Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4242/QĐ-UBND

Đà Nẵng, ngày 02 tháng 08 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ CÔNG NHẬN ĐIỀU LỆ QUỸ TIẾN BỘ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;

Căn cứ Thông tư số 02/2013/TT-BNV ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;

Xét đề nghị của Ban Sáng lập Quỹ Tiến bộ thành phố Đà Nẵng (sau đây viết tắt là Quỹ) và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Cấp giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ Tiến bộ thành phố Đà Nẵng được ban hành kèm theo Quyết định này.

Điều 2. Quỹ Tiến bộ thành phố Đà Nẵng được phép hoạt động sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng công nhận Quỹ đủ điều kiện hoạt động và công nhận thành viên Hội đồng quản lý Quỹ theo Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật.

Quỹ chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng, Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các cơ quan nhà nước có liên quan về lĩnh vực Quỹ hoạt động.

Quỹ Tiến bộ thành phố Đà Nẵng có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng, tự đảm bảo kinh phí, phương tiện hoạt động.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng, Giám đốc các Sở: Tài chính, Nội vụ; Giám đốc Công an thành phố Đà Nẵng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Sơn Trà; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan và Ban Sáng lập Quỹ Tiến bộ thành phố Đà Nẵng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Lưu: VT, SNV.

CHỦ TỊCH




Huỳnh Đức Thơ

 

ĐIỀU LỆ

QUỸ TIẾN BỘ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Công nhận kèm theo Quyết định số 4242/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi, trụ sở của Quỹ

1. Tên gọi:

a) Tên tiếng Việt: Quỹ Tiến bộ thành phố Đà Nẵng.

b) Tên tiếng Anh: Danang Rotary Fund.

c) Tên viết tắt: DRF.

2. Trụ sở: 44 Phan Bôi, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.

Email: danangrotaryfund@gmail.com

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích của Quỹ

1. Quỹ Tiến bộ thành phố Đà Nẵng (sau đây viết tắt là Quỹ) có tôn chỉ, mục đích tổ chức và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật về quỹ xã hội, quỹ từ thiện, cụ thể như sau:

a) Hỗ trợ khắc phục khó khăn của trẻ em và các đối tượng khác cần sự trợ giúp. Giúp các học sinh, học viên giỏi được thuận lợi trong việc học tập, đào tạo để đảm bảo sự hỗ trợ các em khi cần thiết và có được nghề nghiệp ổn định sau quá trình học tập.

b) Vận động các tổ chức, nhà hảo tâm, nhà hoạt động xã hội đóng góp tài sản để hỗ trợ chi phí học tập, đào tạo, khám chữa bệnh, giúp tổ chức các hoạt động tinh thần, giao lưu giữa trẻ em, phụ huynh và những người quan tâm đến sự phát triển toàn diện con người; giúp trẻ em, học sinh học hỏi, thể hiện tình cảm, cải thiện ngôn ngữ, kỹ năng xã hội và phát triển.

c) Hỗ trợ trẻ em có vấn đề nghiêm trọng về phát triển, tự kỷ, rối loạn giao tiếp, tương tác, ngôn ngữ, hành vi, rối loạn tăng động, giảm chú ý; người gặp khó khăn với ngôn ngữ hoặc kỹ năng xã hội ảnh hưởng đến cảm xúc, suy nghĩ và hành vi; tư vấn, hỗ trợ các gia đình có trẻ mắc chứng tự kỷ. Hỗ trợ phát triển nhân lực, cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị cho các cơ sở khám chữa bệnh đối với trẻ em.

d) Hỗ trợ các chuyên gia, người quản lý, người hướng dẫn, người trị liệu cho trẻ em và các đối tượng khác, hỗ trợ các hoạt động giáo dục, phát triển tình cảm và kỹ năng xã hội; giúp người gặp khó khăn và có nhiều phấn đấu nỗ lực được học tập, nghiên cứu, lao động thuận lợi hơn.

d) Xây dựng, triển khai, thực hiện các chương trình, dự án tài trợ của Quỹ để phát triển cộng đồng; hỗ trợ xây dựng và phát triển các công trình văn hóa, thể thao theo đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ và quy định của pháp luật.

2. Quỹ được hình thành từ nguồn vốn đóng góp ban đầu của các sáng lập viên và quản lý, sử dụng, phát triển vốn trên cơ sở vận động quyên góp, tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài, các nguồn tài sản khác theo quy định của pháp luật để hoạt động.

Điều 3. Nguyên tắc tổ chức, phạm vi hoạt động, địa vị pháp lý của Quỹ

1. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc:

a) Không vì lợi nhuận.

b) Tự nguyện, tự tạo vốn, tự trang trải kinh phí và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật bằng tài sản của Quỹ.

c) Công khai, minh bạch về thu, chi, tài chính, tài sản của Quỹ.

d) Theo Điều lệ Quỹ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng công nhận, tuân thủ pháp luật, chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng, Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các cơ quan nhà nước có liên quan về lĩnh vực Quỹ hoạt động.

d) Không phân chia tài sản của Quỹ trong quá trình Quỹ đang hoạt động.

2. Quỹ hoạt động trong phạm vi thành phố Đà Nẵng.

3. Quỹ có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản tại các ngân hàng và tổ chức tài chính theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Sáng lập viên thành lập Quỹ

1. Bà Cao Bích Thủy - Trưởng Ban sáng lập Quỹ:

Quốc tịch: Việt Nam; sinh ngày 12 tháng 12 năm 1982.

Giấy chứng minh nhân dân: Số 201663286, cấp ngày 04 tháng 5 năm 2010 tại Công an thành phố Đà Nẵng.

Địa chỉ thường trú: 44 Phan Bôi, An Hải Bắc, Sơn Trà, Đà Nẵng.

2. Ông Phạm Minh Thắng - Phó Trưởng Ban sáng lập Quỹ:

Quốc tịch: Việt Nam; sinh ngày 01 tháng 01 năm 1984.

Giấy chứng minh nhân dân: Số 201760774, cấp ngày 08 tháng 4 năm 2015 tại Công an thành phố Đà Nẵng.

Địa chỉ thường trú: K48 H01/18, đường 2/9, Hải Châu, Đà Nẵng.

3. Ông Đào Quang Minh - Phó Trưởng Ban sáng lập Quỹ:

Quốc tịch: Việt Nam; sinh ngày 20 tháng 8 năm 1983.

Giấy chứng minh nhân dân: Số 012324381, cấp ngày 16 tháng 4 năm 2011 tại Công an thành phố Hà Nội.

Địa chỉ thường trú: 69 Thạch Lỗi, Thanh Xuân, Sóc Sơn, Hà Nội.

4. Ông Đặng Văn Tráng - Thành viên Ban sáng lập Quỹ:

Quốc tịch: Việt Nam; sinh ngày 01 tháng 8 năm 1963.

Giấy chứng minh nhân dân: Số 200057693, cấp ngày 27 tháng 8 năm 1996 tại Công an thành phố Đà Nẵng.

Địa chỉ thường trú: K62/15 đường Hà Huy Tập, Thanh Khê Đông, Thanh Khê, Đà Nẵng.

Chương II

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ CỦA QUỸ

Điều 5. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ của Quỹ

1. Chức năng, nhiệm vụ của Quỹ:

a) Sử dụng nguồn vốn của Quỹ để hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân, các chương trình, dự án phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ và quy định của pháp luật.

b) Tiếp nhận và quản lý tài sản được tài trợ, viện trợ theo ủy quyền từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để thực hiện các hoạt động theo sự ủy quyền phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ và quy định của pháp luật.

c) Tiếp nhận tài sản từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tài trợ, cho, hiến, tặng hoặc bằng các hình thức khác theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn của Quỹ.

2. Quyền hạn và nghĩa vụ của Quỹ:

a) Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Quỹ đã được công nhận và các quy định của pháp luật có liên quan.

b) Vận động quyên góp, tài trợ cho Quỹ; tiếp nhận tài sản do các cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài tài trợ, cho, hiến, tặng hoặc bằng các hình thức khác theo đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ và quy định của pháp luật.

c) Thực hiện tài trợ đúng theo sự ủy quyền của cá nhân, tổ chức đã ủy quyền và tôn chỉ, mục đích của Quỹ.

d) Được thành lập pháp nhân trực thuộc theo quy định của pháp luật; tổ chức các hoạt động theo quy định của pháp luật để bảo tồn và tăng trưởng tài sản Quỹ.

đ) Lưu trữ và có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ, chứng từ, tài liệu về tài sản, tài chính của Quỹ, nghị quyết, biên bản về các hoạt động của Quỹ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

e) Sử dụng tài sản, tài chính tiết kiệm và hiệu quả theo đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ; thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

g) Hàng năm, Quỹ phải báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động và báo cáo tài chính với Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng, Sở Tài chính theo quy định và thực hiện công khai các khoản đóng góp của Quỹ trước ngày 31 tháng 3 năm sau.

h) Quỹ được quan hệ với cá nhân, tổ chức để vận động quyên góp, vận động tài trợ cho Quỹ hoặc cho các chương trình, đề án, dự án của Quỹ theo quy định của pháp luật.

i) Quỹ được quan hệ với các địa phương, tổ chức, cá nhân cần sự trợ giúp để xây dựng các chương trình, đề án, dự án tài trợ theo tôn chỉ, mục đích hoạt động của Quỹ.

k) Thẩm định, lựa chọn những chương trình, đề án, dự án phù hợp với mục tiêu của Quỹ và có tính khả thi.

l) Khi thay đổi trụ sở chính hoặc Giám đốc Quỹ, Quỹ phải có văn bản gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng, Sở Tài chính để báo cáo.

Chương III

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG

Điều 6. Cơ cấu tổ chức của Quỹ

1. Cơ cấu tổ chức của Quỹ gồm:

a) Hội đồng quản lý Quỹ.

b) Giám đốc Quỹ.

c) Ban Kiểm soát Quỹ.

d) Bộ máy giúp việc và phụ trách kế toán.

đ) Đơn vị trực thuộc Quỹ.

2. Cơ cấu tổ chức của Quỹ được quy định tại Khoản 1 Điều này có thể được thay đổi để phù hợp với mục đích hoạt động của Quỹ và các quy định của pháp luật.

Điều 7. Hội đồng quản lý Quỹ

1. Hội đồng quản lý Quỹ là cơ quan quản lý của Quỹ, nhân danh Quỹ để quyết định, thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ của Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ có ít nhất 03 (ba) thành viên, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên.

2. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ là 05 (năm) năm, kể từ cuộc họp thứ nhất của Hội đồng quản lý Quỹ nhiệm kỳ đó đến cuộc họp thứ nhất của Hội đồng quản lý Quỹ nhiệm kỳ sau. Hội đồng quản lý Quỹ nhiệm kỳ mới phải được Hội đồng quản lý Quỹ nhiệm kỳ trước bầu xong trước khi hết nhiệm kỳ và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng công nhận.

Việc rút ngắn hoặc tiếp tục nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định theo đề nghị của trên 65% (sáu mươi lăm phần trăm) tổng số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ và Hội đồng quản lý Quỹ nhiệm kỳ mới được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng công nhận.

Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản lý Quỹ theo nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ. Thành viên Hội đồng quản lý Quỹ được bầu bổ sung bắt đầu làm nhiệm vụ thành viên từ ngày tiếp sau cuộc họp bầu bổ sung đến ngày tổ chức cuộc họp thứ nhất của Hội đồng quản lý Quỹ nhiệm kỳ sau.

3. Ngay sau khi Hội đồng quản lý Quỹ được công nhận và nhóm họp lần đầu, Hội đồng quản lý Quỹ có quyền hoạch định và xây dựng các quy định về các vấn đề: quản lý và sử dụng vốn sở hữu, tài sản, tài chính, các định mức chi tiêu của Quỹ; công tác khen thưởng, kỷ luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Quỹ; thời giờ làm việc, việc sử dụng lao động và sử dụng con dấu của Quỹ; việc bầu, miễn nhiệm, từ chức, thôi chức vụ Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ và quy chế làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ; việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc Quỹ hoặc chấm dứt hợp đồng lao động đối với Giám đốc Quỹ.

4. Trường hợp Chủ tịch không còn đảm nhiệm chức vụ do nguyên nhân khách quan hoặc từ chức, thôi chức vụ trong việc thực thi quyền hạn, nhiệm vụ của mình và Hội đồng quản lý Quỹ chỉ có một Phó Chủ tịch, thì mọi quyền hạn và nhiệm vụ sẽ chuyển giao cho Phó Chủ tịch.

Trường hợp cả Chủ tịch và Phó Chủ tịch không còn đảm nhiệm chức vụ, từ chức, thôi chức vụ (hoặc Chủ tịch không còn giữ chức vụ và Hội đồng quản lý Quỹ có nhiều hơn một Phó Chủ tịch đang giữ chức vụ) thì các thành viên còn lại của Hội đồng quản lý Quỹ thảo luận theo nguyên tắc bình đẳng, quyết định theo đa số để thống nhất cử ra một thành viên có quyền thực hiện quyền hạn của Chủ tịch cho đến khi có một Chủ tịch mới được bầu ra và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng công nhận theo quy định. Trường hợp số ý kiến đồng ý và số ý kiến không đồng ý bằng nhau thì các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ được ấn định một phương thức cụ thể để cử ra một thành viên có quyền thực hiện quyền hạn của Chủ tịch.

5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ:

a) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch hoạt động hàng năm của Quỹ; thực hiện quyền và nghĩa vụ trong quản lý, sử dụng vốn sở hữu của Quỹ, quyết định thành viên đại diện làm chủ tài khoản của Quỹ.

b) Quyết định các giải pháp phát triển Quỹ; thông qua việc tiếp nhận tài sản, góp vốn, bổ sung vốn; quyết định điều chỉnh tăng, giảm vốn sở hữu của Quỹ trong quá trình hoạt động; thông qua hợp đồng vay, mua, bán tài sản, sáng kiến và những vấn đề khác có giá trị không quá 50% (năm mươi phần trăm) vốn sở hữu của Quỹ để phục vụ định hướng phát triển của Quỹ; quyết định giao vốn cho cá nhân, tổ chức để phục vụ các mục đích của Quỹ.

c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ; chấp nhận việc Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên xin từ chức, thôi chức vụ, thôi làm nhiệm vụ thành viên; quyết định thành lập Ban Kiểm soát Quỹ; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, thôi chức vụ Giám đốc Quỹ hoặc ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc Quỹ trong trường hợp Giám đốc Quỹ là người do Quỹ thuê; quyết định người phụ trách kế toán và người quản lý khác.

d) Quyết định mức lương, thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ, người phụ trách kế toán Quỹ và người quản lý khác theo quy định tại Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật.

đ) Thông qua báo cáo tài chính hàng năm, phương án sử dụng vốn, tài sản, tài chính của Quỹ.

e) Quyết định cơ cấu tổ chức điều hành Quỹ; quyết định thành lập pháp nhân trực thuộc Quỹ theo quy định của pháp luật.

g) Sửa đổi, bổ sung, thay thế Điều lệ Quỹ.

h) Đề xuất cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng thay đổi về giấy phép thành lập, Điều lệ Quỹ và đổi tên, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể Quỹ.

i) Hội đồng quản lý Quỹ chịu trách nhiệm tập thể về tình hình, kết quả hoạt động của Quỹ; giải quyết những đề nghị của Ban Kiểm soát, người phụ trách kế toán Quỹ; thực hiện báo cáo định kỳ hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về tình hình hoạt động, tài chính, việc thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng quản lý Quỹ.

k) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

6. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ:

a) Thành viên Hội đồng quản lý Quỹ có quyền bình đẳng trong thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ.

b) Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số. Trường hợp số ý kiến đồng ý và số ý kiến không đồng ý bằng nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ. Trường hợp Hội đồng quản lý Quỹ quyết định các vấn đề về vốn, tài sản, tài chính, khen thưởng, kỷ luật, thay đổi, bổ sung thành viên Hội đồng quản lý Quỹ thì phải được sự đồng ý của tất cả thành viên Hội đồng quản lý Quỹ.

c) Hội đồng quản lý Quỹ họp ít nhất mỗi năm một lần, có thể họp bất thường theo yêu cầu của trên 65% (sáu mươi lăm phần trăm) tổng số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ. Cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ là hợp lệ khi có trên trên 65% (sáu mươi lăm phần trăm) tổng số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ tham gia.

Trong thời gian họp của Hội đồng quản lý Quỹ, nếu không được sự đồng ý của Chủ tịch thì không một thành viên nào có thể nghỉ họp hoặc vắng mặt. Trường hợp một số thành viên vắng mặt thì Chủ tịch có quyền buộc thành viên vắng mặt phải tham gia bằng các phương thức gián tiếp (sử dụng phương tiện thông tin, liên lạc trực tuyến, thư điện tử...) hoặc lấy ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt.

d) Các vấn đề thảo luận, kết quả biểu quyết thông qua các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ và kết luận tại các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ phải được ghi thành biên bản, ngoại trừ những việc mà Hội đồng quản lý Quỹ cho là không cần thiết. Chủ tọa và thư ký cuộc họp phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của biên bản họp Hội đồng quản lý Quỹ. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ có tính bắt buộc thi hành đối với toàn bộ Quỹ.

đ) Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng quản lý Quỹ được quyền mời các chuyên gia tư vấn trong và ngoài Quỹ để tổ chức lấy ý kiến trước khi quyết định các vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ.

Điều 8. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ

1. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là công dân Việt Nam, là người đại diện theo pháp luật của Quỹ. Chủ tịch do Hội đồng quản lý Quỹ bầu và theo nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ. Chủ tịch có thể kiêm Giám đốc Quỹ.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch:

a) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ.

b) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng quản lý Quỹ hoặc để lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ.

c) Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ.

d) Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.

đ) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ hoặc ủy quyền bằng văn bản để Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ký các văn bản, nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; ký nhận vốn, tài sản và các nguồn lực khác do các cá nhân, tổ chức tài trợ cho Quỹ; quyết định phân công nhiệm vụ giữa Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ.

e) Tổ chức theo dõi và giám sát việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; có quyền thay thế, đình chỉ, bãi bỏ các quyết định của Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ trái với nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.

g) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ.

3. Trường hợp Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ kiêm Giám đốc Quỹ thì phải ghi rõ trong các giấy tờ giao dịch của Quỹ.

4. Trường hợp vắng mặt thì Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ủy quyền bằng văn bản để Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện các quyền hạn và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ theo các nguyên tắc quy định tại Điều 7 Điều lệ này.

5. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm tham mưu, giúp Chủ tịch về một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của Chủ tịch; quan hệ với đối tác bên ngoài trong trường hợp Phó Chủ tịch đại diện cho Quỹ thực hiện các hoạt động chung của Quỹ hoặc các hoạt động khác nhân danh Quỹ theo chỉ đạo của Hội đồng quản lý Quỹ.

6. Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ tổ chức nghiên cứu, xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn, dự án hỗ trợ thuộc quyền quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; phương án đổi mới tổ chức, nhân sự chủ chốt của Quỹ để trình Hội đồng quản lý Quỹ. Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.

7. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng khi thôi giữ chức vụ thì tiếp tục làm thành viên Hội đồng quản lý Quỹ.

8. Cá nhân, người đại diện tổ chức trong nước và nước ngoài góp tài sản hoặc có nhiều đóng góp cho Quỹ, có thể được Hội đồng quản lý Quỹ bầu làm Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ hoặc tôn vinh làm Chủ tịch danh dự của Quỹ.

Điều 9. Giám đốc Quỹ

1. Giám đốc Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm, cử kiêm nhiệm trong số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ hoặc thuê người khác làm Giám đốc Quỹ. Giám đốc Quỹ là người điều hành công việc hàng ngày của Quỹ, chịu sự giám sát của Hội đồng quản lý Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm kỳ của Giám đốc Quỹ không quá 05 (năm) năm, có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Quỹ:

a) Điều hành và quản lý các hoạt động của Quỹ, chấp hành các định mức chi tiêu của Quỹ theo đúng nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ, Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật.

b) Xây dựng, trình Hội đồng quản lý Quỹ quyết định và triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động hàng năm của Quỹ. Giám đốc Quỹ phải báo cáo, xin ý kiến để Hội đồng quản lý Quỹ có nghị quyết trước khi ban hành các quyết định thuộc trách nhiệm điều hành của Giám đốc Quỹ và chịu trách nhiệm về các quyết định đó.

c) Báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ theo định kỳ hoặc theo yêu cầu về tình hình hoạt động của Quỹ.

d) Đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm Phó Giám đốc, người phụ trách kế toán và lãnh đạo các đơn vị trực thuộc. Quyết định việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, trả lương, khen thưởng, kỷ luật đối với người làm việc thuộc Quỹ theo thẩm quyền sau khi được Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt và theo quy định của pháp luật.

đ) Trường hợp Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ kiêm Giám đốc Quỹ thì phải thực hiện quyền của Giám đốc Quỹ và thành viên Hội đồng quản lý Quỹ một cách cẩn trọng theo đúng chỉ đạo của Hội đồng quản lý Quỹ.

e) Được ký kết, thực hiện các hợp đồng, thỏa thuận và các tài liệu khác liên quan đến Quỹ trong quyền hạn cho phép theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.

g) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Điều lệ Quỹ và quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.

Điều 10. Ban Kiểm soát Quỹ

1. Ban Kiểm soát Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập và có ít nhất 03 (ba) thành viên: Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban và Ủy viên.

2. Ban Kiểm soát Quỹ hoạt động độc lập trong việc thực hiện nhiệm vụ sau:

a) Kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ, các đơn vị trực thuộc theo quy định của Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật; xem xét, kiểm tra báo cáo tài chính hàng năm, báo cáo kiểm toán (nếu có).

b) Báo cáo, kiến nghị với Hội đồng quản lý Quỹ về kết quả kiểm tra, giám sát và tình hình tài chính của Quỹ.

Điều 11. Bộ máy giúp việc và phụ trách kế toán của Quỹ

1. Bộ máy giúp việc của Quỹ

a) Bộ máy giúp việc của Quỹ chịu sự lãnh đạo, kiểm tra của Hội đồng quản lý Quỹ, đồng thời chịu sự quản lý, điều hành của Giám đốc Quỹ.

b) Bộ máy giúp việc của Quỹ có nhiệm vụ tham mưu, giúp Hội đồng quản lý Quỹ, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ dự thảo các nghị quyết, quyết định, báo cáo, đề án và các văn bản theo quy định; đề xuất về những vấn đề thuộc lĩnh vực được phân công; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ theo thẩm quyền.

Bộ máy giúp việc của Quỹ chịu sự giám sát của các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ trong việc thực hiện các nhiệm vụ.

c) Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động của bộ máy giúp việc của Quỹ.

2. Phụ trách kế toán của Quỹ:

a) Người phụ trách kế toán của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Quỹ và thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, miễn nhiệm, thay thế kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước.

b) Người được giao phụ trách kế toán của Quỹ có trách nhiệm giúp Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ tổ chức, thực hiện công tác kế toán, thống kê của Quỹ, gồm các nội dung:

- Tổ chức công tác kế toán theo đúng quy định của Luật kế toán, Luật thống kê và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

- Chấp hành các quy định về chứng từ kế toán; hạch toán kế toán và các nghiệp vụ kinh tế, tài chính có liên quan đến Quỹ.

- Mở sổ kế toán ghi chép và lưu trữ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính có liên quan đến Quỹ (phản ánh, theo dõi chi tiết số thu, chi tiền, hiện vật do các tổ chức, cá nhân đóng góp, tài trợ và tổ chức, cá nhân được nhận tiền, hiện vật ủng hộ, tài trợ)

- Tham mưu, giúp lập và gửi đầy đủ, đúng hạn các báo cáo tài chính và quyết toán năm.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ.

c) Trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể Quỹ hoặc trường hợp phụ trách kế toán của Quỹ chuyển công việc khác thì người phụ trách kế toán phải hoàn thành việc quyết toán trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể Quỹ hoặc nhận việc khác và vẫn phải chịu trách nhiệm về các số liệu, báo cáo kế toán trong giai đoạn mình phụ trách cho đến khi bàn giao xong công việc cho người khác.

Điều 12. Đơn vị trực thuộc Quỹ

Khi Quỹ có nhu cầu và đủ điều kiện thành lập pháp nhân là đơn vị trực thuộc, hoạt động trong những lĩnh vực phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ quỹ thì Quỹ quyết định việc thành lập pháp nhân theo quy định và thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Chương IV

VẬN ĐỘNG, TIẾP NHẬN TÀI TRỢ, ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN HỖ TRỢ

Điều 13. Vận động, tiếp nhận tài trợ

1. Quỹ thực hiện vận động quyên góp, vận động tài trợ hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài nhằm thực hiện mục đích hoạt động theo quy định của Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật.

2. Các khoản vận động quyên góp, tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài cho Quỹ được tiếp nhận, quản lý, sử dụng theo quy định hiện hành của Nhà nước và của Điều lệ Quỹ.

3. Đối với những khoản tài trợ có mục đích, mục tiêu phải thực hiện đúng theo yêu cầu của nhà tài trợ.

4. Việc vận động phải trên cơ sở tự nguyện với lòng hảo tâm, không đặt ra mức huy động đóng góp tối thiểu để buộc cá nhân, tổ chức thực hiện. Việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng tài trợ từ cá nhân, tổ chức đóng góp cho Quỹ phải công khai, minh bạch và phải chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật.

5. Nội dung vận động, tiếp nhận tài trợ phải công khai, minh bạch, bao gồm: Mục đích vận động, tài trợ; kết quả vận động, tài trợ; việc sử dụng, kết quả sử dụng và báo cáo quyết toán. Hình thức công khai bao gồm:

a) Niêm yết công khai tại nơi tiến nhận tài trợ.

b) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.

c) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Đối tượng, điều kiện nhận hỗ trợ, tài trợ

Đối tượng, điều kiện nhận hỗ trợ, tài trợ được thực hiện theo quy định tại Điều lệ Quỹ và Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện, Thông tư số 02/2013/TT-BNV ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 30/2012/NĐ-CP .

Chương V

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN, TÀI CHÍNH CỦA QUỸ

Điều 15. Nguồn thu của Quỹ

1. Thu từ đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ hoặc các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.

3. Thu từ lãi tiền gửi, lãi trái phiếu Chính phủ.

4. Các khoản thu hợp pháp khác.

Điều 16. Sử dụng Quỹ

1. Chi tài trợ, bao gồm: Tài trợ cho các chương trình, đề án, dự án nhằm mục đích nhân đạo, từ thiện, khuyến khích phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, khoa học và các mục đích xã hội khác vì sự phát triển cộng đồng theo Điều lệ Quỹ. Tài trợ theo sự ủy nhiệm của cá nhân, tổ chức và thực hiện các dự án tài trợ có địa chỉ theo quy định của pháp luật. Tài trợ cho tổ chức, cá nhân phù hợp với mục đích của Quỹ.

2. Việc tiếp nhận, sử dụng viện trợ từ tổ chức phi chính phủ nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng.

3. Chi cho hoạt động quản lý Quỹ.

4. Mua trái phiếu Chính phủ, gửi tiết kiệm hoặc sử dụng vốn, tiền nhàn rỗi của Quỹ phù hợp với quy định của Điều lệ Quỹ.

5. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định và chịu trách nhiệm tập thể về việc chi tiêu, sử dụng Quỹ.

Điều 17. Chi hoạt động quản lý Quỹ

1. Nội dung chi hoạt động quản lý Quỹ bao gồm:

a) Chi tiền lương và các khoản phụ cấp cho bộ máy quản lý Quỹ.

b) Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và các khoản đóng góp theo quy định.

c) Chi thuê trụ sở làm việc (nếu có).

d) Chi mua sắm, sửa chữa vật tư văn phòng, tài sản phục vụ hoạt động của Quỹ.

đ) Chi thanh toán các dịch vụ phục vụ hoạt động của Quỹ.

e) Chi các khoản công tác phí phát sinh đi làm các nhiệm vụ vận động, tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hàng tài trợ.

g) Chi cho các hoạt động liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ chung trong quá trình vận động, tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hàng cứu trợ (tiền thuê kho, bến bãi; chi phí đóng thùng, vận chuyển hàng hóa; chi phí chuyển tiền; chi phí liên quan đến phân bổ tiền, hàng tài trợ).

h) Các khoản chi khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ.

2. Định mức chi hoạt động quản lý Quỹ:

a) Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ thể tỷ lệ chi cho hoạt động quản lý Quỹ, tối đa không quá 5% (năm phần trăm) tổng thu hàng năm của Quỹ theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp nhu cầu chi thực tế cho hoạt động quản lý Quỹ vượt quá 5% (năm phần trăm) tổng thu hàng năm của Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ quy định mức chi sau khi có ý kiến của Sở Tài chính.

b) Trường hợp chi phí quản lý của Quỹ đến cuối năm không sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng theo quy định.

Điều 18. Quản lý tài chính, tài sản của Quỹ

1. Hội đồng quản lý Quỹ ban hành các quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, các định mức chi tiêu của Quỹ; phê duyệt tỷ lệ chi cho hoạt động quản lý Quỹ; quyết định kế hoạch tài chính và xét duyệt quyết toán tài chính hàng năm của Quỹ.

2. Ban Kiểm soát Quỹ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ và báo cáo, kiến nghị với Hội đồng quản lý về tình hình tài sản, tài chính của Quỹ.

3. Giám đốc Quỹ chấp hành các quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, nguồn thu, các định mức chi tiêu của Quỹ theo đúng nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; không được sử dụng tài sản, tài chính Quỹ vào các hoạt động khác trái với nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.

4. Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ có trách nhiệm công khai tình hình tài sản, tài chính Quỹ theo các nội dung sau:

a) Danh sách, số tiền, hiện vật đóng góp, tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân cho Quỹ.

b) Danh sách, số tiền, hiện vật tổ chức, cá nhân được nhận từ Quỹ.

c) Báo cáo tình hình tài sản, tài chính và quyết toán của Quỹ theo từng nội dung thu, chi theo Luật kế toán và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

5. Hội đồng quản lý Quỹ chịu trách nhiệm về báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán Quỹ và kết luận của kiểm toán (nếu có) hàng năm theo quy định hiện hành.

Chương VI

HỢP NHẤT, SÁP NHẬP, CHIA, TÁCH, ĐỔI TÊN, GIẢI THỂ QUỸ

Điều 19. Hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, đổi tên, giải thể Quỹ

1. Tùy theo yêu cầu hoạt động của Quỹ, Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định việc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép được hợp nhất, chia, tách, sáp nhập, đổi tên, giải thể Quỹ.

2. Việc hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, đổi tên Quỹ được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

Chương VII

KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

Điều 20. Khen thưởng

1. Tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho hoạt động của Quỹ sẽ được Hội đồng quản lý Quỹ khen thưởng hoặc được Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, trình tự xét khen thưởng trong nội bộ Quỹ.

Điều 21. Kỷ luật

1. Tổ chức thuộc Quỹ, những người làm việc tại Quỹ vi phạm quy định của Điều lệ này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật.

2. Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, trình tự xem xét, quyết định kỷ luật trong nội bộ Quỹ.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 22. Sửa đổi, bổ sung, thay thế Điều lệ Quỹ

1. Khi trên 65% (sau mươi lăm phần trăm) tổng số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ xét thấy cần thiết, Hội đồng Quản lý Quỹ sẽ đề xuất việc sửa đổi, bổ sung, thay thế đối với Điều lệ Quỹ.

2. Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế Điều lệ Quỹ phải được tất cả thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ thông qua; đồng thời Điều lệ Quỹ phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng công nhận mới có giá trị thực hiện.

Điều 23. Hiệu lực thi hành

1. Điều lệ Quỹ Tiến bộ thành phố Đà Nẵng gồm 08 (tám) Chương và 23 (hai mươi ba) Điều và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng công nhận.

2. Căn cứ các quy định pháp luật về quỹ xã hội, quỹ từ thiện và Điều lệ Quỹ được công nhận, Quỹ Tiến bộ thành phố Đà Nẵng có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo quy định./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 4242/QĐ-UBND năm 2017 cấp giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ Tiến bộ thành phố Đà Nẵng

  • Số hiệu: 4242/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 02/08/2017
  • Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
  • Người ký: Huỳnh Đức Thơ
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 02/08/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản