- 1Luật ngân sách Nhà nước 1996
- 2Quyết định 20TC/KBNN năm 1996 về Quy chế đấu thầu mua sắm đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc đối với các cơ quan Nhà nước, lực lượng vũ trang, đoàn thể và doanh nghiệp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành
- 3Quyết định 999-TC/QĐ/CĐKT năm 1996 ban hành hệ thống chế độ kế toán hành chính sự nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 19/1997/TC-HCSN hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo thuộc Chương trình quốc gia về Công nghệ thông tin do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 32/1997/TC-HCSN hướng dẫn quản lý tài chính các Chương trình khoa học công nghệ cấp Nhà nước giai đoạn 1996-2000 do Bộ Tài chính ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Thông tư 37-TC/HCSN-1996 về công tác quản lý Ngân sách chương trình quốc gia về Công nghệ thông tin do Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 42-CP năm 1996 ban hành điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng
- 4Quyết định 54/1998/QĐ-TTg về Quy chế Quản lý và điều hành các Chương trình Kỹ thuật - Kinh tế: Công nghệ thông tin, Công nghệ sinh học, Công nghệ vật liệu và Công nghệ tự động hoá do Thủ tướng Chính phủ ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37/1999/QĐ-UB | Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 1999 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND.
- Căn cứ Nghị định số 42/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ về việc ban hành Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng
- Căn cứ Quyết định số 54/1998/QĐ-TTg ngày 03/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và điều hành các chương trình kỹ thuật - kinh tế, Công nghệ Thông tin, Công nghệ Sinh học, Công nghệ Vật liệu và Công nghệ Tự động hoá.
- Căn cứ Thông tư số 37 TC /HCSN ngày 17/7/1996 của Bọ Tìa chính quy định về công tác quản lý ngân sách chương trình quốc gia về công nghệ thông tin;
- Xét dề nghị của Liên Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường, Tài chính Vật giá, Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 888 LS /CNTT ngày 3 tháng 5 năm 1999 về việc phê duyệt quy định quản lý và điều hành chương trình công nghệ thông tin Hà Nội.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này bản Quy định tạm thời về quản lý và điều hành chương trình Công nghệ thông tin thành phố Hà Nội.
Điều 2: Quyết định này có hiệu kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành thuộc thành phố, Chủ tịch UBND các Quận, huyện và thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
| TM/ UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/1999/QĐ-UB ngày 18/5/1999 của UBND Thành phố Hà Nội)
I. Những quy định chung
Điều 1: Bản quy định này quy định những nội dung chủ yếu về quản lý và điều hành chương trình Công nghệ thông tin của Thành phố Hà Nội.
Điều 2: Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội quản lý nhà nước đối với tất cả các nguồn vốn đầu tư cho chương trình công nghệ thông tin của các cơ quan chức năng và doanh nghiệp Nhà nước thuộc Thành phố.
Điều 3: Ban chỉ đạo chương trình công nghệ thông tin Hà Nội (BCĐCTCNTT) giúp Thành uỷ, UBND thành phố quản lý và điều hành chương trình công nghệ thông tin Thành phố.
Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường Hà Nội là Thường trực BCĐCTNTT Hà Nội có trách nhiệm giúp Ban chỉ đạo điều hành các hoạt động của chương trình.
Điều 4: Nội dung hoạt động của BCĐCTNTT:
- Nghiên cứu xây dựng định hướng, quy hoạch và kế hoạch phát triển công nghệ thông tin của Hà Nội.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng phân bổ, quản lý thống nhất kế hoạch và kinh phí đầu tư cho công nghệ thông tin.
- Nghiên cứu trình UBND thành phố ban hành, bổ sung chính sách, chế độ, quy trình vận hành... trong các hoạt động công nghệ thông tin thuộc phạm vi quản lý của thành phố.
- Tổ chức quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện các hoạt động về công nghệ thông tin.
II. Những quy định cụ thể
Điều 5: Xây dựng kế hoạch
Căn cứ định hướng phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch công nghệ thông tin thành phố đến năm 2010 và nhu cầu phát triển công nghệ thông tin thành phố, BCĐCTCNTT thành phố xây dựng kế hoạch tổng thể chương trình và danh mục các dự án đầu tư tổng hợp chung vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
Điều 6: Quản lý và điều hành chương trình
Các cơ quan chức năng thuộc thành phố được phân công trách nhiệm sau đây là đầu mối chính về hươngs dẫn thực hiện và quản lý, tổ chức, điều hành theo nhiệm vụ được phân cấp hoặc trình UBND thành phố giải quyết.
6.1- Sở Khoa học Công nghệ và môi trường:
- Là Sở quản lý chuyên ngành công nghệ thông tin của thành phố có trách nhiệm thực hiện các quy định của Nhà nước và thành phố về quản lý đầu tư và xây dựng và các văn bản liên quan trong chuyên ngành công nghệ thông tin.
- Chủ trì xây dựng, tổng hợp kế hoạch và mục tiêu chương trình trình BCĐCTCNTT và trình UBND thành phố phê duyệt. Tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch đó.
- Phối hợp với Sở Tài chính Vật giá quản lý đơn giá, và phối hợp với các cơ quan chức năng khác về quản lý các tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng thiết bị, công trình, sản phẩm công nghệ thông tin.
- Phê duyệt thẩm định thiết kế và tổng dự toán các dự án đầu tư thuộc chương trình công nghệ thông tin và dự toán các hoạt động công nghệ thong tin sau khi phòng chức năng chuyên môn của Sở đã tổ chức thẩm định thiết kế và tổng dự toán. Phê duyệt kế hoạch đấu thầu.
- Sau khi thống nhất với Sở Tài chính vật giá, duyệt đơn giá đối với các hạng mục công việc không có đơn giá (phần mềm ứng dụng, nghiên cứu, xây dựng dự án...)
- Được uỷ quyền điều chỉnh số lượng, cấu hình thiết bị, nội dung phần mềm và một số hạng mục đầu tư khác trong quy mô đầu tư của các đơn vị thuộc chương trình, dự án khi có biến động về sự cân đối, mục tiêu, giá của các hạng mục đầu tư trong tổng kinh phí chương trình, dự án đã được phê duyệt.
- Ký hợp đồng trách nhiệm với các đơn vị đầu tư theo các hạng mục đầu tư được phân bổ về các đơn vị.
- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính Vật giá và các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra định kỳ tiến độ thực hiện dự án, đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện chương trình, dự án theo từng mục tiêu và các hạng mục đầu tư.
6.2- Sở Kế hoạch và đầu tư
- Chủ trì hướng dẫn về kế hoạch hoá đầu tư, tổ chức thẩm định kế hoạch tổng thể, thẩm định dự án đầu tư và phân kỳ cho từng kế hoạch 5 năm và hàng năm trình UBND thành phố xem xét, phê duyệt và đệ trình HĐND thành phố thông qua.
- Phối hợp với Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường, Sở Tài chính Vật giá tổng hợp các mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình và đề xuất cân đối các nguồn lực để đảm bảo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của trương trình trong kỳ kế hoạch.
6.3- Sở Tài chính Vật giá
- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường cân đối mức ngân sách thành phố dành cho chương trình công nghệ thông tin để UBND thành phố xem xét, trình Hội đồng nhân thành phố phê chuẩn mức chi trong cân đối ngân sách thành phố hàng năm.
- Cấp phát kinh phí cho chương trình, dự án theo dự toán kinh phí đã được UBND thành phố quyết định phân bổ phân bổ và theo dự toán chi tiết được duyệt, đảm bảo các chế độ chính sách theo quy định.
- Hướng dẫn kiểm tra các đơn vi được đầu tư thực hiện các quy định tài chính, kế toán hiện hành.
- Tổng hợp tình hình cấp phát kinh phí hàng năm cho dự án, chương trình và tổng hợp quyết toán kinh phí dự án, chương trình đã kết thúc theo chế độ để báo cáo gửi UBND thành phố.
6.4- Các Sở, Ban, Ngành, Quận, Huyện
- Thực hiện các chức năng theo quy định của Nhà nước và thành phố, hướng dẫn các đơn vị thực hiện các vấn đề liên quan theo thẩm quyền.
- Triển khai chương trình, kế hoạch và dự án công nghệ thông tin theo kế hoạch của BCĐCTCNTT.
- Chịu trách nhiệm quản lý và thực hiện các dự án theo phân cấp của Thành phố.
- Chịu trách nhiệm thực hiện các hợp đồng trách nhiệm với Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường để thực hiện các nội dung chương trình theo các quy định hiện hành của Nhà nước và thành phố.
- Thanh quyết toán kịp thời các khoản kinh phí được thụ hưởng theo Luật Ngân sách nhà nước. Thực hiện việc chi tiêu theo chế độ, chính sách hiện hành, chấp hành báo cáo theo quy đinh.
Điều 7: Quản lý cấp phát và sử dụng kinh phí chương trình công nghệ thông tin.
7.1- Nội dung chi:
Kinh phí của chương trình công nghệ thông tin thành phố được sử dụng cho các nội dung sau:
- Chi hoạt động của Ban chỉ đạo (Hội thảo, tập huấn, trả thù lao các thành viên BCĐCTCNTT, công tác phí, văn phòng phẩm, thuê tư vấn...)
- Xây dựng quy hoạch CNTT, chuẩn bị các dự án đầu tư.
- Đào tạo, nghiên cứu khoa học
- Quản lý bảo trì hệ thống, nâng cấp phần cứng, phần mềm.
- Tổ chức thông tin
- Thực hiện các dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7.2- Nguồn kinh phí:
Kinh phí chương trình CNTT được huy động từ các nguồn sau:
- Ngân sách trung ương cấp có mục tiêu về ngân sách thành phố.
- Ngân sách đạ phương được nghị quyết HĐND thành phố bổ sung hàng năm (vốn sự nghiệp, vốn XDCB...)
- Vốn vay tín dụng
- Vốn đóng góp của các doanh nghiệp
- Vốn tài trợ của nước ngoài
7.3. Lập và phân bổ dự toán:
- Hàng năm căn cứ vào nội dung kế toán tổng thể của chương trình công nghệ thông tin; Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường hướng dẫn cho các Sở, Ban, Ngành thành phố xây dựng kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin cho từng năm; Các Sở, Ngành gửi kế hoạch đến Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường để tìm kiểm tra, xem xét, tổng hợp chung thành chương trình, dự án để gửi Sở Tài chính Vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư làm căn cứ lập dự toán chương trình CNTT.
- Căn cứ khả năng ngân sách thành phố, Sở Tài chính vật giá chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối mức ngân sách cho chương trình công nghệ thông tin trong dự toán ngân sách thành phố hàng năm trình UBND thành phố và HĐND thành phố phê duyệt.
- Căn cứ mức kinh phí được duyệt, Sở Khoa học công nghệ và Môi trường chủ trì phối hợp với Sở Tài chính Vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư dự kiến phân bổ kinh phí cho các Sở, Ngành để trình UBND thành phố quyết duyệt.
7.4. Cấp phát kinh phí:
- Căn cứ vào nội dung chỉ quy định tại điểm 7.1 và mức kinh phí được UBND thành phố quyết định phân bổ, các đơn vị được thụ hưởng ngân sách chịu trách nhiệm lập dự toán chi tiết theo mục lục ngân sách hiện hành (có chia theo quý) gửi Sở khoa học Công nghệ và Môi trường để thẩm tra, phê duyệt và tổng hợp chung gửi Sở Tài chính Vật giá làm căn cứ cấp phát kinh phí. Thời hạn lập và gửi dự toán chi tiết: 15 ngày sau khi có quyết định phân bổ kinh phí.
- Sở tài chính Vật giá, Cục Đầu tư và Phát triến các cơ quan tài chính khác chịu trách nhiệm cấp phát kinh phí (theo quy định của Nhà nước) của chường trình CNTT cho Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường (là coư quan chủ trì chương trình) bằng hình thức cấp phát hạn mức kinh phí theo dự toán được duyệt và tiến độ thực hiện. Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm thanh toán cho các đơn vị được thụ hưởng kinh phí chương trình công nghệ thông tin theo kế hoạch phân bổ, theo tiến độ thực hiện hợp đồng trách nhiệm đã ký kết.
- Quy định đối với một số khoản chi có tính chất đặc thù:
+ Trả thù lao Ban chỉ đạo chương trình công nghệ thông tin Hà Nội: Được vận dụng thông tư số 32/TC-HCSN ngày 13/6/1997 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý các chương trình khoa học công nghệ cấp Nhà nước, gia đoạn 1996 - 2000.
+ Trả thù lao cho các chuyên gia: Được vận dụng Thông tư 19/TC-HCSN ngày 14/4/1997 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo thuộc chương trình quốc gia về công nghệ thông tin với mức trả như giáo viên chính dạ lý thuyết tin học.
- Đối với công việc cần mua sắm tài sản hoặc nhóm tài sản có giá trị trên 100 triệu đồng như: Máy móc, thiết bị, nối mạng thực hiện đấu thầu theo quy định tại Quyết định số 20/TC-KBNN ngày 17 tháng 1 năm 1996 của Bộ Tài chính về việc ban hành quy chế đấu thầu mua sắm đồ dùng, trang thiết bị phương tiện làm việc đối với cơ quan Nhà nước, lực lượng vũ trang đoàn thể và doanh nghiệp Nhà nước. Những tài sản hoặc nhóm tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng thì thủ trưởng đơn vị phải thực hiện cam kết và chịu trách nhiệm về giá cả hợp lý và chất lượng của tài sản đề nghị mua sắm.
- Đối với việc mua thiết bị tin học không nằm trong kinh phí của chương trình phải có văn bản đồng ý của Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường về tính năng kỹ thuật và hiệu quả của thiết bị.
- Việc xây dựng hần mềm có thể lựa chọn các hình thức tự làm hoặc chỉ đấu thầu với hình thức chìa khoá trao tay hoặc mời tư vấn hoặc đấu thầu.
- Kinh phí thực hiện các dự án trong chương trình công nghệ thông tin có tính chất xây dựng cơ bản được thực hiện cấp phát kinh phí, quản lý, quyết toán theo đúng điều lệ về xây dựng cơ bản hiện hành.
- Khi Nhà nước có các quy định bổ sung, sửa đổi chính sách chế độ có liên quan đến chương trình công nghệ thông tin thì được thực hiện theo những quy định chung của Nhà nước.
7.5. Công tác tổ chức kế toán, kiểm tra tài chính và quyết toán
- Công tác tổ chức kế toán:
Các đơn vị được thụ hưởng kinh phí chương trình CNTT và cơ quan chủ trì chương trình phải thực hiện chế độ kế toán theo quyết định số 999/TC-QĐ-CĐKT ngày 2 tháng 11 năm 196 của Bộ tài chính.
- Công tác kiểm tra:
Theo định kỳ hàng quý, hàng năm thường trực BCĐCTCNTT Hà nội phối hợp với Sở tài chính vật giá, Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các dự án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của các Sở, Ban, Ngành về nội dung kỹ thuật, tiến độ thực hiện và chấp hành các chính sách chế độ của Nhà nước.
Khi kết thúc năm (tháng 12) Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường, Sở Tài chính vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét kết quả thực hiện các nhiệm vụ chương trình theo hợp đồng trách nhiệm, lập biên bản nghiệm thu sản phẩm và thanh lý hợp đồng.
- Công tác quyết toán:
Các Sở, Ban, Ngành được đơn vị thu hưởng từ ngân sách thành phố (kinh phí về công nghệ thông tin) có trách nhiệm lập quyết toán hàng quý, hàng năm theo quy định, gửi Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường. Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra, phê duyệt báo cáo quyết toán năm của các dự án, chương trình công nghệ thông tin và tổng hợp vào quyết toán chung của chương trình gửi Sở Tài chính Vật giá làm căn cứ tổng hợp vào quyết toán của Ngân sách thành phố.
III. Điều khoản thi hành
Điều 8: Bản quy định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 9: Giám đốc các Sở, Ban, Ngành thuộc thành phố, Chủ tịch UBND các Quận, Huyện và các chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện đúng quy định này và các quy định có liên quan của Nhà nước và Thành phố, trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc thì phản ảnh về Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường để tổng hợp trình UBND thành phố xem xét giải quyết.
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Luật ngân sách Nhà nước 1996
- 3Quyết định 20TC/KBNN năm 1996 về Quy chế đấu thầu mua sắm đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc đối với các cơ quan Nhà nước, lực lượng vũ trang, đoàn thể và doanh nghiệp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành
- 4Thông tư 37-TC/HCSN-1996 về công tác quản lý Ngân sách chương trình quốc gia về Công nghệ thông tin do Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị định 42-CP năm 1996 ban hành điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng
- 6Quyết định 999-TC/QĐ/CĐKT năm 1996 ban hành hệ thống chế độ kế toán hành chính sự nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 19/1997/TC-HCSN hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo thuộc Chương trình quốc gia về Công nghệ thông tin do Bộ Tài chính ban hành
- 8Thông tư 32/1997/TC-HCSN hướng dẫn quản lý tài chính các Chương trình khoa học công nghệ cấp Nhà nước giai đoạn 1996-2000 do Bộ Tài chính ban hành
- 9Quyết định 54/1998/QĐ-TTg về Quy chế Quản lý và điều hành các Chương trình Kỹ thuật - Kinh tế: Công nghệ thông tin, Công nghệ sinh học, Công nghệ vật liệu và Công nghệ tự động hoá do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 94/2007/QĐ-UBND quy định về quản lý và điều hành Chương trình công nghệ thông tin do tỉnh Bình Dương ban hành
Quyết định 37/1999/QĐ-UB về Quy định tạm thời quản lý và điều hành chương trình Công nghệ thông tin thành phố Hà Nội
- Số hiệu: 37/1999/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/05/1999
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Lưu Minh Trị
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/05/1999
- Ngày hết hiệu lực: 10/04/2006
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực