Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 24/2011/QĐ-UBND

Ninh Bình, ngày 17 tháng 11 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Thi đua, Khen thưởng;

Căn cứ Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thi đua, Khen thưởng; Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc trính lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua khen thưởng theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Thi đua, Khen thưởng;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2220/2008/QĐ-UBND ngày 04/12/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Quy chế khen thưởng tỉnh Ninh Bình.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể ở tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Bùi Văn Thắng

 

QUY CHẾ

THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2011/QĐ-UBND Ngày 17/11/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định: Nguyên tắc thi đua, khen thưởng; hình thức và nội dung tổ chức phong trào thi đua; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong triển khai tổ chức phong trào thi đua; danh hiệu thi đua và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; hình thức, đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định khen thưởng và trao tặng; trình tự, thủ tục đề nghị khen thưởng; Quỹ thi đua khen thưởng; quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể được khen thưởng; cơ quan quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng; vi phạm và xử lý vi phạm; khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Quy chế này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân sau:

a) Cá nhân, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân không thường trực thuộc các huyện, thị xã, thành phố quản lý đạt thành tích trong các phong trào thi đua;

b) Cá nhân, cơ quan, tổ chức ngoài tỉnh, cá nhân, tổ chức nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài có thành tích xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp xây dựng phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của tỉnh hoặc có thành tích xuất sắc trong hoạt động nhân đạo, từ thiện trên địa bàn tỉnh;

c) Tổ chức, cá nhân thuộc các cấp chính quyền ở tỉnh có thẩm quyền quyết định khen thưởng và các tổ chức, cá nhân có chức năng, nhiệm vụ làm công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn.

2. Quy chế này không áp dụng:

a) Đối với việc xét khen thưởng thường xuyên đối với lực lượng vũ trang thường trực đóng quân trên địa bàn tỉnh; các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;

b) Đối với việc xét thưởng thành tích xây dựng tổ chức Mặt trận tổ quốc Việt Nam, hội, đoàn thể hoặc thành tích trong các cuộc thi, phong trào thi đua, cuộc vận động do cơ quan trung ương của các tổ chức này phát động và chủ trì thực hiện.

Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng và căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng

1. Nguyên tắc thi đua và căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua

a) Nguyên tắc thi đua thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003 và Khoản 1, Điều 3, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây gọi là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP).

b) Căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 của Luật Thi đua, Khen thưởng; Khoản 2, Điều 3, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và căn cứ vào thành tích đạt được của tập thể, cá nhân trong phong trào thi đua.

2. Nguyên tắc khen thưởng và căn cứ xét khen thưởng

a) Nguyên tắc khen thưởng thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Luật Thi đua Khen thưởng và Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.

b) Căn cứ xét khen thưởng thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 của Luật và Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.

c) Các trường hợp không xem xét khen thưởng thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Chương II

HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG THI ĐUA; TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC PHONG TRÀO THI ĐUA; DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

Điều 4. Hình thức và nội dung thi đua

Hình thức tổ chức thi đua và nội dung tổ chức phong trào thi đua thực hiện theo quy định tại Điều 15, Điều 16 của Luật Thi đua khen thưởng; Điều 6, Điều 7 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và Điểm a, Điểm b, Khoản 1, Mục I, Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây gọi là Thông tư số 02/2011/TT-BNV).

Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong triển khai tổ chức phong trào thi đua

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức phát động thi đua, chỉ đạo phong trào thi đua và công tác thi đua trong phạm vi toàn tỉnh.

2. Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp tỉnh giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và kiểm tra việc triển khai tổ chức thực hiện phong trào thi đua, công tác thi đua, khen thưởng của các cấp, các ngành thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Sở Nội vụ có trách nhiệm tham mưu và giúp việc cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng thi đua, khen thưởng tỉnh quản lý và tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua, công tác thi đua, khen thưởng theo đúng quy định của pháp luật.

4. Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm phát động phong trào thi đua, chỉ đạo phong trào thi đua và thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong phạm vi thẩm quyền quản lý; đồng thời chủ động phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các cơ quan thành viên của Ủy ban Mặt trận cùng cấp để tổ chức và phát động phong trào thi đua, thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan, tổ chức mình.

5. Hội đồng Thi đua, khen thưởng thuộc các sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm tham mưu giúp việc cho Thủ trưởng cơ quan, tổ chức mình, và Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua, công tác thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.

6. Các khối thi đua trong toàn tỉnh có trách nhiệm phát động phong trào thi đua, chỉ đạo phong trào thi đua và thực hiện công tác khen thưởng theo Qui chế hoạt động của các Khối thi đua.

7. Tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng các cấp và cán bộ, công chức, viên chức làm công tác thi đua, khen thưởng chuyên trách hoặc bán chuyên trách các cấp, các ngành có trách nhiệm tham mưu giúp việc cho Thủ trưởng cơ quan, tổ chức mình và Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý, tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua, công tác thi đua, khen thưởng theo đúng quy định của pháp luật.

8. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các cơ quan thành viên của Mặt trận các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức có liên quan triển khai các cuộc vận động, các phong trào thi đua, động viên các thành viên, hội viên hưởng ứng, tham gia có hiệu quả phong trào thi đua và giám sát thực hiện công tác thi đua, khen thưởng.

9. Cơ quan thông tin đại chúng các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan tuyên truyền phục vụ có hiệu quả phong trào thi đua, khen thưởng.

Điều 6. Danh hiệu thi đua

Danh hiệu thi đua đối với cá nhân, tập thể và danh hiệu thi đua đối với hộ gia đình thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Luật Thi đua Khen thưởng và Khoản 1, Khoản 2, Điều 11, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.

Điều 7. Đối tượng được công nhận danh hiệu thi đua và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua

1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”

a) Danh hiệu "Lao động tiên tiến" được xét công nhận mỗi năm một lần vào dịp tổng kết công tác năm của cơ quan, đơn vị đối với cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc trong các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Hội và doanh nghiệp, Hợp tác xã.

b) Danh hiệu “Chiến sỹ tiên tiến” được xét tặng cho cá nhân thuộc các đơn vị lực lượng vũ trang quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 2 của Quy chế này.

c) Đối tượng được công nhận Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến” quy định tại Điểm a, Điểm b, Khoản 1, Điều này phải đạt tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 24 của Luật Thi đua Khen thưởng, Điều 12, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và Điểm a, Khoản 2, Mục I, Thông tư số 02/2011/TT-BNV.

2. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”

a) Được xét tặng mỗi năm một lần vào dịp tổng kết năm của cơ quan, đơn vị đối với cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc trong các cơ quan, tổ chức quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều này và các cá nhân thuộc các đơn vị lực lượng vũ trang quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều này.

b) Đối tượng được xét tặng Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” quy định tại Điểm a, Khoản này phải đạt tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 23 của Luật Thi đua, Khen thưởng, Điều 13 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và Điểm b, Khoản 2, Mục I, Thông tư số 02/2011/TT-BNV.

3. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”

a) Được xét tặng mỗi năm một lần vào dịp tổng kết năm của cơ quan, đơn vị đối với cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc trong các cơ quan, tổ chức quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều này và cho các cá nhân thuộc các đơn vị lực lượng vũ trang quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều này.

b) Đối tượng được xét tặng Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” quy định tại Điểm a, Khoản này phải đạt tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 22 của Luật Thi đua Khen thưởng, Khoản 1, Điều 14, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và Điểm c, Khoản 2, Mục I, Thông tư số 02/2011/TT-BNV.

4. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp bộ, ngành Trung ương”

a) Được xét tặng hàng năm đối với cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc trong các cơ quan, tổ chức quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều này và cho các cá nhân thuộc các đơn vị lực lượng vũ trang quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều này.

b) Đối tượng được xét tặng Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp bộ, ngành Trung ương” quy định tại Điểm a, Khoản này phải đạt tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 22 của Luật Thi đua Khen thưởng, Khoản 1, Điều 14, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và Điểm c, Khoản 2, Mục I, Thông tư số 02/2011/TT-BNV.

5. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”

a) Được xét tặng hàng năm đối với cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc trong các cơ quan, tổ chức quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều này và cho các cá nhân thuộc các đơn vị lực lượng vũ trang quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều này.

b) Đối tượng được xét tặng Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” phải đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 21 của Luật Thi đua Khen thưởng, Điều 15, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, Điểm c Khoản 2, Mục I, Thông tư số 02/2011/TT-BNV.

6. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “ Đơn vị tiên tiến”

a) Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng mỗi năm một lần vào dịp tổng kết năm của cơ quan, đơn vị cho những tập thể của tỉnh như sau:

- Phòng, ban, đơn vị thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể và tương đương ở cấp tỉnh;

- Phòng, ban, đơn vị, đoàn thể và tương đương ở cấp huyện;

- Tập thể cán bộ, công chức Văn phòng Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức đoàn thể ở cấp xã;

- Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Công ty liên doanh, Hợp tác xã và các xí nghiệp, phòng, ban, phân xưởng, tổ hoặc đội sản xuất và tương đương thuộc Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Công ty liên doanh, Hợp tác xã;

- Trường học, bệnh viện và tương đương; phòng, khoa, ban và tương đương thuộc trường học, bệnh viện và tương đương.

b) Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” được xét tặng cho các tập thể đơn vị lực lượng vũ trang quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 của Quy chế này.

c) Tập thể được xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này phải đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 28 của Luật Thi đua Khen thưởng, Điều 17, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và Điểm đ, Khoản 2, Mục I, Thông tư số 02/2011/TT-BNV.

7. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”

a) Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng mỗi năm một lần vào dịp tổng kết năm của cơ quan, đơn vị cho những đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều 7 của Qui chế này.

b) Danh hiệu “Đơn vị quyết thắng” được xét tặng cho các tập thể đơn vị lực lượng vũ trang quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 của Quy chế này.

c) Tập thể được xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng” quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này phải đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 27 của Luật Thi đua Khen thưởng, Điều 17 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và Điểm đ Khoản 2 Mục I Thông tư số 02/2011/TT-BNV.

8. Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh

a) Được xét tặng hàng năm cho các đối tượng sau:

- Đơn vị được suy tôn dẫn đầu các Khối thi đua do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập;

- Đơn vị dẫn đầu các khối: Trung học phổ thông; Giáo dục thường xuyên; Tổng hợp, hướng nghiệp - dạy nghề thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo;

- Đơn vị dẫn đầu các khối: Bệnh viện tuyến tỉnh; Bệnh viện tuyến huyện; Trung tâm Y tế tuyến huyện; Chi cục và các Trung tâm thuộc Sở Y tế;

- Đơn vị dẫn đầu cấp học, bậc học: Trung học cơ sở; Tiểu học; Mầm non thuộc các huyện, thành phố, thị xã;

- Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua khối xã, phường, thị trấn, các phòng, ban và các doanh nghiệp thuộc các huyện, thành phố, thị xã;

- Đơn vị dẫn đầu khối các Chi cục, Trung tâm trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Lao động Thương binh và Xã hội và đơn vị dẫn đầu các phòng Nông nghiệp, Phòng Văn hóa thể thao, Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố, thị xã;

- Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua quyết thắng của lực lượng vũ trang cấp huyện; cấp xã; lực lượng tự vệ, cơ quan doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;

- Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua bảo vệ an ninh tổ quốc cấp huyện; cấp xã; khối cơ quan, doanh nghiệp;

- Đơn vị dẫn đầu các phòng, ban và tương đương của các huyện, thành phố, thị xã do các sở, ngành, đoàn thể của tỉnh bình chọn suy tôn hàng năm;

b) Tập thể được xét tặng “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” quy định tại Điểm a Khoản này phải đạt tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 26 của Luật TĐKT và Khoản 1, Khoản 4 Điều 16 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.

9. Cờ thi đua của Chính phủ

Được xét tặng hàng năm cho các đơn vị thật sự tiêu biểu xuất sắc thuộc các cấp trên địa bàn tỉnh đạt tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 25 của Luật Thi đua Khen thưởng và Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 16 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.

10. Danh hiệu “Thôn, làng, xóm, bản, tổ dân phố văn hoá”, “Gia đình văn hoá”.

a) Danh hiệu “Thôn, làng, xóm, bản, tổ dân phố văn hoá” được xét tặng mỗi năm một lần vào dịp cuối năm cho các thôn, làng, xóm, bản, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 30 của Luật Thi đua Khen thưởng.

b) Danh hiệu “Gia đình văn hoá” được xét tặng mỗi năm một lần vào dịp cuối năm cho các hộ gia đình đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 29 của Luật Thi đua Khen thưởng và có thời gian cư trú từ 12 tháng trở lên tại địa bàn dân cư.

Chương III

HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG

Điều 8. Huân chương, Huy chương, Danh hiệu vinh dự nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng nhà nước, Kỷ Niệm chương, Huy hiệu, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của các Bộ, ngành Trung ương

Hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng Huân chương, Huy chương, Danh hiệu vinh dự nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng nhà nước, Kỷ Niệm chương, Huy hiệu, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của các Bộ, ngành Trung ương được thực hiện theo quy định tại Chương III của Luật Thi đua Khen thưởng, Chương III, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và Mục II, Thông tư số 02/2011/TT-BNV.

Điều 9. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Tặng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu, mưu trí dũng cảm cứu người, cứu tài sản trong khắc phục hậu quả thiên tai, được biểu dương người tốt, việc tốt (khen đột xuất).

2. Tặng cho các tập thể, cá nhân đoạt giải trong các kỳ thi, Hội thi, Hội diễn quốc tế; giải nhất, nhì, ba cấp quốc gia; giải nhất, nhì khu vực trong nước và giải nhất chuyên ngành cấp tỉnh trong các lĩnh vực: Văn hóa, thể thao, tin học, khoa học kỹ thuật, giáo dục.

3. Tặng cho Cá nhân, cơ quan, tổ chức ngoài tỉnh, cá nhân, tổ chức nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài có thành tích xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp xây dựng phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của tỉnh hoặc có thành tích xuất sắc trong hoạt động nhân đạo, từ thiện trên địa bàn tỉnh (khen đối ngoại).

4. Tặng cho các đơn vị xếp thứ nhì, ba thuộc các Khối thi đua do tỉnh tổ chức (những Khối được phân bổ 3 đến 4 Bằng khen thì tặng cho đơn vị xếp thứ 3, thứ 4 của khối).

5. Tặng cho tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong phong trào thi đua thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Nghị định của Chính phủ; các Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh, các đợt thi đua theo chuyên đề, các nhiệm vụ đột xuất của tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh phát động (khen theo chuyên đề).

Trong một năm, ngoài khen thưởng thường xuyên thì tổ chức, cá nhân chỉ được tặng một Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh (khen chuyên đề, khen tổng kết công tác), không bao gồm khen thưởng đột xuất.

6. Tặng thưởng hàng năm cho các cá nhân, tập thể đạt các tiêu chuẩn sau (khen thường xuyên):

a) Đối với cá nhân:

- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao và nghĩa vụ công dân;

- Đạt 02 lần liên tục danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở;

- Có phẩm chất, đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đi đầu trong các phong trào thi đua; tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; tích cực tham gia các hoạt động xã hội;

b) Đối với tập thể:

- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;

- Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua;

- Bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm;

- Thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;

- Tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;

- Đạt 02 lần liên tục danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”.

- Đối với cấp xã ngoài các tiêu chuẩn quy định tại điểm này còn phải bảo đảm tiêu chuẩn: về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; thực hiện tốt quy chế dân chủ, không để xảy ra khiếu kiện tập thể, không có hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn tỷ lệ nghèo bình quân chung của địa phương.

- Đối với đơn vị sản xuất, kinh doanh ngoài các tiêu chuẩn quy định tại điểm này còn phải bảo đảm tiêu chuẩn: Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, thực hiện tốt chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động đối với người lao động, chấp hành nghiêm quy định về bảo vệ an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, sinh thái; đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, không có tai nạn chết người.

Điều 10. Giấy khen của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, của Chủ tịch Ủy ban nhân cấp huyện, cấp xã, Giám đốc các doanh nghiệp, Hợp tác xã

1. Được xét tặng hàng năm cho cá nhân và tập thể đạt được các tiêu chuẩn sau:

a) Đối với cá nhân

- Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân;

- Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;

- Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

b) Đối với tập thể

- Hoàn thành tốt nhiệm vụ;

- Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua;

- Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm;

- Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.

2. Các tập thể, cá nhân lập được thành tích tốt trong các đợt thi đua theo đợt, theo chuyên đề do Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, Giám đốc các doanh nghiệp, Hợp tác xã phát động.

Chương IV

THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH KHEN THƯỞNG VÀ TRAO TẶNG; TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG

Điều 11. Thẩm quyền quyết định khen thưởng

1. Thẩm quyền quyết định tặng thưởng Huân chương, Huy chương, Danh hiệu vinh dự nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng nhà nước, Kỷ niệm chương, Huy hiệu; Cờ thi đua của Chính phủ, Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; Cờ thi đua, chiến sỹ thi đua và Bằng khen của các Bộ, ngành Trung ương được thực hiện theo quy định tại Điều 77, Điều 78, Điều 79 của Lụât Thi đua Khen thưởng, Điều 51 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.

2. Thẩm quyền quyết định khen thưởng:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tặng thưởng

- Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” và “Đơn vị quyết thắng” cho tập thể;

- Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”, Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho cá nhân.

b) Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tặng thưởng

- Giấy khen, Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” cho tập thể;

- Giấy khen, Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến” cho cá nhân.

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã quyết định tặng thưởng:

- Giấy khen, Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” cho tập thể;

- Giấy khen, Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến” cho cá nhân;

- Danh hiệu “Thôn, làng, xóm, bản, tổ dân phố văn hoá”.

d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định tặng thưởng:

Giấy khen cho tập thể, cá nhân và Danh hiệu “Gia đình văn hoá” cho hộ gia đình.

đ) Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh Ninh Bình quản lý quyết định tặng thưởng

- Giấy khen, Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” cho tập thể;

- Giấy khen, Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến” cho cá nhân.

Điều 12. Thẩm quyền trao tặng khen thưởng

Người có thẩm quyền quyết định khen thưởng quy định tại Điều 11, của Quy chế này trực tiếp trao tặng khen thưởng cho tập thể và cá nhân do mình quyết định khen thưởng hoặc có thể ủy quyền trao tặng Quyết định khen thưởng của mình cho cấp dưới trực tiếp.

Điều 13. Thẩm quyền và trách nhiệm xét duyệt hồ sơ khen thưởng

1. Ban Thường vụ Tỉnh uỷ xét duyệt, cho ý kiến về việc đề nghị phong tặng danh hiệu Tỉnh Anh hùng, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động, Bà mẹ Việt Nam Anh hùng và Huân chương các loại cho các tập thể và cá nhân trước khi trình Chủ tịch nước quyết định khen thưởng.

2. Thường trực Tỉnh ủy xét duyệt cho ý kiến hiệp y đề nghị tặng thưởng Huân chương các loại cho các đối tượng quy định tại Khoản 2, Điều 2 của qui chế này.

3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét duyệt, đề nghị tặng thưởng các trường hợp đề nghị khen cao gồm: Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của của Thủ tướng Chính phủ.

4. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) chịu trách nhiệm thẩm định, xét duyệt hồ sơ khen thưởng để tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký trình xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy (những đối tượng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này); chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về thủ tục và nội dung hồ sơ trình khen của các cấp, các ngành và tổ chức khác trong và ngoài tỉnh khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc trình Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ khen thưởng.

Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các trường hợp Bộ, ngành Trung ương đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh hiệp y để trình Thủ tướng Chính phủ tặng cờ thi đua của Chính phủ và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; tham mưu cho Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh xin ý kiến Thường trực Tỉnh ủy hiệp y đề nghị Chủ tịch nước khen thưởng. Tham mưu cho Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh các trường hợp ngành, địa phương, doanh nghiệp đề nghị hiệp y để trình các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương khen thưởng.

5. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, thị xã, các tổ chức chịu trách nhiệm xét duyệt hồ sơ đề nghị khen thưởng đúng tiêu chí, tiêu chuẩn quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn của cấp trên có liên quan trước khi trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định khen thưởng. Hồ sơ thiếu điều kiện, tiêu chuẩn không xem xét lại.

Điều 14. Trình tự, thủ tục đề nghị khen thưởng

1. Tuyến trình và thủ tục trình khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 53, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và Khoản 1, Mục III, Thông tư số 02/2011/TT-BNV.

2. Thủ tục và hồ sơ khen thưởng Huân chương, Huy chương, Danh hiệu vinh dự nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng nhà nước, Cờ thi đua của Chính phủ, Danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo quy định tại Điều 83, 84 của Luật Thi đua Khen thưởng; Điều 53, 54, 56, 57, 58, 59, 60, 61, 62, 63, 64, 65, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và Khoản 2, 3, 4 Mục III, Thông tư số 02/2011/TT-BNV.

3. Thủ tục và hồ sơ khen thưởng Cờ thi đua, Chiến sỹ thi đua, Bằng khen, Kỷ niệm chương, Huy hiệu của các Bộ, ngành Trung ương thực hiện theo quy định của các Bộ, ngành Trung ương.

4. Thủ tục và hồ sơ đề nghị khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và tương đương cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã, xã, phường, thị trấn, doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn.

a) Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh

- Tờ trình của Trưởng khối thi đua cấp tỉnh hoặc của Thủ trưởng các sở, ban, ngành ở tỉnh và tương đương; của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã; của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc Doanh nghiệp (01 Tờ trình);

- Báo cáo thành tích của tập thể có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp (01 Báo cáo thành tích);

- Biên bản bình xét thi đua và kết quả bỏ phiếu suy tôn của Khối thi đua cấp tỉnh hoặc của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng cấp Sở, ban, ngành và tương đương; của Hội đồng thi đua khen thưởng huyện, thành phố, thị xã; của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng của Doanh nghiệp (01 Biên bản).

b) Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”

- Tờ trình của Thủ trưởng các sở, ban, ngành ở tỉnh và tương đương; của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã; của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc Doanh nghiệp (01 Tờ trình);

- Báo cáo thành tích của cá nhân có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp (01 Báo cáo thành tích);

- Biên bản bình xét thi đua và kết quả bỏ phiếu suy tôn của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng cấp sở, ban, ngành và tương đương; của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng huyện, thành phố, thị xã; của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng của Doanh nghiệp (01 Biên bản);

- Bản photo một trong các giấy tờ: Giấy Chứng nhận sáng kiến hoặc quyền tác giả hoặc văn bản nghiệm thu đề tài khoa học cấp tỉnh hoặc Bằng Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam (01 Bản).

c) Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị Quyết thắng”

- Tờ trình của Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành ở tỉnh và tương đương; của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã; của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc Doanh nghiệp (01 Tờ trình);

- Báo cáo thành tích của tập thể có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp (01 Báo cáo thành tích);

- Biên bản bình xét thi đua và kết quả bỏ phiếu suy tôn của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng cấp sở, ban, ngành và tương đương; của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng huyện, thành phố, thị xã; của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng của Doanh nghiệp (01 Biên bản);

- Bản photo Giấy chứng nhận đạt Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” của cơ quan có thẩm quyền xét tặng cấp cho tập thể (01 Bản).

d) Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

- Đối với tập thể

+ Tờ trình của Thủ trưởng các sở, ban, ngành ở tỉnh và tương đương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc Doanh nghiệp (01 Tờ trình);

+ Báo cáo thành tích của tập thể có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp (01 Báo cáo thành tích);

+ Biên bản bình xét thi đua và kết quả bỏ phiếu suy tôn của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng cấp sở, ban, ngành và tương đương; của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng huyện, thành phố, thị xã; của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng của Doanh nghiệp (01 Biên bản);

+ Bản photo Giấy chứng nhận đạt Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Đơn vị Quyết thắng” của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình xét tặng cấp cho tập thể trong 02 năm liền kề (01 Bản).

- Đối với cá nhân

+ Tờ trình của Thủ trưởng các sở, ban, ngành ở tỉnh và tương đương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc Doanh nghiệp (01 Tờ trình);

+ Báo cáo thành tích của cá nhân có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp (01 Báo cáo thành tích);

+ Biên bản bình xét thi đua và kết quả bỏ phiếu suy tôn của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng cấp sở, ban, ngành và tương đương; Hội đồng Thi đua, Khen thưởng huyện, thành phố, thị xã; Hội đồng Thi đua, Khen thưởng của Doanh nghiệp (01 Biên bản);

+ Bản photo Giấy chứng nhận đạt Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” của cơ quan có thẩm quyền xét tặng cấp cho cá nhân trong 02 năm liền kề (01 Bản).

đ) Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”

- Biên bản bình xét của tập thể (01 Biên bản);

- Báo cáo thành tích của tập thể (01 Báo cáo thành tích).

e) Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”

- Biên bản bình xét của tập thể (01 Biên bản);

- Báo cáo thành tích của cá nhân (01 Báo cáo thành tích);

- Bản photo Quyết định công nhận sáng kiến cải tiến kỹ thuật, đề tài nghiên cứu áp dụng khoa học công nghệ hoặc Bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp đánh giá có thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất, chiến đấu, phục vụ chiến đấu để nâng cao năng suất lao động, hiệu suất công tác của cơ quan, đơn vị.

f) Danh hiệu “Lao động tiên tiến”,“Chiến sỹ tiên tiến”

+ Biên bản xét khen thưởng của đơn vị (01 Biên bản);

+ Tổng hợp trích ngang tóm tắt thành tích của cá nhân đề nghị tặng danh hiệu “lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến” của đơn vị (01 Bản trích ngang thành tích);

 g) Giấy khen

- Đối với tập thể

+ Biên bản bình xét của tập thể (01 Biên bản);

+ Báo cáo thành tích của tập thể (01 Báo cáo thành tích).

- Đối với cá nhân

+ Biên bản bình xét của tập thể (01 Biên bản);

+ Báo cáo thành tích của cá nhân (01 Báo cáo thành tích).

h) Danh hiệu “Thôn, làng, xóm, bản, tổ dân phố văn hoá”

- Tờ trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (01 Tờ trình);

- Báo cáo thành tích của tập thể (01 Báo cáo thành tích);

- Biên bản bình xét khen thưởng của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng xã, phường, thị trấn (01 Biên bản).

i) Danh hiệu “Gia đình văn hoá”

- Công văn đề nghị của Trưởng thôn, làng, xóm, bản, tổ dân phố (01 Bản);

- Biên bản bình xét của tập thể thôn, làng, xóm, bản, tổ dân phố (01 Biên bản).

Điều 15. Thời gian nộp hồ sơ thi đua, khen thưởng

1. Thời gian nộp hồ sơ thi đua, khen thưởng đối với các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của các cơ quan Trung ương được thực hiện theo hướng dẫn của các cơ quan Trung ương.

2. Thời gian nộp hồ sơ thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh như sau:

a) Đối với khen thưởng hàng năm gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh qua Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) chậm nhất vào ngày 30 tháng 01 năm sau liền kề;

b) Đối với khen thưởng theo năm học của ngành giáo dục gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh qua Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) chậm nhất vào ngày 30 tháng 7 hàng năm;

c) Đối với khen thưởng theo đợt, theo chuyên đề gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh qua Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) trước ngày tổ chức lễ trao thưởng ít nhất là 10 ngày làm việc;

d) Đối với khen thưởng đột xuất gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh qua Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) trước ngày tổ chức lễ trao thưởng ít nhất là 05 ngày làm việc.

3. Thời gian nộp hồ sơ thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ trưởng các sở, ban, ngành ở tỉnh và tương đương; của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã; của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc Doanh nghiệp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn do Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành ở tỉnh và tương đương; của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã; của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc Doanh nghiệp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quy định cụ thể cho phù hợp với tình hình thực tế của ngành, của địa phương, cơ quan, đơn vị mình.

Điều 16. Thời gian thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng

1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp, các huyện, thành phố, thị xã trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng, hiệp y, xác nhận thành tích (gửi đến Ban Thi đua, Khen thưởng tỉnh) trước khi trao tặng, đón nhận (tại hội nghị tổng kết năm, tổng kết công tác, ngày truyền thống, lễ kỷ niệm,... của mình) hoặc theo yêu cầu của cấp trên từ 15 ngày trở lên.

2. Ban Thi đua khen thưởng tỉnh trong thời hạn 5 ngày làm việc (1 tuần), kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã, Thủ trưởng sở, ban, ngành, doanh nghiệp, phải trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng đối với các đối tượng đủ điều kiện theo quy định.

3. Văn phòng UBND tỉnh trong thời hạn 5 ngày làm việc (1 tuần), kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng của Sở Nội vụ, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.

Chương V

QUỸ THI ĐUA KHEN THƯỞNG

Điều 17. Lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua khen thưởng

1. Nguồn và mức trích quỹ thi đua, khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 67 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.

Quỹ thi đua khen thưởng của tỉnh, huyện, thành phố, thị xã; xã, phường, thị trấn được trích từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm với mức 1%; (riêng các xã Miền núi tối đa 1,5%) chi ngân sách thường xuyên (trừ chi xây dựng cơ bản và chi đột xuất) đối với mỗi cấp ngân sách và từ các nguồn thu hợp pháp khác (tiền thưởng của cấp trên, tiền đóng góp của cá nhân, tổ chức).

2. Quản lý quỹ thi đua khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 69 của Nghị định 42/2010/NĐ-CP.

a) Sở Nội vụ (Ban Thi đua, Khen thưởng) quản lý quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh;

b) Văn phòng hoặc Phòng hành chính của sở, ban, ngành, đoàn thể quản lý quỹ thi đua, khen thưởng của sở, ban, ngành, đoàn thể.

c) Bộ phận thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng huyện, thành phố, thị xã (Phòng Nội vụ) quản lý quỹ thi đua, khen thưởng của huyện, thành phố, thị xã.

d) Văn phòng cấp xã, phường, thị trấn quản lý quỹ thi đua, khen thưởng của xã, phường, thị trấn.

3. Sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 68 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (Sau đây gọi là Thông tư số 71/2011/TT-BTC).

a) Chi mua, thuê sản xuất hiện vật khen thưởng theo quy định;

b) Chi tiền thưởng cho cá nhân, tập thể được khen thưởng theo quy định;

c) Trích không quá 20% tổng quỹ thi đua, khen thưởng của mỗi cấp để chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua, xây dựng điển hình tiên tiến, các cấp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 71/2011/TT-BTC.

4. Mức tiền thưởng và chế độ ưu đãi kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76, 77 Nghị định 42/2010/NĐ-CP và Thông tư số 71/2011/TT-BTC.

Chương VI

QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA CÁ NHÂN, TẬP THỂ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG; XỬ LÝ VI PHẠM; GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Điều 18. Quyền của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng

1. Quyền của cá nhân và tập thể trong thi đua, khen thưởng được thực hiện theo quy định tại Điều 87, 88 của Luật TĐKT và Điều 78 Nghị định 42/2010/NĐ-CP.

2. Ngoài quyền quy định đối với cá nhân tại Khoản 1 Điều này thì đối với cá nhân được tặng Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” và tương đương, Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”; được tặng Huân chương, Danh hiệu vinh dự nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” được ưu tiên xét nâng lương trước kỳ hạn, ưu tiên cử đi nghiên cứu, học tập, công tác, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trong nước và nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 19. Nghĩa vụ của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng

Thực hiện theo quy định tại Điều 89 của Luật Thi đua Khen thưởng và Điều 79, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.

Điều 20. Xử lý vi phạm thi đua, khen thưởng

Việc xử lý vi phạm quy định về thi đua, khen thưởng được thực hiện theo quy định tại Điều 96, 97 của Luật Thi đua Khen thưởng và Điều 80, 81, 84, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.

Điều 21. Giải quyết khiếu nại, tố cáo

Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng được thực hiện theo Điều 98 của Luật Thi đua Khen thưởng và Điều 82, 83 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.

Chương VII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 22. Triển khai tổ chức thực hiện Quy chế

1. Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành có liên quan có trách nhiệm:

a) Tham mưu và giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Quy chế này.

b) Kiểm tra, đôn đốc các cấp, các ngành và các tổ chức có liên quan triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế này.

c) Tổng hợp báo cáo định kỳ, thường xuyên và đột xuất Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả triển khai thực hiện quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng trên địa bàn.

2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành ở tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, xã, phường, thị trấn và các tổ chức khác có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Sở Nội vụ triển khai tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy chế này và những quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

Điều 23. Sửa đổi, bổ sung Quy chế

Trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện Quy chế nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh Ninh Bình xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 24/2011/QĐ-UBND về Quy chế thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

  • Số hiệu: 24/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 17/11/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
  • Người ký: Bùi Văn Thắng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 27/11/2011
  • Ngày hết hiệu lực: 13/04/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản