Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 418 /2010/QĐ-UBND

Cao Bằng, ngày 24 tháng 3 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ, NÂNG CAO NĂNG SUẤT CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP CHO CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Nghị quyết số 09/2009/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2009 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Cao Bằng Ban hành chính sách hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm và xác lập quyền sở hữu công nghiệp cho các Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 47/TTr-SKHCN, ngày 27 tháng 01 năm 2010 và báo cáo thẩm định số 08/BCTĐ-STP ngày 15 tháng 01 năm 2010 của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm và xác lập quyền sở hữu công nghiệp cho các Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

Điều 2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các ngành có liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lý Hải Hầu

 

QUY ĐỊNH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ, NÂNG CAO NĂNG SUẤT CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP CHO CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 418 /2010/QĐ-UBND, ngày 24 tháng 3 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về đối tượng, nội dung, hình thức, thủ tục xét duyệt về cơ chế tài chính hỗ trợ các hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm và xác lập quyền sở hữu công nghiệp cho các doanh nghiệp.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Quy định này được áp dụng cho các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) hoạt động theo pháp luật Việt Nam, có trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

2. Không áp dụng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Điều 3. Giải thích thuật ngữ

Trong quy định này các thuật ngữ được hiểu như sau:

1. Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm.

2. Chuyển giao công nghệ là hình thức mua bán công nghệ trên cơ sở hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được thoả thuận phù hợp với quy định của pháp luật.

3. Đổi mới công nghệ là sự chủ động thay thế một phần đáng kể (cốt lõi, cơ bản) hay toàn bộ công nghệ bằng công nghệ khác.

4. Cải tiến công nghệ là thay đổi (thêm, bớt) một công đoạn, một bộ phận, một chi tiết, một phương pháp của thiết bị công nghệ so với hiện trạng ban đầu để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

5. Hoàn thiện công nghệ là hình thức đầu tư công nghệ vì lý do thiếu kinh phí hoặc lý do khác nên dây chuyền công nghệ trước đó chưa hoàn chỉnh mà vẫn tạo ra sản phẩm.

6. Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ là tiếp nhận các kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ, các phương pháp quản lý mới đã được công bố vào công nghệ hiện có của đơn vị nhằm tạo ra năng suất, chất lượng hoặc tạo ra sản phẩm mới hay nhằm thay đổi quy trình sản xuất, phương pháp quản lý để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

7. Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của các tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.

8. Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.

9. Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải thành viên của tổ chức đó.

10. Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hoá, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu.

11. Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này.

12. Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên;

13. Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể.

14. Văn bằng bảo hộ là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý.

15. Áp dụng các Hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến là xây dựng và triển khai các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến theo tiêu chuẩn Quốc tế như: ISO 9000, ISO 14000, HACCP, GMP, ISO/IEC 17020, ISO/IEC 17025...

Chương II

HỖ TRỢ ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ, NÂNG CAO NĂNG SUẤT CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

Mục 1. ĐIỀU KIỆN, HÌNH THỨC VÀ NGUỒN KINH PHÍ HỖ TRỢ

Điều 4. Các hoạt động được khuyến khích, hỗ trợ

1. Ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến do chuyển giao công nghệ.

2. Đổi mới công nghệ, hoàn thiện công nghệ hoặc cải tiến đáng kể công nghệ đã có.

3. Xác lập quyền đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp ở trong và ngoài nước: Thiết kế, đăng ký bảo hộ, quản lý, khai thác và phát triển giá trị nhãn hiệu, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế và chỉ dẫn địa lý.

4. Hoạt động nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm hàng hoá: Áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến; tham gia các giải thưởng chất lượng quốc gia, các giải thưởng chất lượng khu vực và quốc tế; có sản phẩm được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế.

Điều 5. Điều kiện hỗ trợ kinh phí

1. Các tổ chức được xét hỗ trợ tài chính, phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có ít nhất một trong các hoạt động nêu tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 4 của Quy định này;

b) Hoạt động đúng ngành nghề đã đăng ký sản xuất kinh doanh và thực hiện chế độ hạch toán, kế toán theo quy định của Pháp luật;

c) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước và chính sách đối với người lao động;

d) Không bị cơ quan có thẩm quyền kết luận tình hình tài chính không lành mạnh, đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ đọng không có khả năng chi trả, hoÆc đang trong quá trình giải thể;

đ) Có trụ sở chính đặt tại tỉnh Cao Bằng.

2. Các cá nhân được xét hỗ trợ tài chính, phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Pháp luật;

b) Không bị truy cứu tránh nhiệm hình sự;

c) Có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Cao Bằng.

Điều 6. Hình thức và mức hỗ trợ

Hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp có hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm và xác lập quyền sở hữu công nghiệp theo định mức và tỷ lệ % được quy định cụ thể tại mục II Điều 1 của Nghị quyết số 09/2009/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng về Ban hành chính sách hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm và xác lập quyền sở hữu công nghiệp cho các Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

Điều 7. Nguồn kinh phí hỗ trợ

Nguồn kinh phí hỗ trợ hàng năm được trích trong tổng kinh phí sự nghiệp Khoa học và Công nghệ hàng năm của tỉnh (tối đa không quá 10% tổng kinh phí sự nghiệp Khoa học và Công nghệ hàng năm); từ Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh và từ các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định.

Điều 8. Thủ tục và thời gian đăng ký hỗ trợ

1. Doanh nghiệp đề nghị hỗ trợ tài chính nộp 01 bộ hồ sơ (theo quy định tại Điều 9, Điều 14, Điều 16 của Quy định này) cho Sở Khoa học và Công nghệ, thời gian nộp trước ngày 15 tháng 5 hàng năm để xem xét đưa vào năm kế hoạch tiếp theo.

2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổng hợp đưa vào kế hoạch hỗ trợ kinh phí trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt cho kế hoạch của năm tiếp theo.

Mục 2. HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ

Điều 9. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ

1. Đơn đề nghị hỗ trợ tài chính của doanh nghiệp có đầy đủ chữ ký của người đại diện hợp pháp và con dấu của doanh nghiệp (theo mẫu);

2. Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

3. Tài liệu xác nhận đăng ký và nộp thuế;

4. Tài liệu xác nhận việc thực hiện các chính sách đối với người lao động;

5. Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư (Luận chứng kinh tế - kỹ thuật hoặc phương án sản xuất kinh doanh, phương án cải tiến, đổi mới công nghệ);

6. Hợp đồng chuyển giao công nghệ (nếu có);

7. Tài liệu xác nhận đăng ký công nghệ (nếu có);

8. Tài liệu xác nhận đăng ký chất lượng sản phẩm (nếu có);

9. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm trước liền kề với năm đề nghị hỗ trợ.

Điều 10. Thẩm định, xét duyệt hỗ trợ

1. Doanh nghiệp có hồ sơ đăng ký hỗ trợ được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt đưa vào kế hoạch thực hiện phải nộp 01 Bộ hồ sơ (gồm 01 bản gốc và 10 bản chụp) cho Sở Khoa học và Công nghệ. Trong thời gian 20 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ ngày nhận đủ Hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định thành lập Hội đồng tư vấn hỗ trợ đổi mới công nghệ (sau đây gọi tắt là Hội đồng).

2. Thành phần, số lượng và trách nhiệm của Hội đồng:

a) Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch, hai thành viên là ủy viên phản biện và các thành viên khác.

- Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ;

- Uỷ viên Hội đồng là những người đại diện lãnh đạo cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp và cán bộ khoa học kĩ thuật có uy tín, có trình độ chuyên môn phù hợp (trong đó 1/3 đại diện cho các cơ quan quản lý nhà nước và 2/3 là nhà khoa học và công nghệ, cỏn bộ khoa học kĩ thuật hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được giao đánh giá);

Thành viên Hội đồng là các chuyên gia có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu về lĩnh vực khoa học và công nghệ mà Hội đồng được giao tư vấn thẩm định.

b) Số lượng thành viên Hội đồng từ 7- 9 thành viên;

c) Hội đồng có trách nhiệm xem xét, đánh giá giá trị khoa học, khả năng áp dụng của dự án vào thực tế sản xuất của doanh nghiệp; giá trị hiệu quả kinh tế - xã hội do dự án mang lại và xác định nội dung, mức hỗ trợ cho doanh nghiệp.

Điều 11. Kinh phí đảm bảo cho hoạt động của Hội đồng

1. Kinh phí cho hoạt động của Hội đồng được bố trí từ nguồn sự nghiệp khoa học và công nghệ do Sở Khoa học và Công nghệ quản lý.

2. Hàng năm Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm lập kế hoạch kinh phí trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Điều 12. Phê duyệt hỗ trợ

Căn cứ vào kết quả xét duyệt của Hội đồng, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định mức hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 13. Nghiệm thu đánh giá

1. Khi kết thúc các hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ, hoàn thiện công nghệ hoặc chuyển giao công nghệ, doanh nghiệp phải tổ chức Hội đồng cấp cơ sở nghiệm thu đánh giá kết quả đạt được và hiệu quả kinh tế, xã hội do các hoạt động đó mang lại. Sau 10 ngày kể từ khi Hội đồng nghiệm thu kết thúc, doanh nghiệp gửi báo cáo kết quả đạt được kèm theo Biên bản nghiệm thu cho Sở Khoa học và Công nghệ để trình Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh xem xét quyết định.

2. Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở do Thủ trưởng đơn vị hoặc Giám đốc doanh nghiệp quyết định thành lập để đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trong việc đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ; số lượng Hội đồng từ 5 - 7 người, thành phần gồm: Lãnh đạo đơn vị và các thành viên khác là cán bộ khoa học kĩ thuật có uy tín, có trình độ chuyên môn phù hợp về lĩnh vực được hỗ trợ.

3. Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập. Hội đồng có trách nhiệm đánh giá và nghiệm thu kết quả các hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ, hoàn thiện công nghệ và chuyển giao công nghệ (sau khi được nghiệm thu thông qua Hội đồng cấp cơ sở) theo mục đích, yêu cầu, nội dung, kết quả, tiến độ ghi trong hợp đồng đã được ký kết và chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có thẩm quyền trong việc đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ.

Hội đồng gồm có Chủ tịch, hai thành viên là ủy viên phản biện và các thành viên khác. Số lượng thành viên Hội đồng từ 7 - 9 người, gồm:

a) 1/3 đại diện cho các cơ quan quản lý nhà nước và đại diện tổ chức sản xuất - kinh doanh, các tổ chức khác có liên quan;

b) 2/3 là nhà khoa học và công nghệ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được giao đánh giá.

Thành viên Hội đồng là các chuyên gia, cán bộ khoa học kĩ thuật có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu trong lĩnh vực khoa học và công nghệ mà Hội đồng đánh giá nghiệm thu.

4. Chỉ nghiệm thu, quyết toán số kinh phí đã cấp cho các hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ, hoàn thiện công nghệ và chuyển giao công nghệ khi đã được Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh đánh giá nghiệm thu đạt yêu cầu trở lên.

5. Trường hợp Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh đánh giá không đạt yêu cầu trong hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ, hoàn thiện công nghệ và chuyển giao công nghệ thì doanh nghiệp phải hoàn trả toàn bộ kinh phí đã cấp. Nếu trường hợp do yếu tố khách quan hoặc rủi ro có thể được miễn giảm kinh phí tuỳ theo mức độ thiệt hại gây ra.

Mục 3. HỖ TRỢ NÂNG CAO NĂNG SUẤT CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM

Điều 14. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ

1. Đơn đề nghị hỗ trợ;

2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

3. Hồ sơ, tài liệu về hệ thống Quản lý chất lượng đã được xây dựng và áp dụng đề nghị được hỗ trợ hoặc hồ sơ tham gia các giải thưởng chất lượng;

4. Bản sao Giấy chứng nhận phù hợp Tiêu chuẩn đề nghị được hỗ trợ hoặc Giấy chứng nhận đạt các giải thưởng chất lượng;

Điều 15. Thẩm định, xét duyệt hỗ trợ

1. Trong thời hạn 15 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Khoa học và Công nghệ sẽ tiến hành thẩm định hồ sơ, xác minh thực tế, quyết định mức hỗ trợ và làm thủ tục chuyển cấp kinh phí.

2. Mức kinh phí hỗ trợ sẽ được chuyển trả 01 lần vào tài khoản của Doanh nghiệp xin hỗ trợ sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phù hợp Tiêu chuẩn hoặc Giấy chứng nhận đạt các giải thưởng chất lượng.

Mục 4. HỖ TRỢ XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

Điều 16. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ

1. Đơn đề nghị hỗ trợ, trong đó xác định rõ đối tượng sở hữu công nghiệp đã được cấp văn bằng bảo hộ (theo mẫu);

2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp hoặc bản sao hộ khẩu thường trú đối với cá nhân;

3. Bản mô tả nội dung đối tượng sở hữu công nghiệp đề nghị được hỗ trợ;

4. Bản sao Văn bằng bảo hộ đối tượng sở hữu công nghiệp đề nghị được hỗ trợ;

5. Hoá đơn nộp lệ phí đăng ký cấp văn bằng bảo hộ đối tượng sở hữu công nghiệp đề nghị được hỗ trợ.

Điều 17. Thẩm định, xét duyệt hỗ trợ

1. Trong thời hạn 15 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Khoa học và Công nghệ sẽ tiến hành thẩm định hồ sơ, xác minh thực tế, quyết định mức hỗ trợ và làm thủ tục chuyển cấp kinh phí.

2. Mức kinh phí hỗ trợ sẽ được chuyển trả 01 lần vào tài khoản của doanh nghiệp xin hỗ trợ.

a) Đối với đăng ký bảo hộ trong nước, kinh phí hỗ trợ được giải quyết sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ;

b) Đối với đăng ký bảo hộ nước ngoài, kinh phí được giải quyết sau khi được cấp văn bằng bảo hộ của nước sở tại.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý và doanh nghiệp

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định hồ sơ và quyết định mức hỗ trợ theo Điều 6 của Quy định này.

2. Trách nhiệm và quyền hạn của Sở Khoa học và Công nghệ:

a) Xây dựng kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện đổi mới công nghệ và xác lập quyền sở hữu công nghiệp cho từng giai đoạn phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

b) Chịu trách nhiệm quản lý, hướng dẫn cụ thể các doanh nghiệp đăng ký tham gia đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và xác lập quyền sở hữu công nghiệp theo kế hoạch hàng năm;

c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan tổ chức Hội đồng xét duyệt, kiểm tra, đánh giá nghiệm thu nội dung thực hiện và việc sử dụng kinh phí đảm bảo đúng mục đích và có hiệu quả, kịp thời phát hiện, ngăn chặn hành vi lợi dụng để hưởng chính sách khuyến khích ưu đãi của Nhà nước;

d) Trong trường hợp phát hiện doanh nghiệp sử dụng kinh phí sai mục đích, Sở Khoa học và Công nghệ có quyền dừng cấp phát kinh phí, thu hồi kinh phí đã cấp từ tài khoản của Doanh nghiệp và báo cáo các cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

đ) Trong trường hợp không đủ điều kiện hỗ trợ, Sở Khoa học và Công nghệ phải thông báo rõ lý do bằng văn bản cho đơn vị được biết trong thời hạn không quá 15 ngày, kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.

3. Trách nhiệm của Sở Tài chính:

Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc phân bổ dự toán, xét duyệt kiểm tra, đánh giá nội dung thực hiện và sử dụng kinh phí đảm bảo đúng mục đích và có hiệu quả theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

4. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức triển khai thực hiện quy định này.

5. Trách nhiệm và quyền hạn của doanh nghiệp:

a) Doanh nghiệp tự chủ trong việc tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ, hoàn thiện công nghệ hoặc chuyển giao công nghệ tại Doanh nghiệp; nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm; xác lập quyền sở hữu trí tuệ.

b) Doanh nghiệp được hỗ trợ kinh phí có trách nhiệm sử dụng kinh phí đúng mục đích, thực hiện chế độ chi tiêu đối với kinh phí được hỗ trợ theo đúng quy định hiện hành về quản lý tài chính đối với lĩnh vực đầu tư khoa học và công nghệ;

c) Hàng quý, doanh nghiệp được hỗ trợ kinh phí phải làm báo cáo định kỳ về tiến độ thực hiện gửi Sở Khoa học và Công nghệ.

Điều 19. Xử lý vi phạm

1. Cán bộ, công chức lợi dụng chức vụ quyền hạn cố ý làm trái nội dung quy định tại Quyết định này gây thiệt hại cho Ngân sách Nhà nước thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

2. Doanh nghiệp có hành vi gian dối để được hưởng hỗ trợ ưu đãi theo Quy định này hoặc khi thay đổi điều kiện đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ cố ý không khai báo thì phải hoàn trả toàn bộ kinh phí đã được cấp và tùy theo mức độ vi phạm mà doanh nghiệp phải bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 418/2010/QĐ-UBND quy định thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm và xác lập quyền sở hữu công nghiệp cho các Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

  • Số hiệu: 418/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 24/03/2010
  • Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
  • Người ký: Lý Hải Hầu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản