UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 94/2007/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 23 tháng 8 năm 2007 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH BÌNH DƯƠNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông tại Tờ trình số 07/TT-SBCVT ngày 26/3/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 94/2007/QĐ-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Bản Quy định này quy định việc quản lý, điều hành Chương trình ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của tỉnh Bình Dương (sau đây viết tắt là Chương trình công nghệ thông tin) nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của tỉnh.
Điều 2. Chương trình công nghệ thông tin tỉnh
1. Chương trình công nghệ thông tin tỉnh là tổng thể các đề án, dự án và các hoạt động ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Bình Dương có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, kể cả các dự án thành phần và dự án được ngân sách hỗ trợ do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định theo phân cấp, phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước và của tỉnh Bình Dương.
2. Các đề án, dự án và các hoạt động ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin nêu tại khoản 1 Điều này bao gồm các lĩnh vực:
a) Phát triển và sử dụng nguồn nhân lực công nghệ thông tin;
b) Xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin;
c) Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý của các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể, quốc phòng – an ninh, trong hoạt động sản xuất kinh doanh và các lĩnh vực đời sống xã hội;
d) Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin, bao gồm: Công nghiệp phần mềm, công nghiệp phần cứng, công nghiệp nội dung số và dịch vụ công nghệ thông tin;
đ) Các lĩnh vực khác.
3. Các hoạt động sau đây không thuộc phạm vi của Quy định này:
a) Hoạt động sửa chữa, mua sắm bổ sung trang thiết bị công nghệ thông tin phục vụ phương tiện làm việc không lập thành dự án hoặc hồ sơ đấu thầu do Sở Tài chính chủ trì, hướng dẫn thực hiện;
b) Hoạt động nghiên cứu đề tài khoa học, sáng kiến giải pháp về công nghệ thông tin do Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, thực hiện theo các quy định hiện hành của ngành khoa học và công nghệ.
Giao Sở Bưu chính, Viễn thông là đầu mối giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý thống nhất Chương trình công nghệ thông tin tỉnh; phối hợp với các sở, ngành, huyện, thị liên quan xây dựng chiến lược phát triển, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn về Chương trình công nghệ thông tin tỉnh; quản lý và điều hành kế hoạch ứng dụng và phát triển Chương trình công nghệ thông tin hàng năm của tỉnh.
Các đề án, dự án, các hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin không sử dụng vốn từ ngân sách tỉnh thực hiện tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh phải được Sở Bưu chính, Viễn thông thẩm định về sự phù hợp với:
a) Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin của tỉnh trong từng thời kỳ;
b) Công nghệ, kỹ thuật đang áp dụng trong các hệ thống công nghệ thông tin của cơ quan, đơn vị được triển khai;
c) Tiêu chuẩn công nghệ, kỹ thuật hiện hành trong ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh.
NHIỆM VỤ CỦA CHƯƠNG TRÌNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Điều 5. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
1. Tùy theo tính chất và trình độ của từng đối tượng, kiến thức về tin học, Chương trình công nghệ thông tin phải xây dựng các chương trình đào tạo phù hợp và phổ cập cho các đối tượng:
a) Cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã;
b) Cán bộ chuyên môn kỹ thuật, cán bộ quản lý của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuộc tỉnh;
c) Sinh viên các trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề và phổ thông trung học do tỉnh quản lý;
d) Phổ biến kiến thức tin học phổ thông trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên giảng dạy tin học ở giáo dục phổ thông.
3. Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao để duy trì và phát triển năng lực làm việc của đội ngũ chuyên gia và cán bộ quản lý đang hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
Điều 6. Xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin
1. Trang bị và đưa vào khai thác, sử dụng rộng rãi, thuận tiện hệ thống mạng máy tính phục vụ hoạt động lãnh đạo và công tác quản lý, điều hành của các cơ quan, đơn vị của tỉnh.
2. Xây dựng hệ thống viễn thông và kết nối Internet phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ quốc phòng an ninh của tỉnh, đặc biệt đáp ứng nhu cầu trao đổi thông tin của các khu công nghệ thông tin, trung tâm giao dịch công nghệ thông tin, các trung tâm đào tạo công nghệ thông tin, các hoạt động quản lý nhà nước.
Điều 7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước
1. Trang bị một cách đồng bộ và có hiệu quả thiết bị tin học và phần mềm ứng dụng cho các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh nhằm đẩy nhanh ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý nhà nước và dịch vụ hành chính công, nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân, từng bước đưa hoạt động của nền hành chính công theo mô hình “Nền hành chính điện tử”.
2. Xây dựng và duy trì hoạt động của một số hệ thống thông tin để tiến tới tích hợp được các cơ sở dữ liệu của tỉnh với các cơ quan Trung ương và các địa phương khác, tạo ra sự liên kết xử lý, khai thác, phục vụ công tác quản lý của các cấp, các ngành.
Điều 8. Ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh
1. Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý, điều hành sản xuất của các doanh nghiệp, tích hợp với hệ thông tin tổng hợp kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mở rộng ứng dụng tiếp thị giao dịch thương mại trên mạng, từng bước phát triển thương mại điện tử.
3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động sản xuất và dịch vụ, tập trung vào những lĩnh vực công nghiệp mũi nhọn và nông nghiệp kỹ thuật cao.
Điều 9. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dịch vụ - đời sống
1. Xây dựng và phát triển các hệ thống mạng thông tin công cộng; tạo diễn đàn trao đổi thông tin giữa các cơ quan và chính quyền tỉnh với nhân dân qua mạng Internet và Intranet.
2. Xây dựng các điểm truy nhập Internet và Intranet ở các huyện, thị theo hướng phát triển thành các điểm văn hóa của huyện, thị tạo điều kiện để nhân dân tiếp cận với thông tin của tỉnh, đất nước và quốc tế.
3. Tổ chức số hóa một số kho tư liệu quan trọng về lịch sử, văn hóa, xã hội phục vụ yêu cầu khai thác sử dụng thông tin của các cơ quan nhà nước và phục vụ rộng rãi độc giả trong và ngoài nước.
4. Xây dựng cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật phục vụ công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật.
Điều 10. Phát triển công nghiệp và dịch vụ công nghệ thông tin
1. Phát triển công nghiệp phần mềm, tập trung vào các lĩnh vực sau:
a) Phần mềm phục vụ cho công tác quản lý nhà nước, quản lý doanh nghiệp và hoạt động xã hội;
b) Phần mềm phục vụ cho các hoạt động tài chính, ngân hàng, dịch vụ;
c) Phần mềm gia công và phần mềm đóng gói theo đặt hàng ra nước ngoài;
d) Phần mềm nhúng trong phát triển các hệ thống tự động, trước hết là tập trung vào ngành cơ khí.
2. Nâng cao năng lực sản xuất phần cứng của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, nhằm các mục tiêu:
a) Đẩy mạnh sản xuất các linh kiện, tiến tới lắp ráp hoàn chỉnh máy tính và các thiết bị máy tính mang thương hiệu Việt Nam, chiếm lĩnh thị trường nội địa;
b) Sản xuất thiết bị viễn thông, tiến tới giảm nhập ngoại.
3. Phát triển dịch vụ công nghệ thông tin, bao gồm: Dịch vụ tư vấn bảo trì hệ thống, sửa chữa thiết bị, nâng cấp phần mềm và xây dựng một số cơ sở hạ tầng để hỗ trợ phát triển công nghiệp công nghệ thông tin.
QUY TRÌNH LẬP VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Điều 11. Lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch thực hiện
1. Căn cứ vào các Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 10 Quy định này, căn cứ định hướng phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch công nghệ thông tin tỉnh và nhu cầu phát triển công nghệ thông tin từng thời kỳ, Sở Bưu chính, Viễn thông có nhiệm vụ dự thảo phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của tỉnh; xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật, quản lý chất lượng; hướng dẫn các sở, ngành, huyện, thị về quy trình, hồ sơ, thủ tục xây dựng, thẩm tra và lập kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin hàng năm.
2. Các sở, ngành, huyện, thị xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch, danh mục nhiệm vụ, nội dung, dự án, đề án cụ thể sử dụng nguồn vốn Chương trình công nghệ thông tin (thuyết minh các nội dung, đề cương, dự toán kinh phí…) gửi Sở Bưu chính, Viễn thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính.
3. Sở Bưu chính, Viễn thông thẩm tra hồ sơ, thuyết minh và dự toán của các đề án dự án và các hoạt động ứng dụng, phục vụ và hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin của các sở, ngành, huyện, thị. Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông quyết định thành lập các Hội đồng tư vấn thẩm định chuyên ngành xét duyệt đề cương chi tiết, thuyết minh của từng nhiệm vụ, nội dung, đề án, dự án và các hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin khác của Chương trình công nghệ thông tin.
4. Trên cơ sở các nhiệm vụ, nội dung đề án, dự án, các hoạt động ứng dụng phát triển công nghệ thông tin của các sở, ngành, huyện, thị đã qua thẩm tra, Sở Bưu chính, Viễn thông phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp danh mục kế hoạch công nghệ thông tin hàng năm. Sau khi tổng hợp, căn cứ khả năng cân đối ngân sách, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính và Sở Bưu chính, Viễn thông báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt kinh phí cho Chương trình công nghệ thông tin.
Điều 12. Cấp phát kinh phí thực hiện Chương trình
1. Đối với các đề án, các hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn sự nghiệp của Chương trình công nghệ thông tin, việc cấp phát kinh phí thực hiện như sau:
a) Đối với các sở, ngành: Trên cơ sở quyết định phân bổ giao kế hoạch Chương trình công nghệ thông tin của Uỷ ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành lập phương án phân bổ dự toán chia theo quý gửi Sở Tài chính để thẩm tra làm cơ sở rút kinh phí tại Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị giao dịch theo quy định;
b) Đối với các huyện, thị: Trên cơ sở quyết định phân bổ giao kế hoạch Chương trình công nghệ thông tin và đề cương, dự toán chi tiết được Sở Bưu chính, Viễn thông thẩm định hoặc hồ sơ dự án được duyệt, Sở Tài chính cấp bổ sung có mục tiêu cho ngân sách huyện, thị theo quy định.
2. Đối với các dự án: Thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và của tỉnh về quản lý đầu tư và xây dựng các dự án CNTT.
Điều 13. Sử dụng kinh phí cho các nội dung của Chương trình
1. Các đề án, hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin liên quan đến việc mua sắm vật tư, trang thiết bị công nghệ thông tin, phần mềm đóng gói, phần mềm hệ thống, bao gồm cả mua sắm từ các nguồn vốn khác, xây dựng các phần mềm ứng dụng không thuộc dự án đầu tư phải thực hiện theo hồ sơ thuyết minh và dự toán được Sở Bưu chính, Viễn thông thẩm định, đồng thời phải tuân theo các quy định của Nhà nước về việc đấu thầu mua sắm đồ dùng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc.
2. Các dự án công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn sự nghiệp, vốn đầu tư phát triển của Chương trình thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng các dự án công nghệ thông tin.
3. Các hoạt động khác (không thuộc khoản 1 và 2 ở Điều này) việc sử dụng kinh phí thực hiện theo đề cương và dự toán được Sở Bưu chính, Viễn thông thẩm định.
Điều 14. Chế độ báo cáo, kiểm tra
1. Các cơ quan được giao thực hiện các nội dung của chương trình công nghệ thông tin phải lập báo cáo tiến độ thực hiện bằng văn bản theo mẫu của Sở Bưu chính, Viễn thông, bao gồm các loại báo cáo sau:
a) Báo cáo tiến độ thực hiện theo định kỳ 6 tháng, làm cơ sở để đánh giá, điều chỉnh Chương trình gửi các đơn vị có liên quan;
b) Báo cáo tổng kết nghiệm thu các nội dung thực hiện hoàn thành trong năm tài chính để làm căn cứ quyết toán năm. Các nội dung ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin có thời gian thực hiện trên một năm phải lập báo cáo tổng kết sau một năm thực hiện để làm căn cứ quyết toán khối lượng công việc hoàn thành và xem xét đưa vào kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của năm tiếp theo;
c) Đối với các dự án công nghệ thông tin quy định tại khoản 2, Điều 13 Quy định này, các đơn vị lập báo cáo giám sát đầu tư của từng dự án theo quy định hiện hành của Nhà nước và tỉnh về việc giám sát các dự án đầu tư xây dựng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Bưu chính, Viễn thông làm cơ sở để kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch của các dự án.
2. Sở Bưu chính, Viễn thông phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và sở, ngành chủ quản kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình triển khai thực hiện và sử dụng kinh phí của Chương trình. Căn cứ vào kết quả kiểm tra, Sở Bưu chính, Viễn thông xác nhận khối lượng, tiến độ thực hiện để các đơn vị tiếp tục triển khai thực hiện đối với những nội dung theo đúng yêu cầu, tiến độ và dự toán kinh phí được duyệt, hoặc trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định đình chỉ thực hiện và thu hồi kinh phí đối với các nội dung thực hiện không đúng quy định.
1. Công tác đánh giá nghiệm thu các nội dung trong Chương trình công nghệ thông tin thực hiện thống nhất theo hướng dẫn của Sở Bưu chính, Viễn thông.
2. Sau khi hoàn tất việc triển khai thực hiện các hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, công tác đánh giá nghiệm thu sẽ tiến hành ở hai cấp: Nghiệm thu cấp cơ sở và nghiệm thu cấp tỉnh.
3. Trước khi thực hiện đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh, các kết quả triển khai thực hiện các hoạt động ở khoản 2 Điều này (bao gồm cả các sản phẩm, báo cáo và toàn bộ hồ sơ tài liệu liên quan) phải được Sở Bưu chính, Viễn thông thẩm định. Kết quả thẩm định được lập thành văn bản và thông báo cho đơn vị chủ trì thực hiện cùng các sở, ngành chủ quản.
4. Biên bản nghiệm thu cấp tỉnh là căn cứ để thanh quyết toán các hợp đồng thực hiện các hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin nêu tại khoản 2 Điều này.
Trường hợp các hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ở khoản 2 Điều 15 có kết quả nghiệm thu cấp tỉnh không đạt, cơ quan chủ trì thực hiện nhiệm vụ ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phải hoàn trả lại phần kinh phí đã được cấp. Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc hoàn trả kinh phí đối với từng trường hợp cụ thể.
Điều 17. Bảo quản lưu trữ tài liệu
Sau khi các nhiệm vụ, các dự án được tổ chức nghiệm thu, các hồ sơ, tài liệu liên quan (báo cáo tổng kết nhiệm vụ, biên bản họp Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh và các tài liệu có liên quan khác tùy theo từng nội dung đầu tư) được nộp lưu trữ tại: Đơn vị thực hiện, Sở Bưu chính, Viễn thông và Trung tâm Lưu trữ tỉnh theo quy định chung.
Điều 18. Sử dụng kết quả nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin
1. Các cơ quan, đơn vị thụ hưởng kết quả ứng dụng công nghệ thông tin được sử dụng kết quả ứng dụng tại cơ quan, đơn vị của mình.
2. Bản quyền các kết quả ứng dụng công nghệ thông tin từ ngân sách tỉnh thuộc về Uỷ ban nhân dân tỉnh. Sở Bưu chính, Viễn thông là đơn vị thay mặt tỉnh quản lý các kết quả này.
3. Đơn vị ký hợp đồng thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin không được sử dụng kết quả ứng dụng này từ nguồn ngân sách tỉnh để triển khai tại các đơn vị khác nếu không được sự đồng ý của Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh Bình Dương.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Trách nhiệm của Sở Bưu chính, Viễn thông
1. Chủ trì xây dựng, tổng hợp kế hoạch và mục tiêu Chương trình công nghệ thông tin, báo cáo xin ý kiến và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Hướng dẫn quy trình lập, thẩm định và trình phê duyệt các dự án công nghệ thông tin của tỉnh:
a) Hướng dẫn lập các dự án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin;
b) Hướng dẫn lập thiết kế, thiết kế kỹ thuật thi công, tổng dự toán các dự án công nghệ thông tin.
3. Hướng dẫn việc lập, tổ chức thẩm định đề cương - dự toán các nội dung thuộc Chương trình công nghệ thông tin của tỉnh (không kể các dự án công nghệ thông tin nêu trong khoản 2 Điều này).
4. Chủ trì thẩm định và trình phê duyệt các dự án đầu tư ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin có tổng mức đầu tư đến 7 tỷ đồng.
5. Thẩm định kỹ thuật cho các dự án đầu tư ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin có tổng mức đầu tư trên 7 tỷ đồng và các đề án, các hạng mục ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin khác.
6. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính quản lý đơn giá và với các cơ quan chức năng khác về quản lý các tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng thiết bị, công trình, sản phẩm công nghệ thông tin; tổng hợp tình hình sử dụng và quyết toán kinh phí của Chương trình công nghệ thông tin toàn tỉnh.
7. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá định kỳ tiến độ thực hiện các nội dung, các dự án của Chương trình công nghệ thông tin. Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện các nội dung của Chương trình công nghệ thông tin và của các dự án theo đúng phân cấp, uỷ quyền được giao.
8. Thành lập các Hội đồng tư vấn thẩm định, nghiệm thu chuyên ngành công nghệ thông tin cấp tỉnh để thực hiện chức năng: Tư vấn, thẩm định chuyên ngành cho quá trình phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết các hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, duy trì hoạt động của các hệ thống thông tin; thực hiện tư vấn các dự án đầu tư ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin (trong trường hợp cần thiết); đánh giá, nghiệm thu chính thức các hoạt động đầu tư ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin thuộc Chương trình công nghệ thông tin của tỉnh.
9. Chủ trì và phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích các hoạt động nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 20. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Hướng dẫn xây dựng kế hoạch đầu tư hàng năm và các nhiệm vụ khác theo đúng phân cấp uỷ quyền được giao.
2. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Bưu chính, Viễn thông tổng hợp và xác định các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình công nghệ thông tin.
3. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Bưu chính, Viễn thông cân đối mức vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh dành cho Chương trình công nghệ thông tin để Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt hàng năm.
4. Thẩm định dự án đầu tư và các nhiệm vụ khác theo đúng chức năng nhiệm vụ được giao.
Điều 21. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Bưu chính, Viễn thông cân đối mức vốn sự nghiệp từ ngân sách tỉnh dành cho Chương trình công nghệ thông tin để Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt hàng năm.
2. Hướng dẫn lập dự toán và thẩm tra phương án phân bổ dự toán chi ngân sách; thực hiện thẩm tra quyết toán của các sở, ngành, các đơn vị ngành dọc, các doanh nghiệp theo quy định hiện hành.
3. Hướng dẫn Phòng Tài chính huyện, thị thủ tục thẩm tra phân bổ dự toán, thẩm tra quyết toán của các đơn vị thuộc huyện, thị tham gia Chương trình công nghệ thông tin theo quy định hiện hành.
4. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Bưu chính, Viễn thông và các cơ quan liên quan kiểm tra, đánh giá định kỳ tiến độ thực hiện các nội dung, các dự án của Chương trình công nghệ thông tin.
Điều 22. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị được giao kế hoạch thực hiện Chương trình
1. Căn cứ vào hướng dẫn của cơ quan chủ trì Chương trình công nghệ thông tin (Sở Bưu chính, Viễn thông), các sở, ngành, huyện, thị chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về công nghệ thông tin của ngành mình, cấp mình gửi các Sở: Bưu chính, Viễn thông, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính.
2. Chịu trách nhiệm triển khai kế hoạch hàng năm theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ và tính hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện việc báo cáo, kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu theo các quy định tại Quy định này.
3. Chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí của Chương trình đúng mục đích, có hiệu quả và thanh toán, quyết toán phần kinh phí Chương trình theo quy định hiện hành về tài chính.
4. Hàng năm, các sở, ngành, huyện, thị và các đơn vị được giao kế hoạch thực hiện Chương trình có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình sử dụng và quyết toán kinh phí của Chương trình cho Sở Bưu chính, Viễn thông và Sở Tài chính để hai đơn vị này phối hợp thực hiện việc tổng hợp và thẩm tra quyết toán kinh phí của Chương trình công nghệ thông tin toàn tỉnh.
Điều 23. Điều khoản thi hành
Giám đốc các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã Thủ Dầu Một và các đơn vị chủ đầu tư, đơn vị thụ hưởng đầu tư có trách nhiệm thi hành Quy định này và các văn bản có liên quan của Nhà nước và của tỉnh. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, báo cáo về Sở Bưu chính, Viễn thông để xem xét, tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh điều chỉnh bổ sung cho phù hợp./.
KHUNG CƠ CẤU VỐN ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN KHÔNG GẮN VỚI XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
(Kèm theo Quy định quản lý và điều hành Chương trình công nghệ thông tin tỉnh Bình Dương)
1. Chi phí xây lắp bao gồm:
- Chi phí xây dựng và lắp đặt phụ kiện mạng, đi dây cho mạng công nghệ thông tin và các chi phí khác phục vụ cho xây dựng và lắp đặt mạng.
- Các chi phí xây lắp trực tiếp khác phục vụ lắp đặt phụ kiện và đi dây cho mạng.
2. Chi phí thiết bị bao gồm:
2.1. Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ thông tin và các thiết bị phụ trợ:
- Các thiết bị phải lắp đặt và cài đặt phần mềm.
- Các thiết bị không phải lắp đặt và cài đặt.
- Các thiết bị đặc biệt phải gia công, sản xuất (phần mềm…).
- Các thiết bị phụ trợ và thiết bị ngoại vi.
2.2. Chi phí mua sắm tài sản vô hình:
- Phần mềm hệ thống, phần mềm thương mại đóng gói sẵn.
- Tạo lập cơ sở dữ liệu, chuẩn hóa phục vụ nhập dữ liệu, thực hiện nhập dữ liệu cho cơ sở dữ liệu.
- Mua sắm các tài sản vô hình khác.
2.3. Chi phí đào tạo chuyển giao công nghệ.
2.4. Chi phí lắp đặt thiết bị, cài đặt phần mềm, kiểm tra, hiệu chỉnh thiết bị và phần mềm.
3. Chi phí khác:
3.1. Chi phí khác gồm:
- Chi phí lập dự án đầu tư, chi phí khảo sát lập thiết kế kỹ thuật, khảo sát lập dự án đầu tư.
- Lệ phí thẩm định dự án đầu tư và các lệ phí thẩm định khác theo quy định.
- Chi phí lập định mức và đơn giá (nếu có).
- Chi phí kiểm định thiết bị, phần mềm, nghiệm thu.
- Chi phí lập thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán công trình.
- Chi phí thẩm định, thẩm tra thiết kế, tổng dự toán, dự toán hạng mục công trình.
- Chi phí lập hồ sơ mời thầu, phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu, chi phí giám sát thi công xây dựng và lắp đặt.
- Chi phí thẩm tra phê duyệt quyết toán, chi phí kiểm toán.
- Các chi phí khác theo quy định của Nhà nước.
3.2. Các chi phí đặc thù của dự án công nghệ thông tin:
- Chi phí lắp đặt và thuê bao đường truyền, đăng ký và duy trì tên miền.
- Các chi phí đặc thù khác.
- 1Quyết định 44/2006/QĐ-UB về quản lý và điều hành Chương trình Công nghệ thông tin Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà nội ban hành
- 2Quyết định 37/1999/QĐ-UB về Quy định tạm thời quản lý và điều hành chương trình Công nghệ thông tin thành phố Hà Nội
- 3Quyết định 2296/QĐ-UBND năm 2013 về phê duyệt “Chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành y tế giai đoạn 2012 - 2015” do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Quyết định 3326/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt "Chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục đào tạo thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2015 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Quyết định 44/2006/QĐ-UB về quản lý và điều hành Chương trình Công nghệ thông tin Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà nội ban hành
- 2Luật Công nghệ thông tin 2006
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 37/1999/QĐ-UB về Quy định tạm thời quản lý và điều hành chương trình Công nghệ thông tin thành phố Hà Nội
- 5Quyết định 2296/QĐ-UBND năm 2013 về phê duyệt “Chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành y tế giai đoạn 2012 - 2015” do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Quyết định 3326/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt "Chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục đào tạo thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2015 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Quyết định 94/2007/QĐ-UBND quy định về quản lý và điều hành Chương trình công nghệ thông tin do tỉnh Bình Dương ban hành
- Số hiệu: 94/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/08/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Nguyễn Hoàng Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/09/2007
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết