- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
- 6Thông tư 02/2011/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 42/2010/NĐ-CP về Luật thi đua, khen thưởng và Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi do Bộ Nội vụ ban hành
- 1Quyết định 02/2015/QĐ-UBND về Quy chế Thi đua, Khen thưởng do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2Quyết định 411/QĐ-UBND năm 2016 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận thuộc đối tượng hệ thống hoá trong kỳ hệ thống hoá năm 2015
- 3Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 43/2011/QĐ-UBND | Ninh Thuận, ngày 09 tháng 9 năm 2011 |
BAN HÀNH QUY CHẾ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1660/TTr-SNV ngày 31 tháng 8 năm 2011 và Báo cáo kết quả thẩm định số 910/BC-STP ngày 15 tháng 8 năm 2011 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Thi đua, Khen thưởng; gồm 8 Chương, 36 Điều.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 58/2009/QĐ-UBND ngày 16 tháng 02 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Quy chế Thi đua, Khen thưởng.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2011/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Quy chế này quy định đối tượng, nguyên tắc, hình thức, tiêu chuẩn, thẩm quyền, trình tự, thời gian, nội dung, thủ tục, quyền và nghĩa vụ và xử lý vi phạm trong công tác thi đua, khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
1. Đối tượng thi đua: công dân Việt Nam, các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Đối tượng khen thưởng: các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này, người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài, cơ quan tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam có thành tích xuất sắc đóng góp vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn quốc phòng - an ninh tỉnh Ninh Thuận.
1. Tự nguyện, tự giác, công khai.
2. Đoàn kết, hợp tác cùng phát triển.
3. Thi đua có kế hoạch, mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể.
4. Tập thể, cá nhân tham gia thi đua đều phải có đăng ký thi đua.
Điều 4. Nguyên tắc xét khen thưởng
1. Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời.
2. Một hình thức khen thưởng không trình quá hai lần cho một đối tượng trong một năm (trừ khen thưởng đột xuất).
3. Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng.
4. Kết hợp chặt chẽ giữa động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.
5. Chú trọng khen thưởng tập thể nhỏ và cá nhân trực tiếp lao động, công tác, chiến đấu là chính.
Điều 5. Căn cứ xét khen thưởng
1. Căn cứ để xét danh hiệu thi đua:
a) Tổ chức, tham gia phong trào thi đua;
b) Đăng ký thi đua (những tập thể, cá nhân không đăng ký thi đua thì không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua);
c) Thành tích thi đua.
2. Căn cứ để xét khen thưởng:
a) Tiêu chuẩn khen thưởng;
b) Phạm vi, mức độ ảnh hưởng của thành tích: thành tích có phạm vi ảnh hưởng đến đâu khen đến đó, không nhất thiết phải khen theo trình tự có hình thức khen thưởng thấp rồi mới khen hình thức khen thưởng cao hơn;
c) Trách nhiệm và hoàn cảnh cụ thể lập thành tích: thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng càng lớn thì được xem xét, đề nghị khen thưởng với mức cao hơn.
Điều 6. Danh hiệu thi đua, gồm:
1. Danh hiệu thi đua đối với tập thể:
a) Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng;
c) Tập thể lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến;
d) Thôn, tổ dân phố, khu phố, làng văn hoá.
2. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân:
a) Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh;
b) Chiến sĩ thi đua cơ sở;
c) Lao động tiên tiến, chiến sĩ tiên tiến.
3. Danh hiệu thi đua đối với hộ gia đình là Gia đình văn hoá.
4. Danh hiệu thi đua được xét năm một lần khi kết thúc năm công tác và chỉ xét tặng cho các đối tượng thuộc tỉnh quản lý, hưởng lương từ ngân sách tỉnh.
Điều 7. Hình thức khen thưởng gồm
1. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giấy khen của Giám đốc sở, ban, ngành tỉnh; giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (gọi tắt là cấp huyện); giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã) và cấp tương đương.
3. Hình thức khen thưởng được xét tặng khi kết thúc năm công tác, kết thúc một chuyên đề thi đua hoặc một đợt thi đua, khen đột xuất, khen phục vụ nhiệm vụ chính trị.
Điều 8. Thời gian, nội dung đăng ký thi đua
1. Thời gian đăng ký thi đua thực hiện nhiệm vụ công tác năm từ ngày 15 tháng 12 năm trước đến ngày 30 tháng 01 năm sau.
2. Nội dung đăng ký thi đua, gồm:
a) Đối với tập thể:
- Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu được giao: nêu cụ thể mức phấn đấu thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu do cơ quan có thẩm quyền giao hoặc các nhiệm vụ, chỉ tiêu tự xây dựng và được cơ quan cấp trên chấp thuận.
- Công tác thi đua, khen thưởng: công tác chỉ đạo, tổ chức phong trào thi đua, các giải pháp thực hiện, quán triệt, học tập, phổ biến Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành, tổ chức điểm thi đua, xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến, kiểm tra đôn đốc, sơ kết, tổng kết, biểu dương, khen thưởng, …
- Các giải pháp thực hiện nhiệm vụ, chỉ tiêu được giao.
- Tham gia công tác xã hội tại địa phương.
- Xây dựng cơ quan, tổ chức Đảng, các đoàn thể.
- Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng;
b) Đối với cá nhân:
- Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chấp hành quy định của cơ quan, rèn luyện về phẩm chất, đạo đức lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ được giao (nêu cụ thể mức phấn đấu thực hiện từng nhiệm vụ, chỉ tiêu do người có thẩm quyền giao).
- Tham gia các phong trào thi đua do cơ quan, đoàn thể, địa phương nơi cư trú phát động.
- Phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, ứng dụng công nghệ mới hoặc giải pháp để thực hiện nhiệm vụ tốt nhất.
- Tham gia xây dựng cơ quan, tổ chức Đảng, các đoàn thể.
- Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
Điều 10. Nghiêm cấm các hành vi sau đây:
1. Tổ chức thi đua, khen thưởng trái với chính sách, pháp luật của Nhà nước; lợi dụng thi đua, khen thưởng để vụ lợi.
2. Cản trở hoặc ép buộc tham gia các phong trào thi đua.
3. Kê khai gian dối, làm giả hồ sơ, xác nhận, đề nghị sai trong thi đua, khen thưởng.
4. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn để đề nghị, quyết định khen thưởng trái pháp luật.
5. Lãng phí tài sản của Nhà nước, của tập thể trong thi đua, khen thưởng.
Điều 11. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức phong trào thi đua trong toàn tỉnh. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh án Toà án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã phường, thị trấn, thủ trưởng các cơ quan Trung ương, các tổ chức, cơ quan đơn vị trên địa bàn, Giám đốc doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Liên đoàn Lao động, các hội nghề nghiệp cùng cấp để tổ chức, nhân rộng phong trào thi đua trong phạm vi quản lý.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội trong phạm vi, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
- Tổ chức phong trào thi đua trong tổ chức mình;
- Phối kết hợp với các cơ quan Nhà nước để phát động, triển khai các cuộc vận động, các phong trào thi đua, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng các điển hình tiên tiến; vận động hội viên, các tầng lớp nhân dân tích cực hưởng ứng, tham gia các phong trào thi đua phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội;
- Giám sát việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng, phản ánh, đề xuất các giải pháp tổ chức phong trào thi đua, công tác khen thưởng.
Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng
1. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) căn cứ vào nhiệm vụ, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm để tham mưu, đề xuất với Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương, nội dung, chương trình, kế hoạch, biện pháp tổ chức các phong trào thi đua thường xuyên, thi đua theo đợt, thi đua chuyên đề và hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện; thẩm định thành tích trình khen thưởng; tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong phạm vi toàn tỉnh.
2. Cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng (phòng Tổ chức; Văn phòng thuộc Sở, ban, ngành; phòng Nội vụ cấp huyện, …) các sở, ban, ngành tỉnh, huyện, thành phố, cơ quan đơn vị, doanh nghiệp có trách nhiệm tham mưu cho thủ trưởng cùng cấp về chương trình, kế hoạch, biện pháp tổ chức phong trào thi đua, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện, thẩm định thành tích trình khen thưởng; tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong phạm vi quản lý.
Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan thông tin đại chúng
Các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền pháp luật về thi đua, khen thưởng; tình hình công tác thi đua, khen thưởng, phổ biến kinh nghiệm, cách làm của các điển hình tiên tiến, nêu gương người tốt, việc tốt để cổ vũ mọi người thi đua và học tập làm theo; phát hiện các điển hình, nhân tố mới xuất sắc trong phong trào thi đua, gương người tốt việc tốt giới thiệu cơ quan có thẩm quyền xem xét khen thưởng đồng thời đấu tranh phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 14. Hình thức tổ chức thi đua
1. Thi đua thường xuyên được tổ chức hằng ngày, hằng tháng, hằng quý, hằng năm để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu và kế hoạch công tác đề ra.
2. Thi đua theo đợt được tổ chức thực hiện những nhiệm vụ trọng tâm, nhiệm vụ đột xuất trong năm.
3. Thi đua chuyên đề được tổ chức thực hiện một chuyên đề công tác trong một thời gian nhất định.
Cơ quan chủ trì công tác chuyên đề phối hợp với cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng tham mưu thủ trưởng cùng cấp kế hoạch, chương trình, biện pháp tổ chức phong trào thi đua, sơ kết, tổng kết và hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện.
Điều 15. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Xây dựng kế hoạch, chương trình thi đua: căn cứ nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ công tác và tình hình thực tiễn để xây dựng kế hoạch, chương trình thi đua. Nội dung kế hoạch, chương trình cần xác định cụ thể mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu thi đua, các phong trào thi đua, các đợt thi đua, bảo đảm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị và phù hợp nguyện vọng, nhu cầu hợp pháp, chính đáng của nhân dân, người lao động.
2. Tổ chức phát động thi đua, ký kết giao ước thi đua:
a) Tổ chức phát động thi đua thực hiện kế hoạch, chương trình công tác: tùy đặc điểm, tình hình, tính chất công tác, lao động, nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua, thủ trưởng cơ quan, đơn vị lựa chọn hình thức tổ chức phát động thi đua phù hợp;
b) Thực hiện chia khối thi đua hoặc cụm thi đua trên cơ sở các cơ quan, đơn vị trực thuộc có chức năng, nhiệm vụ tương tự, phân công trưởng khối (cụm), phó khối (cụm) thi đua và tổ chức việc ký kết giao ước thi đua thực hiện nhiệm vụ giữa các cơ quan, đơn vị trong khối (cụm) thi đua;
c) Triển khai các biện pháp tổ chức vận động thi đua, tổ chức chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm và nhân rộng.
3. Tuyên truyền thi đua, xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến:
a) Trong quá trình tổ chức thi đua chú trọng tuyên truyền các đối tượng thi đua nhận thức đúng đắn mục đích, ý nghĩa về thi đua để vận động mọi người phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác, phát huy tính sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ, chống mọi biểu hiện phô trương, hình thức trong thi đua;
b) Có kế hoạch cụ thể bồi dưỡng những tập thể, cá nhân xuất sắc trong cơ quan, đơn vị làm điển hình và phổ biến nhân rộng những kinh nghiệm, cách làm hay, những sáng kiến, cải tiến kỹ thuật của các điển hình tiên tiến để mọi người học tập, làm theo.
4. Kiểm tra đôn đốc thực hiện kế hoạch, chương trình công tác thi đua, khen thưởng: tổ chức kiểm tra thi đua định kỳ trong năm, kiểm tra trong đợt thi đua, kiểm tra đột xuất. Thông qua kiểm tra để kịp thời nắm bắt tình hình tổ chức phong trào thi đua, công tác khen thưởng và hướng dẫn, uốn nắn những yếu kém, sai sót trong tổ chức thi đua, khen thưởng.
5. Tổng kết thi đua, sơ kết thi đua: kết thúc mỗi đợt thi đua đều phải tổ chức sơ kết, kết thúc năm công tác tổ chức tổng kết thi đua để đánh giá kết quả, tìm nguyên nhân, rút kinh nghiệm.
ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 16. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức, công nhân làm việc trong các cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp; cán bộ, chiến sĩ, công nhân thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao với năng suất và chất lượng cao;
b) Tích cực học tập văn hoá, chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học;
c) Có đạo đức tốt, lối sống lành mạnh;
d) Có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau, tích cực tham gia các phong trào thi đua;
đ) Chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương.
2. Người lao động không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này:
a) Chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương;
b) Có đạo đức tốt, lối sống lành mạnh; có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau, tích cực tham gia các phong trào thi đua, các hoạt động xã hội;
c) Lao động, công tác đạt hiệu quả, năng suất cao.
Điều 17. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” xét tặng cho các cá nhân:
1. Đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” hoặc Chiến sĩ tiên tiến”.
2. Có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, có giải pháp công tác, có đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu.
Sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu, áp dụng công nghệ mới phải được Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở công nhận. Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở do thủ trưởng cấp có thẩm quyền công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” quyết định.
Điều 18. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” xét tặng cho các cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong số những cá nhân có ba lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
2. Thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân có tác dụng ảnh hưởng trong phạm vi tỉnh và được Hội đồng Xét duyệt sáng kiến cấp tỉnh xét công nhận.
Điều 19. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” được xét tặng cho:
a) Các phòng chuyên môn, đơn vị và các tập thể trực thuộc đơn vị đó, thuộc Sở, ban, ngành tỉnh và tương đương;
b) Các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Các đơn vị trực thuộc, phòng, phân xưởng, tổ đội thuộc các doanh nghiệp.
2. Tiêu chuẩn:
a) Hoàn thành tốt các nhiệm vụ, chỉ tiêu được giao;
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có trên 50% cá nhân trong tập thể, đơn vị đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” hoặc “Chiến sĩ tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Điều 20. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng” được xét tặng cho:
a) Phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc các sở, ban, ngành tỉnh, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương;
b) Bệnh viện tỉnh và các phòng, khoa trực thuộc;
c) Phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân cấp xã;
d) Doanh nghiệp (trừ tổng công ty) và các đơn vị trực thuộc doanh nghiệp.
2. Tiêu chuẩn:
a) Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ với Nhà nước;
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân trong tập thể, đơn vị đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” hoặc “Chiến sĩ tiên tiến”. Riêng đối với phòng chuyên môn thuộc cơ quan hành chính, cơ quan Đảng, Mặt trận và đoàn thể, đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh có 100% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
d) Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc hình thức “chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa 6 tháng” trở lên (nếu là đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của Bộ luật Lao động);
đ) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Điều 21. Danh hiệu thôn, khu phố văn hoá, tổ dân phố văn hoá
1. Có đời sống kinh tế ổn định, không có hộ đói.
2. Có đời sống văn hoá, tinh thần lành mạnh, phong phú.
3. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, đo
4. Có môi trường cảnh quan xanh, sạch, đẹp.
5. Chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương.àn kết, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng.
Điều 22. Danh hiệu Gia đình văn hoá
1. Gia đình hoà thuận yêu thương nhau, hạnh phúc, tiến bộ, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.
2. Có đời sống kinh tế khá và ổn định, các thành viên trong gia đình tích cực học tập, lao động, công tác, sản xuất kinh doanh hiệu quả.
3. Gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương và tham gia tích cực các phong trào thi đua của địa phương nơi cư trú.
Điều 23. Cờ thi đua Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Cờ thi đua Ủy ban nhân dân tỉnh được xét tặng cho các đơn vị dẫn đầu các khối (cụm) thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức.
2. Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm.
3. Có nhân tố mới, mô hình mới hoạt động hiệu quả để các đơn vị khác học tập.
4. Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
5. Được các đơn vị trong khối (cụm) thi đua suy tôn là đơn vị tiêu biểu dẫn đầu.
TIÊU CHUẨN BẰNG KHEN, GIẤY KHEN
Điều 24. Tiêu chuẩn Bằng khen Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Tiêu chuẩn đối với cá nhân:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao và nghĩa vụ công dân;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
c) Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, tin học, ngoại ngữ;
d) Có 2 năm liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
2. Tiêu chuẩn đối với tập thể:
a) Hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm;
b) Tổ chức các phong trào thi đua nề nếp, thiết thực, hiệu quả;
c) Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở;
d) Bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, thực hành tiết kiệm, tích cực đấu tranh chống tham nhũng;
đ) Thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;
e) Tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch vững mạnh;
g) Có 2 năm liên tục đạt danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” hoặc “Đơn vị quyết thắng”.
3. Các tập thể, cá nhân lập được thành tích xuất sắc tiêu biểu được bình xét trong các đợt thi đua theo đợt, thi đua chuyên đề do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ban chỉ đạo cấp tỉnh phát động được xét tặng Bằng khen Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Tiêu chuẩn đối với cá nhân:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương;
c) Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học.
2. Tiêu chuẩn đối với tập thể:
a) Hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao;
b) Tổ chức các phong trào thi đua, hiệu quả;
c) Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở;
d) Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, thực hành tiết kiệm, tích cực đấu tranh chống tham nhũng;
đ) Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;
g) Chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương.
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG
Điều 26. Thẩm quyền quyết định
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tặng:
- Cờ thi đua;
- Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng;
- Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh;
- Bằng khen.
2. Thủ trưởng sở, ban, ngành cấp tỉnh và tương đương, Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước, tổng công ty, công ty cổ phần quyết định tặng:
- Chiến sĩ thi đua cơ sở;
- Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến;
- Tập thể lao động tiên tiến, đơn vị tiên tiến;
- Giấy khen.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định tặng:
- Chiến sĩ thi đua cơ sở;
- Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến;
- Tập thể lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến;
- Danh hiệu thôn, khu phố, Tổ dân phố văn hoá;
- Giấy khen.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định tặng:
- Danh hiệu “Gia đình văn hoá”;
- Giấy khen.
5. Giám đốc các doanh nghiệp (trừ Giám đốc các doanh nghiệp tại khoản 2 Điều này), Chủ nhiệm hợp tác xã nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, … quyết định tặng giấy khen.
Điều 27. Trao tặng khen thưởng
1. Người có thẩm quyền quyết định tặng hình thức khen thưởng nào thì trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng hình thức khen thưởng đó.
2. Các hình thức khen thưởng phải được tổ chức trao tặng trong dịp lễ kỷ niệm của đất nước, kỷ niệm ngày thành lập, sơ tổng kết đợt thi đua, tổng kết năm, lễ phát động thi đua và theo thứ tự hình thức khen thưởng cao trao tặng trước, thấp hơn trao tặng sau, tập thể trước, cá nhân sau; bảo đảm tổ chức trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trang trọng, tiết kiệm, hiệu quả.
3. Việc tổ chức lễ trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự Nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 154/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm; trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự Nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
THỦ TỤC HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 28. Quy định chung về thủ tục
1. Khen thưởng năm công tác, sơ tổng kết một đợt thi đua, khen đột xuất, khen thi đua chuyên đề, khen phục vụ nhiệm vụ chính trị.
a) Khen thưởng năm công tác:
- Không xét khen thưởng đối với tập thể có thời gian hoạt động dưới 12 tháng trong năm, cá nhân trong một năm nghỉ 40 ngày trở lên theo chế độ làm việc (trừ các trường hợp quy định dưới đây), cá nhân mới tuyển dụng dưới 10 tháng, bị xử phạt hành chính, bị kỷ luật từ khiển trách trở lên.
- Xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” đối với cá nhân trong năm được cơ quan, đơn vị cử đi học ngắn hạn dưới 01 năm có kết quả học tập đạt loại Khá trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, phụ nữ nghỉ chế độ thai sản theo quy định và những người có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản, những người trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu do bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ quan y tế có thời gian nghỉ 40 ngày trở lên theo chế độ làm việc.
- Các trường hợp đi đào tạo từ 01 năm trở lên, có kết quả học tập từ loại Khá trở lên thì năm đó được xếp tương đương danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” để làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng khác;
b) Khen thưởng thi đua chuyên đề, phục vụ yêu cầu chính trị, sơ kết, tổng kết thi đua theo đợt trong phạm vi toàn tỉnh thực hiện theo chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh);
c) Khen thưởng đột xuất là việc khen thưởng thành tích lập được trong hoàn cảnh không được dự báo trước, diễn ra ngoài dự kiến kế hoạch như hành động bảo vệ tài sản của nhân dân, tài sản của tập thể và Nhà nước; cứu người, bắt tội phạm, phòng chống lụt, bão, hạn hán, hoả hoạn; gương người tốt, việc tốt. Việc xem xét đề nghị khen thưởng đột xuất thực hiện ngay sau khi tập thể, cá nhân lập được thành tích xuất sắc và theo thủ tục đơn giản;
d) Khen thưởng tập thể, cá nhân đạt giải tại các hội thi, hội diễn, hội thao do ban tổ chức hội thi, hội diễn, hội thao cùng cấp khen thưởng;
đ) Tỉ lệ khen thưởng danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” không quá 50% tổng số tập thể, đơn vị trực thuộc sở ban ngành tỉnh, đoàn thể cấp tỉnh, huyện, thành phố và tương đương.
2. Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, cùng một đối tượng khen thưởng nếu đạt được danh hiệu và các hình thức khen thưởng khác nhau thì chỉ được nhận tiền thưởng hoặc tặng phẩm đối với mức thưởng cao nhất; trường hợp đạt nhiều danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng mà các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng có thời gian khác nhau thì được nhận tiền thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
3. Quy trình xét khen thưởng năm công tác:
a) Tập thể, cá nhân tự đánh giá thành tích, so sánh với chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao và đối chiếu với tiêu chuẩn khen thưởng quy định để đề nghị hình thức khen thưởng;
b) Hội đồng xét duyệt sáng kiến xét công nhận sáng kiến, cải tiến, áp dụng công nghệ mới, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu đối với cá nhân đề nghị danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh trở lên;
c) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp xét đề nghị khen thưởng cho các tập thể, cá nhân trực thuộc và biểu quyết theo nguyên tắc đa số (có trên 2/3 tổng số thành viên Hội đồng tán thành);
d) Danh sách tập thể, cá nhân được khen thưởng, đề nghị cấp trên khen thưởng niêm yết công khai một tuần để mọi người tham gia ý kiến;
đ) Căn cứ kết quả xét duyệt của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng và ý kiến phản ánh của tập thể, cá nhân, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng;
e) Tập thể, cá nhân không được khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng, thủ trưởng cấp xét và trình khen thưởng có trách nhiệm thông báo cho tập thể, cá nhân đó biết lý do.
4. Về tuyến trình khen: cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quỹ tiền lương thì cấp đó có trách nhiệm trình cấp trên khen thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý, cụ thể như sau:
a) Thủ trưởng các Ban Đảng; các sở, ban, ngành tỉnh; Mặt trận và các đoàn thể cấp tỉnh trình khen cho tập thể, cá nhân trực thuộc;
b) Đại biểu Quốc hội chuyên trách ở tỉnh, tập thể, đại biểu chuyên trách Hội đồng nhân dân tỉnh do Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh tổng hợp trình;
c) Các tổ chức hội cấp tỉnh trình khen cho tập thể, cá nhân trực thuộc;
d) Tập thể, đại biểu chuyên trách Hội đồng nhân dân cấp huyện; tập thể, cá nhân thuộc các Ban Đảng, Mặt trận và các đoàn thể, phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc huyện, thành phố do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình;
đ) Doanh nghiệp các thành phần kinh tế, các tổ chức kinh tế khác do các đơn vị, tổ chức đó trình;
e) Cơ quan hưởng lương từ ngân sách ngành Trung ương do thủ trưởng cơ quan đó trình.
g) Khen thưởng thi đua chuyên đề, phục vụ yêu cầu chính trị do cơ quan chủ trì tham mưu công tác chuyên đề, nhiệm vụ chính trị trình.
5. Doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng có nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước khi trình khen thưởng phải có xác nhận của cơ quan tài chính về việc đã nộp đủ, đúng các loại thuế, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
6. Thủ trưởng Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thủ trưởng các cơ quan đơn vị trên địa bàn chịu trách nhiệm về thủ tục và nội dung hồ sơ khen thưởng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Cơ quan đơn vị trình cấp trên khen thưởng cho tập thể, cá nhân trực thuộc nhưng không được duyệt thì thủ trưởng cấp trình xem xét khen thưởng.
8. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) có trách nhiệm:
a) Thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định khen thưởng đột xuất, khen thưởng thi đua theo đợt, thi đua chuyên đề, khen thưởng phục vụ nhiệm vụ chính trị;
b) Thẩm định và trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét duyệt (thông qua họp Hội đồng hoặc lấy ý kiến các thành viên Hội đồng bằng văn bản) đối với khen thưởng năm công tác, các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Chủ tịch Nước;
c) Trong thời hạn 03 ngày kể từ khi có quyết định khen thưởng, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh thông báo cho đơn vị trình khen biết kết quả.
9. Thời gian gửi báo cáo tổng kết công tác thi đua, khen thưởng năm và trình Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng kết thúc năm công tác (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) như sau:
a) Thời gian gửi báo cáo tổng kết công tác thi đua, khen thưởng năm:
- Các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể tỉnh, các huyện, thành phố, cơ quan đơn vị chậm nhất ngày 20 tháng 11.
- Các doanh nghiệp chậm nhất ngày 30 tháng 11.
- Các khối thi đua tỉnh chậm nhất ngày 10 tháng 12, riêng đối với các khối thi đua doanh nghiệp tỉnh chậm nhất ngày 15 tháng 12;
b) Thời gian trình hồ sơ khen thưởng:
- Các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh, các huyện, thành phố, cơ quan đơn vị chậm nhất ngày 15 tháng 12, đối với doanh nghiệp chậm nhất ngày 15 tháng 01 năm sau.
- Ngành giáo dục và đào tạo (bao gồm tập thể, cá nhân thuộc cơ quan Sở, các trường học, đơn vị thuộc sở, các phòng, trường học thuộc huyện, thành phố) và các trường dạy nghề thuộc ngành lao động, thương binh và xã hội trình khen khi kết thúc năm học, từ ngày 01 tháng 8 đến ngày 30 tháng 8.
- Lực lượng vũ trang nhân dân (bao gồm Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Biên phòng tỉnh) từ ngày 15 tháng 11 đến ngày 15 tháng 12.
Điều 29. Thủ tục hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Hồ sơ khen thưởng năm công tác:
a) Tờ trình kèm biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng: 04 bản;
b) Biên bản họp Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở xét công nhận sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu đối với cá nhân đề nghị danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”: 16 bản;
c) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân: 01 bản;
d) Tóm tắt thành tích khen thưởng: 16 bản;
đ) Xác nhận của cơ quan tài chính (đối với đối tượng có nghĩa vụ nộp ngân sách): 01 bản.
2. Hồ sơ khen thưởng chuyên đề, phục vụ nhiệm vụ chính trị:
a) Tờ trình kèm biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của cơ quan trình hoặc của Ban chỉ đạo cấp tỉnh: 02 bản;
b) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân: 01 bản;
c) Tóm tắt thành tích khen thưởng: 02 bản;
d) Văn bản đề nghị của Sở, ban, ngành, cơ quan đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với tập thể, cá nhân trực thuộc): 01 bản.
3. Hồ sơ đề nghị theo thủ tục đơn giản gồm:
- Tờ trình đề nghị của thủ trưởng cơ quan, đơn vị;
- Bản tóm tắt thành tích tập thể, cá nhân của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, ghi rõ thành tích, hành động, công trạng, phạm vi ảnh hưởng của thành tích.
4. Thủ tục hồ sơ trình khen thưởng đối với các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Chủ tịch Nước thực hiện theo quy định tại các Điều 53, 54, 55, 56, 57, 58, 59, 60, 61, 62, 63, 64 và Điều 65 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.
Điều 30. Quyền của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng
1. Được tham gia các phong trào thi đua do Nhà nước, cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động.
2. Được đề nghị xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng theo đúng quy định của pháp luật.
3. Có quyền góp ý hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể có đủ thành tích và tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
4. Đề nghị cấp có thẩm quyền không xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng, thu hồi các danh hiệu, hình thức khen thưởng đã được tặng hoặc khen thưởng không đúng tiêu chuẩn, không đúng thủ tục do pháp luật quy định.
Điều 31. Nghĩa vụ của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng
1. Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật, của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng.
2. Không góp ý mang tính xúc phạm danh dự, nhân phẩm của cá nhân, tập thể được dự kiến xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng hoặc đã được tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng.
3. Từ chối nhận danh hiệu hoặc hình thức khen thưởng không xứng đáng với thành tích và không đúng tiêu chuẩn, thủ tục do pháp luật quy định.
Điều 32. Hành vi vi phạm và hình thức xử lý đối với cá nhân, tập thể được khen thưởng
1. Hành vi vi phạm của cá nhân hoặc tập thể được khen thưởng:
a) Vi phạm các khoản 1 và 2 Điều 9 của Quy chế này;
b) Cố tình che giấu hành vi vi phạm chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước để đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng;
c) Dùng tiền, các lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác nhằm mua chuộc người, cơ quan có thẩm quyền khen thưởng để được khen thưởng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào công tác khen thưởng.
2. Hình thức xử lý đối với cá nhân, tập thể có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này:
a) Bị hủy bỏ quyết định khen thưởng và bị thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận;
b) Tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, người vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
c) Tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, người đứng đầu tập thể có hành vi vi phạm khoản 1 Điều này bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
d) Cơ quan có thẩm quyền công bố trên phương tiện thông tin đại chúng về hành vi vi phạm và hình thức xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật của cá nhân, tập thể quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
1. Hành vi vi phạm của người hoặc tập thể có thẩm quyền trong quá trình thực hiện thủ tục và quyết định khen thưởng:
a) Xác nhận sai sự thật về thành tích của cá nhân, tập thể;
b) Làm giả hồ sơ, giấy tờ cho người khác để đề nghị khen thưởng;
c) Nhận tiền, các lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác để khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để ra quyết định khen thưởng trái pháp luật;
đ) Không thực hiện đúng quy trình, thủ tục xét khen thưởng theo quy định tại Quy chế này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Hình thức xử lý đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này: cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 34. Khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng và giải quyết khiếu nại tố cáo
1. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại về:
a) Nhận xét sai sự thật của cấp có thẩm quyền đối với thành tích và khuyết điểm của mình trong hồ sơ, thủ tục, trình cấp có thẩm quyền xét khen thưởng;
b) Cá nhân, cấp có thẩm quyền thực hiện không đúng thủ tục, quy trình trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
2. Cá nhân có quyền tố cáo cấp có thẩm quyền về:
a) Hành vi vi phạm Điều 9 của Quy chế này;
b) Quyết định khen thưởng cho cá nhân, tập thể không đúng tiêu chuẩn, không đúng quy định của pháp luật;
c) Hành vi trù dập cá nhân của cấp có thẩm quyền.
3. Hình thức khiếu nại, tố cáo:
a) Trực tiếp gặp người, cơ quan có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng;
b) Gửi văn bản đến người, cơ quan có thẩm quyền khen thưởng.
Điều 35. Giải quyết khiếu nại tố cáo
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
1. Căn cứ Quy chế này, thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thủ trưởng cơ quan, đơn vị trên địa bàn cụ thể hoá xây dựng quy chế thi đua, khen thưởng cấp mình và tổ chức thực hiện.
2. Các cơ quan Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân căn cứ quy chế và các văn bản của Nhà nước về thi đua, khen thưởng để thực hiện.
3. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc các ngành, các cấp, cơ quan đơn vị trên địa bàn tỉnh thực hiện Quy chế này./.
- 1Quyết định 58/2009/QĐ-UBND về Quy chế Thi đua, khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2Quyết định 256/2006/QĐ-UBND về Quy chế thi đua, khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 3Quyết định 1268/2009/QĐ-UBND về Quy chế Thi đua, Khen thưởng tỉnh Cao Bằng
- 4Quyết định 24/2011/QĐ-UBND về Quy chế thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 5Quyết định 02/2015/QĐ-UBND về Quy chế Thi đua, Khen thưởng do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 6Quyết định 411/QĐ-UBND năm 2016 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận thuộc đối tượng hệ thống hoá trong kỳ hệ thống hoá năm 2015
- 7Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 58/2009/QĐ-UBND về Quy chế Thi đua, khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2Quyết định 56/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế Thi đua, Khen thưởng theo Quyết định 43/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 3Quyết định 02/2015/QĐ-UBND về Quy chế Thi đua, Khen thưởng do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 4Quyết định 411/QĐ-UBND năm 2016 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận thuộc đối tượng hệ thống hoá trong kỳ hệ thống hoá năm 2015
- 5Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 154/2004/NĐ-CP về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm, trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
- 7Thông tư 02/2011/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 42/2010/NĐ-CP về Luật thi đua, khen thưởng và Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi do Bộ Nội vụ ban hành
- 8Quyết định 256/2006/QĐ-UBND về Quy chế thi đua, khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 9Quyết định 1268/2009/QĐ-UBND về Quy chế Thi đua, Khen thưởng tỉnh Cao Bằng
- 10Quyết định 24/2011/QĐ-UBND về Quy chế thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Quyết định 43/2011/QĐ-UBND về Quy chế Thi đua, Khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- Số hiệu: 43/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/09/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Nguyễn Đức Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/09/2011
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực