Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 235/KH-UBND

Bắc Kạn, ngày 06 tháng 5 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP NHẰM ỔN ĐỊNH DÂN DI CƯ TỰ DO VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT CÓ NGUỒN GỐC TỪ NÔNG, LÂM TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN, GIAI ĐOẠN 2020-2025

Căn cứ Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 01/3/2020 của Chính phủ về ổn định dân di cư tự do và quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường.

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện các giải pháp nhằm ngăn chặn dân di cư tự do và quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông lâm trường trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2020-2025 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Chống lợi dụng về nhận thức hạn chế của người dân để các phần tử xấu tuyên truyền làm ảnh hưởng đến an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; lôi kéo, kích động người dân gây rối đặc biệt là những vùng sâu, xa nơi đi lại khó khăn;

- Hạn chế dân di cư tự do, nâng cao vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân có nơi cư trú hợp pháp, sinh kế bền vững, có đất sản xuất, được tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản và bảo đảm an sinh xã hội;

- Giảm thiểu tối đa và giải quyết dứt điểm đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh không còn tình trạng di dân tự do đến các địa bàn khác trong và ngoài tỉnh.

2. Yêu cầu

- Chính quyền các cấp cần nâng cao và đẩy mạnh biện pháp tuyên truyền, sâu rộng các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước đến các cấp ủy, chính quyền địa phương, các thôn, bản người dân hiểu và tích cực tham gia thực hiện Nghị quyết số 22/NQ-CP ;

- Các hộ gia đình hồi cư sau khi trở lại địa phương cần được các cấp chính quyền tạo điều kiện thuận lợi để được cư trú hợp pháp, có đất sản xuất, sinh kế bền vững, được tiếp cận các dịch vụ bảo đảm an sinh xã hội;

- Thực hiện đồng bộ các giải pháp, đặc biệt ưu tiên thực hiện các nội dung về an sinh xã hội nhằm ổn định đời sống của người dân, đồng thời tập trung các nguồn lực và thực hiện có hiệu quả từ các chương trình, dự án bố trí dân cư để ổn định đời sống lâu dài cho người dân;

- Tập trung đào tạo chuyển đổi nghề, hỗ trợ sản xuất để thúc đẩy phát triển nâng cao thu nhập cải thiện đời sống cho người dân; bảo đảm thu nhập bình quân đầu người của các hộ dân di cư tự do tối thiểu bằng mức trung bình của các hộ dân sở tại; giảm tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo thuộc các hộ di cư tự do.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Về công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức

- Thường xuyên tuyên truyền phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đến mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nhân dân; cán bộ các cấp phối hợp với cơ sở gặp gỡ trực tiếp để làm công tác vận động quần chúng đối với các hộ có ý định di cư tự do.

- Chỉ đạo UBND các xã, thị trấn làm tốt công tác quản lý địa bàn về hộ tịch, hộ khẩu, tạm trú, tạm vắng từ xã đến thôn bản để kịp thời phát hiện và có biện pháp ngăn chặn kịp thời tình trạng dân di cư tự do theo hộ, nhóm hộ.

- Thường xuyên đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền đến người dân bằng nhiều hình thức và các tiếng dân tộc trên loa phát thanh, trên mạng Internet và báo hình, báo viết các nội dung liên quan trong Nghị quyết số 22/NQ-CP , giúp cho người dân dễ hiểu để thực hiện.

2. Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách

- Các hoạt động đầu tư, hỗ trợ phải gắn với sự tham gia của người dân ngay từ khâu đề xuất xây dựng kế hoạch đến khi tổ chức thực hiện phát huy sự tham gia của người dân trong việc tổ chức thực hiện, quản lý, khai thác sử dụng với phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân hưởng lợi”.

- Rà soát tổng thể các quy định của pháp luật về cơ chế, chính sách hỗ trợ đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt dân tộc rất ít người; hộ nghèo. Việc xây dựng các cơ chế, chính sách phải đảm bảo tính thống nhất, khách quan có tiếp thu ý kiến để bổ sung, chỉnh sửa hoàn thiện cho phù hợp với thực tiễn.

- Có cơ chế chính sách đặc thù để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tại địa phương; tạo cơ chế trên cơ sở tập trung quỹ đất; ưu đãi vốn vay; thuế... để thu hút doanh nghiệp.

- Thực hiện lồng ghép vốn của các chương trình, dự án triển khai trên địa bàn để hỗ trợ các hộ gia đình, nhất là các hộ được bố trí sắp xếp vào vùng quy hoạch ổn định đời sống, phát triển kinh tế.

3. Phát triển sản xuất, nâng cao đời sống và thực hiện an sinh xã hội

- Đẩy mạnh việc thực hiện tổ chức lại sản xuất, phát triển các trang trại, tổ hợp tác và hợp tác xã tại các huyện có dân di cư tự do; khuyến khích và thu hút các doanh nghiệp liên kết với người dân để sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm và đầu tư phát triển hạ tầng.

- Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm, xây dựng các mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ, ứng dụng các biện pháp canh tác bền vững, thâm canh, tăng vụ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Đồng thời, tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn thuộc các hộ dân di cư tự do, các hộ mới hồi cư và các doanh nghiệp trên địa bàn.

- Vận dụng các cơ chế, chính sách hiện có để thực hiện đầu tư xây dựng các cơ sở chế biến nông sản, chế biến gỗ, các khu công nghiệp..., để người dân được hưởng lợi, góp phần từng bước nâng cao thu nhập và ổn định cuộc sống lâu dài.

- Các địa phương chủ động rà soát, điều chỉnh các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để bố trí đất (đất ở, đất sản xuất) cho các hộ dân di cư tự do được sử dụng để ở, canh tác kết hợp phát triển trồng và khoanh nuôi quản lý bảo vệ rừng, lồng ghép với Chương trình bố trí dân cư.

- Hỗ trợ hướng dẫn các hộ gia đình giải quyết các thủ tục liên quan đến việc trao đổi, chuyển nhượng và sử dụng đất ở, đất sản xuất đúng mục đích, hiệu quả.

- Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số, chăm lo sự nghiệp giáo dục đào tạo cho người dân tại các điểm bố trí ổn định dân di cư tự do.

4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện

Chú trọng tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện; giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai. Có giải pháp căn cơ hơn, phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng Công an, Quân đội cùng tham gia giải quyết, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; hạn chế tối đa dân di cư tự do.

5. Đề cao trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền địa phương và người đứng đầu; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể

- Các đồng chí Bí thư, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố trực tiếp chỉ đạo, chịu trách nhiệm trước Đảng, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về triển khai thực hiện công tác di dân tự do và quản lý, sử dụng đất đai có hiệu quả. Địa phương nào để xảy ra vi phạm quy định, khiếu nại, khiếu kiện, điểm nóng, các đồng chí Bí thư, Chủ tịch phải trực tiếp chỉ đạo, xử lý, đối thoại với dân, tạo đồng thuận, không để thành điểm nóng; đồng thời kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan, báo cáo theo quy định.

- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể trong công tác giám sát và vận động các đoàn viên, hội viên, người dân trong việc thực hiện tuân thủ pháp luật, phát triển sản xuất, nâng cao đời sống, giảm nghèo và không nghe theo các luận điệu lôi kéo, kích động di cư tự do của các phần tử xấu, làm mất trật tự an toàn xã hội.

6. Đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội

- Xử lý nghiêm và kịp thời các điểm nóng về tranh chấp đất đai và các đối tượng kích động, các phần tử lợi dụng lôi kéo đồng bào di cư tự do hoặc phá rừng phòng hộ, rừng đặc dụng... gây ảnh hưởng đến chính trị, an ninh trật tự xã hội, quốc phòng tại các địa phương, nhất là địa bàn trọng điểm phức tạp về an ninh, trật tự; thường xuyên quan tâm, giải quyết kịp thời các khiếu nại, khiếu kiện của người dân; phối hợp các lực lượng Công an, Quân đội tham gia giải quyết.

- Tăng cường quản lý địa bàn, quản lý dân cư, khẩn trương rà soát các địa bàn có dân di cư tự do, đơn giản hóa các thủ tục hành chính nhằm đẩy nhanh tiến độ đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, cấp Chứng minh nhân dân (căn cước công dân) cho các hộ khẩu, nhân khẩu đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

- Tham mưu kịp thời với UBND tỉnh và cấp ủy, chính quyền địa phương chỉ đạo thực hiện tốt chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo; giải quyết kịp thời các khiếu nại, khiếu kiện của người dân, không để hình thành các điểm nóng về tranh chấp đất đai.

- Tăng cường công tác nắm tình hình, phát hiện, ngăn chặn kịp thời các phần tử xấu lợi dụng kích động, lôi kéo đồng bào di cư tự do nhằm tập hợp lực lượng, kích động ly khai tự trị, hoạt động tôn giáo trái pháp luật, phá rừng phòng hộ, rừng đặc dụng gây mất an ninh trật tự.

7. Huy động, ưu tiên bố trí nguồn lực

- Ưu tiên bố trí đủ nguồn vốn ngân sách nhà nước hàng năm và dự phòng ngân sách trung ương để thực hiện các dự án bố trí ổn định dân cư trong năm 2020 và giai đoạn 2021 - 2025.

- Huy động nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án trên địa bàn như: Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; giảm nghèo bền vững; khuyến nông; đào tạo nghề; bảo vệ và phát triển rừng..., đẩy mạnh xã hội hóa, kêu gọi, khuyến khích và huy động nguồn lực xã hội, đặc biệt là các nhà đầu tư, doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư để hỗ trợ phát triển sản xuất, liên kết với người dân xây dựng vùng nguyên liệu, bảo quản, chế biến, tiêu thụ nông sản đạt hiệu quả cao, nhằm nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân di cư tự do và tăng cường quản lý đất đai có nguồn gốc từ nông, lâm trường.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

1. Tổ chức thực hiện

1.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác bố trí dân cư, trong đó có dân di cư tự do. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá và tổng hợp báo cáo đề xuất với UBND tỉnh về kết quả thực hiện các chương trình, dự án bố trí ổn định dân cư; dân di cư tự do trên địa bàn các huyện, thành phố;

- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố hướng dẫn xây dựng, thực hiện các chương trình, dự án bố trí ổn định dân cư; mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất và lồng ghép với các chương trình mục tiêu nhằm hỗ trợ người dân di cư tự do phát triển sản xuất (theo hướng sản xuất hàng hóa lâu dài, dựa trên những tiềm năng thế mạnh sẵn có của địa phương), nhằm nâng cao thu nhập và ổn định đời sống trước mắt và lâu dài của nhân dân;

- Chủ trì phối hợp với các đơn vị và UBND các huyện, thành phố hướng dẫn thực hiện các chương trình phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp gắn với công nghiệp chế biến và thị trường theo các chuỗi giá trị hàng hóa để gắn kết các ứng dụng khoa học, công nghệ cao theo cơ cấu ngành nông nghiệp.

1.2. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức thực hiện có hiệu quả Quyết định số 714/QĐ-UBND ngày 21/4/2020 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án tăng cường quản lý đất đai có nguồn gốc từ lâm trường quốc doanh do các công ty lâm nghiệp không thuộc diện sắp xếp theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP , ban quản lý rừng và các hộ gia đình, cá nhân sử dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

- Chủ trì, phối hợp cùng các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn Công ty TNHH một thành viên Lâm nghiệp Bắc Kạn hoàn thiện hồ sơ, thủ tục về đất đai theo phương án sử dụng đất đã được phê duyệt.

- Phối hợp với Thanh tra tỉnh và các đơn vị, địa phương tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai, trong đó quan tâm giải quyết dứt điểm tranh chấp, khiếu nại về đất đai giữa nông, lâm trường đối với người dân để giải quyết các vấn đề bức xúc xảy ra ở địa phương.

1.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Hướng dẫn việc thực hiện chính sách đầu tư, hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng; thu hút và khuyến khích đầu tư; đặt hàng, giao kế hoạch nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, lâm nghiệp theo quy định tại Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ;

- Trên cơ sở danh mục dự án, nhiệm vụ sử dụng vốn đầu tư do Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các địa phương rà soát, cân đối vốn, tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt.

- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng và giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển trung hạn và kế hoạch hàng năm theo đúng quy định để thực hiện; ưu tiên các dự án có liên quan thuộc chương trình bố trí dân cư.

1.4. Sở Tài chính

- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành có liên quan sử dụng nguồn vốn Trung ương bổ sung có mục tiêu và cân đối, bố trí từ ngân sách địa phương để thực hiện chương trình bố trí dân cư, đặc biệt là xây dựng và thực hiện các phương án bố trí dân cư xen ghép trên địa bàn,... giúp các hộ thuộc đối tượng bố trí dân cư phát triển sản xuất ổn định cuộc sống lâu dài.

- Huy động nguồn vốn lồng ghép từ các Chương trình, dự án trên địa bàn như: Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới; giảm nghèo bền vững; khuyến nông; đào tạo nghề; bảo vệ và phát triển rừng... đầu tư vào vùng bố trí dân di cư tự do để hỗ trợ phát triển sản xuất, liên kết theo chuỗi giá trị gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm nhằm nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân di cư tự do và tăng cường quản lý, sử dụng đất đai có nguồn gốc từ nông, lâm trường.

- Hướng dẫn UBND các huyện và các đơn vị thực hiện xây dựng kế hoạch và thanh quyết toán các nguồn vốn.

1.5. Ban Dân tộc tỉnh

- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố hướng dẫn thực hiện các chính sách dân tộc thuộc lĩnh vực quản lý và các chính sách, pháp luật về tôn giáo; chủ trì rà soát trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các chính sách liên quan cho đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với điều kiện thực tế.

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thành phố lựa chọn danh mục các dự án bố trí ổn định dân di cư tự do (nếu có) báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất xây dựng, thực hiện các dự án bố trí ổn định dân cư theo quy hoạch.

1.6. Công an tỉnh

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn UBND các huyện, thành phố, công an các địa phương về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú cho các hộ dân di cư tự do đủ điều kiện, thủ tục theo quy định. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công an các địa phương trong công tác đăng ký, quản lý cư trú đối với dân di cư tự do.

- Kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các phần tử lợi dụng kích động, lôi kéo đồng bào di cư tự do nhằm tập hợp lực lượng, kích động ly khai tự trị, hoạt động tôn giáo trái pháp luật, phá rùng, lấn chiếm đất đai trái pháp luật; tăng cường công tác bảo đảm an ninh trật tự tại địa phương.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu xây dựng “Đề án tăng cường công tác đăng ký, quản lý cư trú đối với người dân di cư tự do” trình cơ quan có thẩm quyền quyết định làm cơ sở để đẩy nhanh tiến độ việc đăng ký thường trú, cấp sổ hộ khẩu cho các hộ dân di cư tự do.

1.7. Sở Thông tin và Truyền thông

Phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước nhằm nâng cao nhận thức của người dân địa phương có dân di cư tự do đi và địa phương tiếp nhận dân di cư tự do đến.

1.8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các sở, ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương tổ chức thực hiện bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số tại các điểm bố trí ổn định dân di cư tự do gắn với phát triển du lịch tại các địa phương có dân di cư tự do đến.

1.9. Sở Giáo dục và Đào tạo

Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các sở, ngành liên quan hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương tập trung, tăng cường công tác giáo dục đào tạo, phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, đặc biệt hỗ trợ tổ chức các lớp học xóa mù chữ phù hợp với tập quán sinh hoạt của đồng bào dân tộc thiểu số tại các điểm bố trí dân di cư tự do.

1.10. Sở Tư pháp

Chỉ đạo, hướng dẫn cấp cơ sở, giải quyết các vướng mắc, đẩy mạnh các hoạt động đăng ký hộ tịch cho người dân di cư tự do làm căn cứ pháp lý cấp Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, Chứng minh nhân dân (Căn cước công dân) và các giấy tờ, thủ tục hành chính khác.

1.11. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh

- Chỉ đạo, phối hợp với các huyện, thành phố thực hiện tốt việc bố trí ổn định dân di cư tự do và quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường trong địa bàn tổ chức xây dựng các đội tăng gia sản xuất, làm kinh tế gắn với củng cố quốc phòng và an ninh, xây dựng khu vực phòng thủ huyện, tỉnh ngày càng vững chắc;

- Chỉ đạo các đơn vị rà phá bom mìn, vật nổ theo các chương trình của Chính phủ tại các diện tích đất quy hoạch đất ở, đất sản xuất để giao cho hộ dân di cư tự do nhưng chưa được rà phá bom, mìn, vật nổ. Phối hợp chặt chẽ cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương để giúp đỡ đồng bào sản xuất, ổn định đời sống, củng cố vững chắc quốc phòng, an ninh trên các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.

1.12. Thanh tra tỉnh

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tăng cường công tác thanh tra đối với đất đai có nguồn gốc từ các nông, lâm trường; trước mắt tập trung thanh tra đối với đất đai các tổ chức có biểu hiện vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất của Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Bắc Kạn và diện tích đất lâm nghiệp đã bàn giao về địa phương nhưng địa phương chậm đưa vào quản lý sử dụng.

1.13. Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Bắc Kạn

Công ty TNHH một thành viên Lâm nghiệp Bắc Kạn có trách nhiệm thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, bảo vệ rừng thống nhất với phương án sử dụng đất đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 378/QĐ-UBND ngày 13/3/2019 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Phương án sử dụng đất của Công ty TNHH một thành viên Lâm nghiệp Bắc Kạn; rà soát, lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ký hợp đồng thuê đất với nhà nước; giải quyết dứt điểm vướng mắc, tranh chấp về đất đai của đơn vị và người dân. Lập hồ sơ phương án trả lại đất đối với diện tích đất không còn nhu cầu sử dụng.

1.14. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Đẩy mạnh và đa dạng hóa công tác tuyên truyền, vận động người dân chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương của Đảng và chính sách Pháp luật của Nhà nước về công tác bố trí dân cư. Thuyết phục, vận động đồng bào tích cực tăng gia sản xuất, cải thiện thu nhập, ổn định cuộc sống bền vững để không di cư tự do đi nơi khác.

- Lồng ghép nguồn vốn của các Chương trình, dự án hiện có trên địa bàn với nguồn vốn Chương trình bố trí dân cư để thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất, từng bước nâng cao thu nhập và ổn định cuộc sống, sản xuất lâu dài cho người dân di cư tự do.

- Xây dựng các đề án bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch.

- Tăng cường công tác giáo dục đào tạo, phổ cập giáo dục cho người dân di cư tự do, đặc biệt hỗ trợ tổ chức các lớp học xóa mù chữ phù hợp với tập quán sinh hoạt của đồng bào dân tộc thiểu số.

- Quan tâm chỉ đạo, tạo điều kiện, cơ chế xây dựng, phát triển các mô hình quản trị doanh nghiệp, ứng dụng khoa học công nghệ gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng, địa phương.

- Nắm chắc tình hình đời sống dân cư, tâm tư nguyện vọng đồng bào của địa phương từ đó xác định được nhóm hộ, dân tộc có nguy cơ di cư tự do, để kịp thời hỗ trợ, tuyên truyền vận động hiệu quả. Đồng thời đưa vấn đề di cư tự do vào quy định trong quy ước thôn, bản, tiêu chí trong công nhận xã, thôn nông mới, làng văn hóa.

- Tăng cường quản lý đất đai, nhất là đối với khu vực có dân di cư tự do, đề phòng trường hợp hộ dân hồi cư thì có phương án bố trí quỹ đất cho người dân ổn định cuộc sống.

- Cụ thể hóa các văn bản hướng dẫn của Trung ương, tỉnh và tình hình thực tế tại địa phương, hàng năm xây dựng kế hoạch và đánh giá rút kinh nghiệm trong quá trình tổ chức thực hiện;

- Thực hiện nghiêm các văn bản chỉ đạo của tỉnh về tăng cường công tác quản lý địa bàn, quản lý dân cư không để tái phát tình trạng dân di cư tự do đi nơi khác; sau năm 2025, nếu địa phương nào để người dân di cư tự do (cả nơi đi và nơi đến) thì người đứng đầu địa phương đó phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh.

2. Chế độ báo cáo

Định kỳ ngày 15 tháng 12 hàng năm, các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp trong Kế hoạch này gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

Căn cứ Kế hoạch này yêu cầu các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố Bắc Kạn tổ chức triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:

Gửi bản giấy:
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- BCHQS tỉnh;
Gửi bản điện tử:
- Chủ tịch, Các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ngành: NN và PTNT; KH&ĐTT; Tài chính; TN&MT; TTTT; VHTTDL; GD&ĐT; Tư pháp; Công an tỉnh; Ban Dân tộc tỉnh; Thanh tra tỉnh;
- UBND các huyện, TP;
- Lưu: VT, NNTNMT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đỗ Thị Minh Hoa