giá định kỳ tiến độ thực hiện các nội dung, các dự án của Chương trình công nghệ thông tin.
6. Chủ trì thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư (và vốn sự nghiệp) các dự án công nghệ thông tin nhóm C; thẩm tra trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán dự án nhóm B; kiểm tra để xác định số liệu quyết toán vốn đầu tư dự án nhóm A báo cáo Uỷ ban nhân dân Thành phố để trình Bộ Tài chính thẩm tra, phê duyệt.
1. Căn cứ vào hướng dẫn của cơ quan chủ trì Chương trình công nghệ thông tin (Sở Bưu chính Viễn thông), các sở, ngành, quận, huyện chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về Công nghệ thông tin của ngành mình, cấp mình gửi Sở: Bưu chính Viễn thông, Kế hoạch và đầu tư, Tài chính.
2. Chịu trách nhiệm triển khai kế hoạch hàng năm theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ và tính hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện việc báo cáo, kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu theo các quy định tại Quy định này.
3. Chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí của Chương trình đúng mục đích, có hiệu quả và thanh toán, quyết toán phần kinh phí chương trình theo quy định hiện hành về tài chính.
4. Hàng năm, các sở, ngành, quận, huyện và các đơn vị được giao kế hoạch thực hiện chương trình có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình sử dụng và quyết toán kinh phí của Chương trình cho Sở Bưu chính Viễn thông và Sở Tài chính để đơn vị chủ trì chương trình và đơn vị tài chính thực hiện việc tổng hợp và thẩm tra quyết toán kinh phí của Chương trình công nghệ thông tin toàn Thành phố.
Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc Thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện và các đơn vị chủ đầu tư, đơn vị thụ hưởng đầu tư có trách nhiệm thi hành Quy định này và các văn bản có liên quan của Nhà nước và Thành phố. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc báo cáo về Sở Bưu chính Viễn thông để xem xét, tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân Thành phố điều chỉnh bổ sung cho phù hợp.
KHUNG CƠ CẤU VỐN ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CNTT KHÔNG GẮN VỚI XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
(Kèm theo Quy định quản lý và điều hành Chương trình CNTT được ban hành theo Quyết định số 44/2006/QĐ-UB ngày 10/04/2006 của UBND TP Hà Nội)
1. Chi phí xây lắp bao gồm:
- Chi phí xây dựng và lắp đặt phụ kiện mạng, đi dây cho mạng CNTT và các chi phí khác phục vụ cho xây dựng và lắp đặt mạng.
- Các chi phí xây lắp trực tiếp khác phục vụ lắp đặt phụ kiện và đi dây cho mạng.
2. Chi phí thiết bị bao gồm:
2.1. Chi phí mua sắm thiết bị CNTT và các thiết bị phụ trợ:
- Các thiết bị phải lắp đặt và cài đặt phần mềm.
- Các thiết bị không phải lắp đặt và cài đặt
- Các thiết bị đặc biệt phải gia công, sản xuất (phần mềm phải gia công, sản xuất và các thiết bị đặc biệt khác).
- Các thiết bị phụ trợ và thiết bị ngoại vi.
2.2. Chi phí mua sắm tài sản vô hình:
- Phần mềm hệ thống, phần mềm thương mại đóng gói sẵn.
- Tạo lập CSDL, chuẩn hoá phục vụ cho nhập DL, thực hiện nhập DL cho CSDL.
- Mua sắm các tài sản vô hình khác.
2.3. Chi phí đào tạo chuyển giao công nghệ
2.4. Chi phí lắp đặt thiết bị, cài đặt phần mềm, kiểm tra và hiệu chỉnh thiết bị và phần mềm.
3. Chi phí khác:
3.1. Chi phí khác gồm:
- Chi phí lập dự án đầu tư.
- Chi phí khảo sát lập TKKT, khảo sát lập dự án đầu tư
- Lệ phí thẩm định dự án đầu tư và các lệ phí thẩm định khác theo quy định của nhà nước
- Chi phí lập định mức và đơn giá (nếu có)
- Chi phí kiểm định thiết bị, phần mềm, nghiệm thu
- Chi phí lập thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán công trình
- Chi phí thẩm định, thẩm tra thiết kế, tổng dự toán công trình, dự toán hạng mục công trình.
- Chi phí lập hồ sơ mời thầu, phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu, chi phí giám sát thi công xây dựng và lắp đặt.
- Chi phí thẩm tra phê duyệt quyết toán, chi phí kiểm toán
- Các chi phí khác theo quy định của nhà nước.
3.2. Các chi phí đặc thù của dự án CNTT:
- Chi phí lắp đặt và thuê bao đường truyền
- Chi phí và lệ phí đăng ký và duy trì tên miền.
- Các chi phí đặc thù khác.
- 1Quyết định 246/2005/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 3Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp
- 4Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 5Thông tư 99/2001/TT-BTC hướng dẫn việc ưu tiên kinh phí để ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin do Bộ Tài chính ban hành
- 6Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 7Nghị định 07/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư xây dựng ban hành kèm Nghị định 52/1999/NĐ-CP và Nghị định 12/2000/NĐ-CP
- 8Luật xây dựng 2003
- 9Quyết định 94/2007/QĐ-UBND quy định về quản lý và điều hành Chương trình công nghệ thông tin do tỉnh Bình Dương ban hành
Quyết định 44/2006/QĐ-UB về quản lý và điều hành Chương trình Công nghệ thông tin Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà nội ban hành
- Số hiệu: 44/2006/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/04/2006
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Thế Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra