Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 425/QĐ-UBND | Kon Tum, ngày 28 tháng 4 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Thực hiện Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về ổn định dân di cư tự do và quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông lâm trường;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về ổn định dân di cư tự do và quản lý sử dụng đất có nguồn gốc từ nông lâm trường trên địa bàn tỉnh Kon Tum (Chương trình kèm theo).
Điều 2. Thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Kon Tum và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 22/NQ-CP NGÀY 01 THÁNG 3 NĂM 2020 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ ỔN ĐỊNH DÂN DI CƯ TỰ DO VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT CÓ NGUỒN GỐC TỪ NÔNG LÂM TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 425/QĐ-UBND ngày 28tháng 4 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Thực hiện Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về ổn định dân di cư tự do và quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông lâm trường (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 22/NQ-CP của Chính phủ), Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 22/NQ-CP của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Kon Tum, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị Quyết số 22/NQ-CP của Chính phủ về ổn định dân di cư tự do và quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông lâm trường trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Thực hiện có hiệu lực, hiệu quả chính sách, pháp luật về ổn định dân di cư tự do và quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông lâm trường; nâng cao vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp chính quyền địa phương tạo điều kiện thuận lợi cho người dân đã di cư tự do có nơi cư trú hợp pháp, sinh kế bền vững, có đất sản xuất, được tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản và bảo đảm an sinh xã hội.
2. Yêu cầu
- Thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả Nghị quyết số 22/NQ-CP của Chính phủ, các quy định liên quan và nội dung Chương trình này.
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện công tác về ổn định dân di cư tự do và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ các nông, lâm trường, phát huy nguồn lực đất đai trở thành nội lực quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; giải quyết ổn định tình hình trật tự, an ninh chính trị thông qua việc đảm bảo quỹ đất sản xuất cho người dân trong đó có dân di cư tự do; giải quyết căn bản tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất đai, phá rừng, suy thoái đất đai, nguồn nước và môi trường; không để đất đai hoang hóa, sa mạc hóa; phát triển nghề rừng góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
3. Các mục tiêu cụ thể
3.1. Giai đoạn 2020-2025
- Giảm thiểu tối đa tình trạng di dân tự do; ưu tiên thực hiện bố trí ổn định cho các hộ dân thực sự khó khăn, cấp bách vào các điểm dân cư theo quy hoạch; đồng thời, hoàn thành dứt điểm các dự án bố trí ổn định dân di cư tự do đang thực hiện dở dang trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Tiếp tục tổ chức rà soát diện tích đất chồng lấn nằm trong lâm phần của các đơn vị chủ rừng để bàn giao về cho các địa phương quản lý, sử dụng và bố trí đất sản xuất cho Nhân dân; chuyển đổi cơ cấu cây trồng và nghiên cứu giải pháp phát triển nông nghiệp phù hợp, có giá trị kinh tế cao để phát huy tối đa hiệu quả diện tích đất sản xuất nông nghiệp hiện có, góp phần nâng cao đời sống người dân và hạn chế việc xâm lấn rừng và đất lâm nghiệp trái phép.
- Tăng cường quản lý đối với đất đai có nguồn gốc từ các nông, lâm trường quốc doanh hiện do các Công ty nông, lâm nghiệp không thuộc diện sắp xếp lại đang quản lý theo quy định.
- Phấn đấu đến năm 2025: Cơ bản không còn tình trạng dân di cư tự do; hoàn thành công tác bố trí số hộ dân đã di cư tự do (khoảng 4.924 hộ với 12.051 khẩu, bố trí xen ghép với dân cư tại chỗ); hỗ trợ cơ sở hạ tầng và phát triển sản xuất bền vững; tổ chức đào tạo nghề cho lao động tại vùng dự án bố trí ổn định dân di cư tự do.
3.2. Phấn đấu đến năm 2030: Đảm bảo ổn định cuộc sống và phát triển sản xuất bền vững cho các hộ dân đã di cư tự do.
1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức
- Quán triệt sâu sắc, có kế hoạch, chương trình thông tin tuyên truyền cụ thể về công tác bố trí, sắp xếp ổn định dân di cư và quản lý, sử dụng đất đai có nguồn gốc nông, lâm trường tại địa phương, đặc biệt là đối với đội ngũ cán bộ chính quyền cơ sở, các công ty nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng và trực tiếp đến từng hộ dân.
- Các sở, ban ngành, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có chương trình bố trí dân cư để tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người dân, đặc biệt là người đồng bào dân tộc thiểu số về các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, nhất là các cơ chế, chính sách, quy định của pháp luật về bố trí dân di cư tự do và quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, đất đai của các công ty nông lâm nghiệp để đồng bào hiểu, thực hiện và giám sát các cơ quan, chính quyền cơ sở trong triển khai thực hiện.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 882/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể bố trí dân cư trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2015 - 2020 và định hướng đến năm 2025, chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và đẩy mạnh sản xuất trên cơ sở phát huy một cách hiệu quả cao và bền vững các lợi thế, từng bước khắc phục hạn chế, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong phát triển sản xuất với sự kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng và chuyển đổi cơ cấu sản xuất, phù hợp với đặc thù của từng địa phương.
- Rà soát và triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định của pháp luật hiện hành về đất đai, lâm nghiệp, các văn bản hướng dẫn thực hiện sắp xếp, đổi mới các công ty nông, lâm nghiệp theo quy định mới của pháp luật về doanh nghiệp, sắp xếp doanh nghiệp nhà nước, quản lý vốn nhà nước và đất đai; triển khai các quy định cơ chế, chính sách về bố trí dân cư, dân tộc, đặc biệt là chính sách cho các hộ dân di cư tự do là người dân tộc thiểu số, hộ nghèo để đảm bảo tính thống nhất, phù hợp với thực tiễn của địa phương.
- Rà soát, triển khai thực hiện các chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tại địa phương, đặc biệt là vùng bố trí dân di cư tự do; cơ chế thúc đẩy tập trung đất đai, tạo quỹ đất để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và vùng bố trí dân di cư tự do phù hợp với thẩm quyền và các quy định của pháp luật hiện hành.
3. Phát triển sản xuất, nâng cao đời sống và thực hiện an sinh xã hội
- Đẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến lâm, xây dựng các mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ, ứng dụng các biện pháp canh tác bền vững, thâm canh, tăng vụ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm cây trồng, vật nuôi tại các vùng bố trí dân di cư tự do.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất các mô hình trồng trọt, chăn nuôi thâm canh và chuyển giao các quy trình công nghệ, kỹ thuật theo Quyết định số 590/QĐ-BNN-KTHT ngày 27 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt kế hoạch triển khai hoạt động nghiệp vụ thực hiện Chương trình mục tiêu tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng, chống giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư năm 2020 và Quyết định số 923/QĐ-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư. Đồng thời, tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn đối với các hộ dân di cư tự do (ưu tiên đào tạo nghề gắn với nhu cầu sản xuất của người dân và doanh nghiệp trên địa bàn) theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.
- Tổ chức lại sản xuất, phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại, tổ hợp tác và hợp tác xã tại các địa phương có dân di cư tự do đến; khuyến khích và thu hút các doanh nghiệp liên kết với người dân để sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm và ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng vùng bố trí dân di cư tự do.
- Mở rộng đối tượng nhận khoán bảo vệ và phát triển rừng đến các hộ dân di cư tự do tại những khu vực đã được bố trí dân cư theo quy hoạch của tỉnh.
- Vận dụng các cơ chế, chính sách hiện có để thực hiện đầu tư (như: xây dựng các nhà máy chế biến nông sản, chế biến gỗ, các khu công nghiệp,…) góp phần phát triển sản xuất, từng bước nâng cao thu nhập và ổn định cuộc sống lâu dài cho người dân.
- Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số và chăm lo sự nghiệp giáo dục đào tạo cho người dân tại các điểm bố trí ổn định dân di cư tự do đảm bảo an sinh xã hội.
4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, nắm chắc tình hình đời sống, sản xuất của đồng bào ở những vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng dễ xảy ra tình trạng dân di cư tự do để thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về ổn định dân di cư tự do và quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông lâm trường.
- Tăng cường công tác quản lý dân cư; nắm chắc tình hình biến động dân cư trên địa bàn; kịp thời phát hiện những hộ gia đình, cá nhân di cư tự do để tuyên truyền, vận động, thuyết phục cho mọi người dân hiểu rõ chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về ổn định dân di cư tự do và quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông lâm trường.
- Kiểm tra, nắm vững tình hình tôn giáo, tín ngưỡng và việc thực hiện chính sách tôn giáo trên địa bàn; khuyến khích các tôn giáo tích cực tham gia các phong trào thi đua yêu nước, lao động sản xuất phát triển kinh tế - xã hội, đấu tranh ngăn chặn những hoạt động lợi dụng tôn giáo để lôi kéo kích động người dân di cư tự do góp phần bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tăng cường công tác quản lý hộ tịch, hộ khẩu; đặc biệt là khu vực biên giới phải đảm bảo các điều kiện được cư trú tại khu vực biên giới theo quy định tại Nghị định số 34/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nắm chắc tình hình biến động dân cư nhất là các hộ mới phát sinh đến địa phương cần thực hiện đầy đủ các thủ tục về tạm trú, tạm vắng theo quy định. Trong trường hợp dân di cư tự do có dấu hiệu bất hợp pháp thì kịp thời vận động họ trở về quê cũ và thông báo đến địa phương nơi có dân đi để phối hợp, giải quyết.
- Chú trọng tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện; giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai, trong đó quan tâm giải quyết dứt điểm tranh chấp, khiếu nại về đất đai giữa nông, lâm trường đối với người dân để giải quyết các vấn đề bức xúc xảy ra ở địa phương. Có giải pháp căn cơ, phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng Công an, Quân đội cùng tham gia giải quyết, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; hạn chế tối đa dân di cư tự do.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, trực tiếp chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện công tác di dân tự do và quản lý, sử dụng đất đai có hiệu quả tại địa phương. Địa phương nào để xảy ra vi phạm quy định, khiếu nại, khiếu kiện, có thể trở thành điểm nóng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đó phải trực tiếp chỉ đạo, xử lý, đối thoại với dân, tạo đồng thuận, không để thành điểm nóng; đồng thời kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể trong công tác giám sát và vận động các đoàn viên, hội viên, người dân trong việc thực hiện, tuân thủ pháp luật, phát triển sản xuất, nâng cao đời sống, giảm nghèo và không nghe theo các luận điệu lôi kéo, kích động di cư tự do của các phần tử xấu, làm mất trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
6. Công tác đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội
- Tăng cường quản lý địa bàn, quản lý dân cư, khẩn trương rà soát các địa bàn có dân di cư tự do, đơn giản hóa các thủ tục hành chính nhằm đẩy nhanh tiến độ đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, cấp Chứng minh nhân dân (căn cước công dân) cho các hộ khẩu, nhân khẩu đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
- Xử lý nghiêm và kịp thời các điểm nóng về tranh chấp đất đai và các đối tượng kích động, phần tử lợi dụng lôi kéo đồng bào di cư tự do, phá rừng gây mất tình hình an ninh trật tự xã hội, an ninh chính trị, quốc phòng tại các địa phương, nhất là khu vực biên giới và địa bàn trọng điểm phức tạp về an ninh, trật tự; thường xuyên quan tâm, giải quyết kịp thời các khiếu nại, khiếu kiện của người dân, và xử lý dứt điểm các vụ khiếu kiện về tranh chấp đất đai kéo dài nhiều năm qua trên địa bàn các huyện, thành phố, đặc biệt cần quan tâm giải quyết dứt điểm tranh chấp, khiếu nại về đất đai giữa người dân với các nông, lâm trường để giải quyết các vấn đề bức xúc xảy ra ở địa phương; phối hợp với các lực lượng Công an, Quân đội tham gia giải quyết.
7. Huy động, ưu tiên bố trí nguồn lực
- Ưu tiên bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước hàng năm và dự phòng ngân sách địa phương để thực hiện các dự án bố trí ổn định dân di cư tự do trong năm 2020 và giai đoạn 2021-2025 theo Thông báo số 14/TB-VPCP ngày 08 tháng 01 năm 2019 của Văn phòng Chính phủ để hỗ trợ địa phương thực hiện các dự án di dân cấp bách và Công văn số 731/BKHĐT-KTNN ngày 30 tháng 01 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc thực hiện các dự án bố trí, ổn định dân di cư tự do cấp bách. Dự kiến tổng nhu cầu vốn để thực hiện các dự án di dân tự do trên địa bàn tỉnh Kon Tum trong giai đoạn 2020-2025 khoảng 2.455 tỷ đồng; trong đó các dự án cấp bách đầu tư năm 2020 khoảng 875 tỷ đồng và các dự án đầu tư giai đoạn 2021-2025 khoảng 1.580 tỷ đồng.
- Huy động nguồn vốn lồng ghép từ các Chương trình, dự án trên địa bàn (như: Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; giảm nghèo bền vững; khuyến nông; đào tạo nghề; bảo vệ và phát triển rừng,...), đặt biệt, đẩy mạnh xã hội hóa, kêu gọi, khuyến khích và huy động nguồn lực xã hội, đặc biệt là các nhà đầu tư, doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh đầu tư vào vùng bố trí dân di cư tự do để hỗ trợ phát triển sản xuất, liên kết với người dân xây dựng vùng nguyên liệu, bảo quản, chế biến, tiêu thụ nông sản đạt hiệu quả cao, nhằm nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân di cư tự do và tăng cường quản lý, sử dụng đất đai có nguồn gốc từ nông, lâm trường.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRONG THỜI GIAN TỚI
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan đầu mối, chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác bố trí dân cư, trong đó có dân di cư tự do;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát, tổng hợp danh mục các dự án bố trí ổn định dân di cư tự do (ưu tiên các dự án đang thực hiện dở dang) trên địa bàn tỉnh, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để bố trí vốn từ nguồn vốn dự phòng ngân sách trung ương năm 2020 để triển khai thực hiện.
- Theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các dự án bố trí ổn định dân di cư tự do trên địa bàn các huyện, thành phố; tham mưu xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc theo thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời tổng hợp các nội dung vượt thẩm quyền, trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo các bộ ngành Trung ương có liên quan và Thủ tướng Chính phủ xem xét, giải quyết.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan căn cứ nguyên tắc, tiêu chí lựa chọn danh mục các dự án bố trí ổn định dân di cư tự do theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tổ chức rà soát, tổng hợp danh mục các dự án bố trí ổn định dân di cư tự do giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
- Rà soát, lựa chọn, xây dựng các chương trình, dự án, mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất và lồng ghép với các Chương trình mục tiêu nhằm hỗ trợ người dân di cư tự do phát triển sản xuất (theo hướng sản xuất hàng hóa lâu dài, dựa trên những tiềm năng thế mạnh sẵn có của địa phương), nâng cao thu nhập và ổn định đời sống trước mắt và lâu dài.
- Chủ trì tổng kết Chương trình bố trí dân cư theo Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21 tháng 11 năm 2012 và đề xuất nhiệm vụ Chương trình bố trí dân cư giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, kiến nghị các Bộ, ngành Trung ương và Thủ tướng Chính phủ;
- Thực hiện nghiêm túc các quy định tại Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng, trồng rừng, phát triển lâm sản ngoài gỗ, nâng cao thu nhập gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số.
- Theo dõi, hướng dẫn Công ty TNHH MTV lâm nghiệp, các Ban quản lý rừng đổi mới căn bản về phương thức tổ chức quản lý và quản trị doanh nghiệp, theo hướng sản xuất nông, lâm nghiệp gắn với công nghiệp chế biến và thị trường theo chuỗi giá trị hàng hóa và trở thành trung tâm liên kết sản xuất nông, lâm nghiệp hiện đại; ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, đóng góp tích cực vào việc cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện việc rà soát diện tích đất chồng lấn nằm trong lâm phần của các đơn vị chủ rừng để bàn giao về cho các địa phương quản lý, sử dụng và bố trí đất sản xuất cho Nhân dân theo quy định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ngành liên quan và địa phương liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Rà soát các quy định của pháp luật về đất đai, chính sách về đất đai cho đồng bào dân tộc thiểu số, dân di cư tự do và các hộ nghèo thiếu đất sản xuất... để triển khai thực hiện hoặc tham mưu đề xuất cấp có thẩm quyền hướng dẫn triển khai thực hiện đảm bảo tính thống nhất, phù hợp với thực tiễn; phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát các phương án sử dụng đất của các công ty nông, lâm nghiệp, Ban quản lý rừng, tham mưu đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét ưu tiên bố trí đất sản xuất cho người dân di cư tự do, giảm thiểu việc lấn chiếm đất đai, phá rừng lấy đất sản xuất.
- Phối hợp với Thanh tra tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai, trong đó quan tâm giải quyết dứt điểm tranh chấp, khiếu nại về đất đai giữa nông, lâm trường đối với người dân để giải quyết các vấn đề bức xúc xảy ra ở các địa phương.
- Tổ chức thực hiện Quyết định số 32/QĐ-TTg ngày 07 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tăng cường quản lý đối với đất đai có nguồn gốc từ các nông, lâm trường quốc doanh hiện do Công ty nông, lâm nghiệp không thuộc diện sắp xếp lại theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp;
- Rà soát triển khai thực hiện hoặc hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị thực hiện các nội dung nhiệm vụ theo quy định tại Điểm 2 Mục VI Nghị quyết số 22/NQ-CP của Chính phủ theo thẩm quyền.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp danh mục dự án bố trí ổn định dân di cư tự do trên địa tỉnh, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, bố trí từ nguồn vốn dự phòng ngân sách trung ương năm 2020 để hỗ trợ địa phương thực hiện các dự án theo quy định. Đồng thời, tổng hợp các dự án bố trí ổn định dân di cư tự do vào kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Theo dõi, hướng dẫn việc thực hiện chính sách đầu tư, hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng; thu hút và khuyến khích đầu tư; đặt hàng, giao kế hoạch nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, lâm nghiệp theo quy định tại Nghị định số 118/2014/NĐ-CP của Chính phủ; nghiên cứu xây dựng Chương trình tổng thể phát triển kinh tế - xã hội bền vững trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 -2025.
- Trên cơ sở danh mục dự án, nhiệm vụ sử dụng vốn đầu tư do Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các địa phương rà soát, cân đối vốn, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, kiến nghị các Bộ, ngành trung ương liên quan, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách nhà nước hằng năm, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành liên quan rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị Trung ương bố trí nguồn vốn dự phòng ngân sách trung ương để thực hiện các dự án bố trí ổn định dân di cư tự do năm 2020 trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định; chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tổng hợp, phân khai trong dự toán ngân sách hàng năm (chi các hoạt động sự nghiệp) theo nhu cầu thực tế tại các địa phương để thực hiện các dự án bố trí ổn định dân di cư tự do theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
- Chủ động phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiếp tục triển khai thực hiện các chính sách cho người đồng bào dân tộc thiểu số theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; đồng thời, chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung các chính sách liên quan cho đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với điều kiện thực tế địa phương.
- Phối hợp với các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan rà soát, lựa chọn danh mục các dự án bố trí ổn định dân di cư tự do do Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về ổn định dân di cư tự do và quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông lâm trường và các quy định pháp luật liên quan nhằm nâng cao nhận thức của người dân địa phương có dân di cư tự do đi và địa phương tiếp nhận dân di cư tự do đến nói riêng và trên địa bàn tỉnh nói chung.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan theo dõi, tổ chức thực hiện bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số tại các điểm bố trí ổn định dân di cư tự do gắn với phát triển du lịch tại các địa phương có dân di cư tự do đến.
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tăng cường công tác giáo dục đào tạo, phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, đặc biệt hỗ trợ tổ chức các lớp học xóa mù chữ phù hợp với tập quán sinh hoạt của đồng bào dân tộc thiểu số tại các điểm bố trí dân di cư tự do.
Phối hợp với Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan theo dõi, hướng dẫn giải quyết các vướng mắc, đơn giản hóa thủ tục trong việc cấp các giấy tờ hộ tịch (đăng ký khai sinh, đăng ký kết hôn...) cho người dân di cư tự do làm căn cứ pháp lý cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, Chứng minh nhân dân (Căn cước công dân) và các giấy tờ, thủ tục hành chính khác.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan hướng dẫn về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú cho các hộ dân di cư tự do đủ điều kiện, thủ tục theo quy định. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Công an các địa phương trong công tác đăng ký, quản lý cư trú đối với dân di cư tự do, đặc biệt đối với dân di cư tự do trên địa bàn các huyện khu vực biên giới.
- Kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các phần tử lợi dụng kích động, lôi kéo đồng bào di cư tự do nhằm tập hợp lực lượng, kích động, phá rừng, lấn chiếm đất đai trái pháp luật; tăng cường công tác bảo đảm an ninh trật tự tại địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tăng cường công tác đăng ký, quản lý cư trú đối với người dân di cư tự do, đẩy nhanh tiến độ việc đăng ký thường trú, cấp sổ hộ khẩu cho các hộ dân di cư tự do theo quy định.
Theo chức năng nhiệm vụ được giao chủ trì hoặc phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về ổn định dân di cư tự do và quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông lâm trường; chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác bố trí ổn định dân di cư tự do theo quy định.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Thực hiện nghiêm túc các Quyết định, Chỉ thị của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, chỉ đạo của Tỉnh Ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình bố trí dân cư và tăng cường công tác quản lý địa bàn, quản lý dân cư (cả nơi đi, nơi đến), ổn định đời sống, phát triển kinh tế - xã hội, không để tái phát tình trạng dân di cư tự do đi nơi khác. Sau năm 2025, không còn tồn đọng các dự án của giai đoạn trước, nếu địa phương nào để người dân di cư tự do (cả nơi đi và nơi đến) thì đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đó phải chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đẩy mạnh và đa dạng hóa công tác tuyên truyền, vận động người dân chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác bố trí dân cư. Thuyết phục, vận động đồng bào tích cực tăng gia sản xuất, cải thiện thu nhập, ổn định cuộc sống bền vững để không di cư tự do đi nơi khác.
- Hoàn thành việc rà soát, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để bố trí đất ở, đất sản xuất cho các hộ dân di cư tự do phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và khả năng của ngân sách; việc sử dụng và phát triển rừng; xây dựng phương án, dự án phát triển kinh tế - xã hội lồng ghép với Chương trình bố trí dân cư để thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2025.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát các dự án dân di cư tự do trên địa bàn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị Trung ương bổ sung vốn để hoàn thành dứt điểm các dự án dở dang trong năm 2020 để di dời, bố trí các hộ dân đang sinh sống phân tán, đặc biệt là các hộ đang sinh sống trong các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ vào các điểm dân cư theo quy hoạch. Đồng thời, hoàn thành việc rà soát, tổng hợp, thẩm định và phê duyệt các dự án bố trí ổn định dân di cư tự do theo quy định gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp, tham mưu cấp có thẩm quyền đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021- 2025. Hằng năm, rà soát, tổng hợp các dự án di dân tự do cấp bách ưu tiên thực hiện gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất, kiến nghị Bộ ngành trung ương, Chính phủ xem xét, quyết định.
- Lồng ghép nguồn vốn của các Chương trình, dự án hiện có trên địa bàn với nguồn vốn Chương trình bố trí dân cư để thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất, từng bước nâng cao thu nhập và ổn định cuộc sống, sản xuất lâu dài cho người dân di cư tự do.
- Xây dựng các đề án bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số tại các điểm bố trí ổn định dân di cư tự do gắn với phát triển du lịch.
- Tăng cường công tác giáo dục đào tạo, phổ cập giáo dục cho người dân di cư tự do, đặc biệt hỗ trợ tổ chức các lớp học xóa mù chữ phù hợp với tập quán sinh hoạt của đồng bào dân tộc thiểu số tại các điểm bố trí dân di cư tự do.
- Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị có liên quan nghiên cứu, khảo sát, xác định những khu vực người dân di cư tự do đã cư trú ổn định mà không ảnh hưởng đến việc quản lý và bảo vệ rừng, không làm mất thêm diện tích rừng, gây nguy hại cho môi trường rừng thì kiến nghị cấp có thẩm quyền cho phép xây dựng dự án ổn định dân di cư tự do, giao đất ở, đất sản xuất cho đồng bào theo quy định; nếu đánh giá có tác động, ảnh hưởng đến môi trường rừng thì lập quy hoạch dự án ở địa điểm mới để di chuyển người dân đến và hỗ trợ ổn định cuộc sống.
- Trực tiếp chịu trách nhiệm giải quyết tranh chấp, khiếu kiện kéo dài về đất đai nhất là các điểm nóng dễ xảy ra mất an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; không để tình trạng dân di cư tự do khiếu nại, lãng phí trong việc quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông lâm trường.
- Thực hiện ngay việc lập phương án quản lý, sử dụng quỹ đất các nông, lâm trường bàn giao về địa phương để giao cho người dân, nhất là hộ đồng bào dân tộc thiểu số thiếu hoặc không có đất ở, đất sản xuất theo quy định. Chủ động quy hoạch, xây dựng các điểm dân cư tập trung, việc bố trí các khu vực đất đai dự kiến giao cho hộ dân di cư tự do phải đảm bảo tính đồng bộ về hạ tầng, đất ở và đất sản xuất, trong đó chú trọng việc định canh cho đồng bào, khắc phục tình trạng di cư tự do, dân cư trú phân tán trên diện rộng trong diện tích đất do các nông, lâm trường quản lý, sử dụng.
1. Các sở, ban ngành, đơn vị liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao bám sát nội dung Nghị quyết số 22/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình này, cụ thể hóa thành chương trình, kế hoạch của đơn vị, địa phương mình để tập trung chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả, sớm ổn định dân di cư tự do và tăng cường hiệu lực quản lý, hiệu quả sử dụng đất đai có nguồn gốc nông, lâm trường ở địa phương.
2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện, tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện hằng năm về công tác ổn định dân di cư tự do trên địa bàn tỉnh
3. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định đối với việc quản lý, sử dụng đất đai có nguồn gốc nông, lâm trường.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và đoàn thể các cấp đẩy mạnh công tác tham gia và giám sát, tuyên truyền trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ và Chương trình này theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương chủ động báo cáo, đề xuất, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 22/NQ-CP về ổn định dân di cư tự do và quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường do tỉnh Sơn La ban hành
- 2Kế hoạch 235/KH-UBND năm 2020 về thực hiện giải pháp nhằm ổn định dân di cư tự do và quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông lâm trường trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2020-2025
- 3Quyết định 1310/QĐ-UBND năm 2020 Chương trình hành động về ổn định dân di cư tự do và quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 1Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1776/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình Bố trí dân cư vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 34/2014/NĐ-CP về quy chế khu vực biên giới đất liền nước Việt Nam
- 4Nghị định 118/2014/NĐ-CP về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Nghị định 75/2015/NĐ-CP quy định cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020
- 8Quyết định 882/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch tổng thể bố trí dân cư trên địa bàn giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến năm 2025 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 9Quyết định 923/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình mục tiêu Tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 32/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Đề án Tăng cường quản lý đối với đất đai có nguồn gốc từ nông, lâm trường quốc doanh hiện do công ty nông nghiệp, công ty lâm nghiệp không thuộc diện sắp xếp lại theo Nghị định 118/2014/NĐ-CP, ban quản lý rừng và tổ chức sự nghiệp khác, hộ gia đình, cá nhân sử dụng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 22/NQ-CP năm 2020 về ổn định dân di cư tự do và quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường do Chính phủ ban hành
- 12Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 22/NQ-CP về ổn định dân di cư tự do và quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường do tỉnh Sơn La ban hành
- 13Kế hoạch 235/KH-UBND năm 2020 về thực hiện giải pháp nhằm ổn định dân di cư tự do và quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông lâm trường trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2020-2025
- 14Quyết định 1310/QĐ-UBND năm 2020 Chương trình hành động về ổn định dân di cư tự do và quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 15Công văn 731/BKHĐT-KTNN năm 2019 thực hiện các dự án bố trí, ổn định dân di cư tự do cấp bách do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Quyết định 425/QĐ-UBND năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 22/NQ-CP về ổn định dân di cư tự do và quản lý sử dụng đất có nguồn gốc từ nông lâm trường trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- Số hiệu: 425/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/04/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
- Người ký: Nguyễn Hữu Tháp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra