- 1Nghị định 107/2006/NĐ-CP quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách
- 2Quyết định 291/2006/QĐ-TTg Phê duyệt Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020 tại Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 03/2007/QĐ-BNV ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 4Quyết định 64/2007/QĐ-TTg ban hành quy chế về tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị, có sử dụng ngân sách nhà nước và của cán bộ, công chức, viên chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 129/2007/QĐ-TTg về Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 20/2007/CT-TTg về trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
- 8Luật cán bộ, công chức 2008
- 9Luật viên chức 2010
- 10Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 11Chỉ thị 21-CT/TW năm 2012 đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2013 đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm học 2013-2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị định 78/2013/NĐ-CP về minh bạch tài sản, thu nhập
- 14Nghị định 150/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công, viên chức
- 15Thông tư 08/2013/TT-TTCP hướng dẫn thi hành quy định về minh bạch tài sản, thu nhập do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 16Nghị định 211/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 107/2006/NĐ-CP quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng do mình quản lý, phụ trách
- 17Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 18Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 20Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2017 triển khai Chương trình hành động 12-CTr/TU tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa X) về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 21Quyết định 2876/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế đánh giá, xếp hạng kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2007
- 3Nghị quyết số 21/NQ-CP về việc ban hành chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 4Luật thanh tra 2010
- 5Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2012
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Nghị quyết 126/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4132/QĐ-UBND | Khánh Hòa, ngày 28 tháng 12 năm 2018 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG NĂM 2019 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 04 tháng 8 năm 2007 và ngày 23 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020, Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Công văn số 644/TTT-P5 ngày 19 tháng 12 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng năm 2019 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chánh Thanh tra tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG NĂM 2019 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4132/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 12/5/2009 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020; Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29/11/2017 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng (PCTN) năm 2019 trên địa bàn tỉnh với những nội dung sau:
1. Mục đích
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, các quy định của pháp luật về PCTN, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Thanh tra Chính phủ, Tỉnh ủy Khánh Hòa về công tác PCTN.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp, các ngành trong công tác PCTN, tiết kiệm, chống lãng phí; duy trì thực hiện thường xuyên các giải pháp PCTN hiệu quả trong công tác quản lý, điều hành và thực thi nhiệm vụ. Qua đó, tạo sự chuyển biến trong nhận thức và hành động của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trong công tác PCTN; tích cực chủ động phòng ngừa và từng bước đẩy lùi tham nhũng; góp phần xây dựng bộ máy nhà nước trong sạch, vững mạnh; giữ vững ổn định an ninh - chính trị, trật tự, an toàn xã hội; sử dụng có hiệu quả các nguồn lực nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
2. Yêu cầu
- Cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước với những giải pháp cụ thể, phù hợp với tình hình thực tiễn của cơ quan, đơn vị, địa phương nhằm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ PCTN.
- Thực hiện công tác PCTN gắn với việc tổ chức thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
- Tiếp tục thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp phòng, chống tham nhũng, lãng phí nêu tại Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X), Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI), Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII); tiếp tục thực thi Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng; triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ cụ thể thuộc giai đoạn 2 của Chiến lược quốc gia PCTN đến năm 2020 với quan điểm phòng ngừa là chính, cơ bản, lâu dài; phát hiện, xử lý là quan trọng, cấp bách.
- Xác định công tác phòng, chống tham nhũng là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của các cấp, các ngành. Kết hợp chặt chẽ giữa tích cực phòng ngừa, chủ động phát hiện và kiên quyết xử lý nghiêm minh, kịp thời các hành vi tham nhũng, lãng phí.
- Tăng cường, nâng cao trách nhiệm, vai trò của người đứng đầu; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực, trình độ chuyên môn vững vàng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao trong thời kỳ mới.
- Xây dựng và hoàn thiện các giải pháp PCTN hiệu quả, nhất là trong những lĩnh vực trọng điểm, tiềm ẩn, dễ xảy ra tiêu cực, tham nhũng. Thực hiện phổ biến, tuyên truyền sâu rộng về Luật phòng, chống tham nhũng năm 2018 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2019) và các văn bản hướng dẫn thi hành.
1. Về công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác PCTN
Các cơ quan, đơn vị, địa phương ban hành văn bản chỉ đạo thực hiện công tác PCTN tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình, cụ thể: Kế hoạch thực hiện công tác PCTN năm 2019; Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật (thông qua các lớp tập trung hoặc lồng ghép); Kế hoạch thanh tra trách nhiệm thực hiện công khai, minh bạch theo quy định của Luật PCTN; Kế hoạch thanh tra và tự kiểm tra nội bộ về xây dựng, thực hiện định mức, tiêu chuẩn và thực hiện quy tắc ứng xử; Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác của công chức, viên chức đến kỳ chuyển đổi; Kế hoạch kê khai tài sản, thu nhập đối với công chức, viên chức thuộc quyền quản lý; Kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ về cải cách hành chính, áp dụng tiêu chuẩn ISO trong quản lý hành chính; thực hiện chi trả lương cho cán bộ, công chức, viên chức qua tài khoản; hướng dẫn hoặc sửa đổi các văn bản có liên quan đến công tác PCTN đã ban hành nhưng không còn phù hợp.
2. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN
a) Về công tác tuyên truyền, phổ biến
Các cấp, các ngành tiếp tục xây dựng Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, quán triệt về Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (Khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Nghị quyết Trung ương 5 (khóa XI) của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, nâng cao trách nhiệm trong việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (Khóa XII); chú trọng phổ biến, tuyên truyền Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, gắn với việc thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; những nội dung cơ bản của Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng, Chiến lược quốc gia về PCTN, Kế hoạch số 08-KH/TU ngày 01/3/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Khánh Hòa về việc thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; các văn bản hướng dẫn thi hành đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
Đồng thời, chủ động phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, các cơ quan đoàn thể (như Công đoàn, phụ nữ, các hiệp hội,...) để giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN.
b) Về việc đưa nội dung PCTN vào giảng dạy
Các cơ sở giáo dục, đào tạo tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đưa nội dung PCTN vào giảng dạy; xây dựng kế hoạch, chương trình giảng dạy cụ thể và triển khai thực hiện có hiệu quả.
3. Thực hiện các giải pháp phòng, ngừa tham nhũng
a) Thực hiện các quy định về công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình, các cấp, các ngành phải tổ chức thực hiện công khai, minh bạch các hoạt động của cơ quan, đơn vị, địa phương mình. Thời gian, hình thức công khai, nội dung công khai thực hiện theo quy định của Luật phòng, chống tham nhũng và các văn bản pháp luật có liên quan. Ngoài hình thức công khai theo quy định, phải chọn thêm hình thức công khai trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị, địa phương.
Xây dựng kế hoạch tự kiểm tra nội bộ về công khai, minh bạch hoạt động của cơ quan, đơn vị (hoặc lồng ghép trong công tác thanh tra); đối tượng và thời gian kiểm tra phải cụ thể, rõ ràng.
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành tham mưu UBND tỉnh về việc công khai, minh bạch thông tin, tài liệu, hoạt động của UBND tỉnh trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh theo quy định.
b) Xây dựng và thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn
Thường xuyên rà soát để kịp thời sửa đổi, bổ sung, ban hành mới hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành mới văn bản về chế độ, định mức, tiêu chuẩn trong quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, sử dụng tài sản công theo quy định hiện hành.
Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ trên nguyên tắc công khai, dân chủ và đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn, đảm bảo hiệu quả hoạt động; có cơ chế và phân công giám sát việc xây dựng và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn tại cơ quan, đơn vị.
Hàng năm, xây dựng kế hoạch tự kiểm tra nội bộ về việc xây dựng và thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn tại cơ quan, đơn vị mình.
c) Thực hiện quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức
Tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 21/12/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Quyết định số 64/2007/QĐ-TTg ngày 10/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về việc tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước, của cán bộ, công chức, viên chức; Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước; Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ trưởng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/02/2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương; kết hợp với việc thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Kết quả thực hiện phải có đánh giá cụ thể trong Báo cáo công tác PCTN định kỳ, gửi Thanh tra tỉnh để tổng hợp.
d) Chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức
Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức tại cơ quan, đơn vị theo quy định của Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định số 150/2013/NĐ-CP ngày 01/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007. Đồng thời, theo dõi, kiểm tra và tổng hợp báo cáo kết quả theo quy định. Trường hợp không thực hiện chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức trong năm 2019 thì phải nêu rõ lý do trong Kế hoạch công tác PCTN năm 2019 của cơ quan, đơn vị.
đ) Thực hiện minh bạch tài sản, thu nhập
Thủ trưởng các đơn vị, địa phương chỉ đạo triển khai thực hiện việc minh bạch tài sản, thu nhập năm 2018 theo đúng quy định của Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập, Thông tư số 08/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thi hành các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập; Công văn bản số 11070/UBND-NC ngày 31/10/2018 của UBND tỉnh về việc triển khai công tác kê khai tài sản, thu nhập năm 2018.
Các cơ quan, đơn vị chủ động tiến hành xác minh Bản kê khai tài sản, thu nhập phục vụ cho việc bổ nhiệm, cách chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc kỷ luật đối với người có nghĩa vụ kê khai tài sản. Kiểm tra giải trình về nguồn gốc tài sản tăng thêm của người có nghĩa vụ kê khai tài sản và kịp thời phát hiện việc kê khai không trung thực, không hợp lý; tiến hành xác minh theo quy định.
e) Việc xem xét, xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách
Tiếp tục thực hiện nghiêm quy định của Nghị định số 107/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách và Nghị định số 211/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 107/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương định kỳ tổ chức kiểm điểm, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện trách nhiệm người đứng đầu trong việc phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng; báo cáo kết quả xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách, gửi về Sở Nội vụ.
g) Thực hiện cải cách hành chính, đổi mới công nghệ quản lý và phương thức thanh toán
- Về cải cách hành chính:
Tiếp tục thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 (ban hành kèm theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ); Chương trình hành động số 12-CTr/TU ngày 31/3/2017 của Tỉnh ủy Khánh Hòa về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa X) về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016 - 2020 (ban hành kèm theo Quyết định số 3777/QĐ-UBND ngày 25/12/2015 của UBND tỉnh); Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 26/5/2017 của UBND tỉnh về triển khai Chương trình hành động số 12-CTr/TU ngày 31/3/2017 của Tỉnh ủy Khánh Hòa về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa X) về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
Tăng cường công tác kiểm soát thủ tục hành chính; tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông, giải quyết kịp thời các công việc của người dân, doanh nghiệp.
Thực hiện việc chấm điểm, xếp hạng cải cách hành chính các cơ quan, đơn vị, địa phương theo Quyết định số 2876/QĐ-UBND ngày 27/9/2018 của UBND tỉnh ban hành Quy chế đánh giá, xếp hạng kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục áp dụng, duy trì, mở rộng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2008 vào hoạt động của cơ quan, đơn vị mình. Những cơ quan, đơn vị chưa thực hiện ISO phải báo cáo rõ lý do không triển khai về Sở Khoa học và Công nghệ để theo dõi, xem xét xử lý.
- Về thực hiện phương thức thanh toán:
Tiếp tục thực hiện nghiêm Quyết định số 291/2006/QĐ-TTg ngày 29/12/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020 tại Việt Nam; Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Các cơ quan chức năng tiếp tục theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước thực hiện việc trả lương qua tài khoản theo quy định, không để cơ quan, đơn vị nào không thực hiện quy định này. Đối với các cơ quan, đơn vị không thực hiện việc trả lương qua tài khoản phải báo cáo rõ lý do, vướng mắc, khó khăn, tồn tại để xem xét, giải quyết.
4. Công tác phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng
a) Công tác tự kiểm tra nội bộ
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch tự kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi mình quản lý nhằm ngăn ngừa và kịp thời phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng (thành lập các Đoàn kiểm tra đối với 02 đến 04 đơn vị thuộc phạm vi quản lý).
b) Công tác thanh tra, kiểm tra
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; Kế hoạch số 86-KH/TU ngày 31/7/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Khánh Hòa về việc thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Các cơ quan, đơn vị tổ chức tiến hành thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền đối với việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và PCTN tại các cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt chương trình, kế hoạch công tác thanh tra năm 2019; tập trung vào các lĩnh vực để phát sinh tiêu cực, tham nhũng (như: nợ xấu ngân hàng, thuế, hải quan; quản lý, sử dụng đất, tài nguyên, khoáng sản; quản lý đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý vốn, tài sản nhà nước, mua sắm tài sản; công tác đấu thầu thuốc, vật tư y tế...); việc thực hiện pháp luật về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và PCTN; thanh tra việc quản lý và sử dụng vốn, việc thực hiện nghĩa vụ ngân sách nhà nước tại các doanh nghiệp trên địa bàn; thanh tra các chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội tỉnh; kiểm tra, đôn đốc thực hiện dứt điểm các kiến nghị, kết luận, quyết định xử lý sau thanh tra.
Qua công tác thanh tra, kiểm tra, các vụ việc liên quan đến tham nhũng được phát hiện phải được giải quyết kịp thời, xử lý nghiêm theo quy định pháp luật.
c) Công tác điều tra, truy tố, xét xử
Các cơ quan Công an, Viện kiểm sát, Tòa án tăng cường phối hợp, đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố, xét xử, đảm bảo không để xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm. Đồng thời, tập trung giải quyết dứt điểm các vụ án tồn đọng từ những năm trước chuyển qua theo đúng quy định của pháp luật; qua đó, góp phần tạo lòng tin trong quần chúng nhân dân và phòng ngừa tội phạm. Định kỳ báo cáo kết quả điều tra, truy tố, xét xử các vụ án, vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí, gửi Thanh tra tỉnh tổng hợp.
5. Thực hiện Chiến lược quốc gia PCTN đến năm 2020 và Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng
Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 12/5/2009 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020; Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29/11/2017 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020; Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng; Kế hoạch PCTN giai đoạn 2018 - 2020 trên địa bàn tỉnh (ban hành kèm theo Quyết định số 389/QĐ-UBND ngày 01/02/2018 của UBND tỉnh).
1. Các sở, ban, ngành, các doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ vào Kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ của mình, các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch PCTN năm 2019 tại cơ quan, đơn vị, địa phương; kế hoạch tự kiểm tra nội bộ, kế hoạch tự kiểm tra công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, đơn vị, kế hoạch kiểm tra trách nhiệm việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN (lồng ghép chung trong Kế hoạch công tác PCTN).
Nội dung Kế hoạch PCTN năm 2019 phải bám sát yêu cầu, đảm bảo mục tiêu, thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp PCTN và phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, tình hình thực tiễn của cơ quan, đơn vị, địa phương.
Thời hạn xây dựng Kế hoạch PCTN năm 2019: Các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng Kế hoạch PCTN năm 2019, gửi về Thanh tra tỉnh trước ngày 31/01/2019 để kiểm tra, hướng dẫn kịp thời.
- Chỉ đạo, đôn đốc, đảm bảo 100% đơn vị trực thuộc xây dựng Kế hoạch PCTN 2019.
- Thực hiện báo cáo kết quả công tác PCTN định kỳ, gửi về Thanh tra tỉnh để tổng hợp.
2. Thanh tra tỉnh
- Chủ trì hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc thực hiện Kế hoạch này.
- Định kỳ tổng hợp kết quả công tác PCTN trên địa bàn tỉnh, tham mưu, trình UBND tỉnh báo cáo Thanh tra Chính phủ theo đúng thời hạn quy định.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện công khai Kế hoạch công tác PCTN năm 2019; các báo cáo về công tác PCTN định kỳ (hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và năm 2019) của UBND tỉnh trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
3. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc triển khai có hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật nói chung và quy định pháp luật về PCTN nói riêng đến toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh; tập trung tuyên truyền, phổ biến Luật phòng, chống tham nhũng năm 2018 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2019.
4. Sở Nội vụ
Xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực hiện quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp, văn hóa giao tiếp trong thi hành công vụ của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức; kế hoạch thanh, kiểm tra việc thực hiện chuyển đổi vị trí công tác của công chức không giữ chức vụ lãnh đạo trên địa bàn tỉnh.
Tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả thực hiện quy tắc ứng xử; đạo đức nghề nghiệp; cải cách hành chính; thực hiện chuyển đổi vị trí công tác; xử lý trách nhiệm người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng.
5. Sở Tài chính
Chủ trì hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra chặt chẽ các cơ quan, đơn vị trong việc xây dựng và thực hiện các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn và quy chế công khai tài chính, mua sắm, quản lý sử dụng tài sản công. Hướng dẫn, kiểm soát việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung Quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước theo đúng quy định nhằm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng ngân sách nhà nước. Thực hiện quản lý, kiểm soát chặt chẽ việc thu, chi ngân sách; việc chi tiêu công, nhất là mua sắm và đầu tư công.
Xây dựng kế hoạch kiểm tra việc quản lý, sử dụng và công khai tài chính ngân sách, tài sản nhà nước; việc tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách Nhà nước; việc thực hiện các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn.
Tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn...
Tham mưu UBND tỉnh về việc công khai, minh bạch trong quản lý tài chính ngân sách, tài sản nhà nước trên địa bàn toàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh trong việc đưa nội dung PCTN vào giảng dạy.
Xây dựng kế hoạch kiểm tra đối với 05 đến 10 đơn vị trên địa bàn tỉnh về việc tổ chức triển khai thực hiện việc đưa nội dung PCTN vào chương trình giảng dạy.
Tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả việc đưa nội dung PCTN vào chương trình giảng dạy của các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh.
7. Công an tỉnh
Kịp thời tham mưu các văn bản chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, xử lý các trường hợp khiếu nại đông người gây mất an ninh trật tự, cản trở hoạt động các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh; tham mưu xử lý các hành vi tham nhũng đã phát hiện, phương án khắc phục hậu quả các vụ việc tham nhũng gây thiệt hại đến tài sản nhà nước,
8. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành thực hiện công khai Kế hoạch công tác PCTN năm 2019 trên địa bàn tỉnh; công khai, minh bạch các hoạt động của UBND tỉnh và cửa các sở, ban, ngành lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh để các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời cập nhật thông tin, tổ chức triển khai thực hiện.
Trên đây là Kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng năm 2019 trên địa bàn tỉnh, yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh bằng văn bản về Thanh tra tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1Kế hoạch 11/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2019 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2Kế hoạch 70/KH-UBND về thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng năm 2019 do tỉnh An Giang ban hành
- 3Kế hoạch 26/KH-UBND năm 2019 về công tác phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 4Kế hoạch 304/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2019 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Nghị định 107/2006/NĐ-CP quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách
- 3Quyết định 291/2006/QĐ-TTg Phê duyệt Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020 tại Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 03/2007/QĐ-BNV ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 5Quyết định 64/2007/QĐ-TTg ban hành quy chế về tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị, có sử dụng ngân sách nhà nước và của cán bộ, công chức, viên chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 129/2007/QĐ-TTg về Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2007
- 8Chỉ thị 20/2007/CT-TTg về trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
- 10Luật cán bộ, công chức 2008
- 11Nghị quyết số 21/NQ-CP về việc ban hành chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 12Luật viên chức 2010
- 13Luật thanh tra 2010
- 14Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 15Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2012
- 16Chỉ thị 21-CT/TW năm 2012 đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 17Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2013 đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm học 2013-2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Nghị định 78/2013/NĐ-CP về minh bạch tài sản, thu nhập
- 19Nghị định 150/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công, viên chức
- 20Thông tư 08/2013/TT-TTCP hướng dẫn thi hành quy định về minh bạch tài sản, thu nhập do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 21Nghị định 211/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 107/2006/NĐ-CP quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng do mình quản lý, phụ trách
- 22Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 23Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 24Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 26Nghị quyết 126/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020
- 27Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2017 triển khai Chương trình hành động 12-CTr/TU tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa X) về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 28Quyết định 2876/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế đánh giá, xếp hạng kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 29Kế hoạch 11/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2019 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 30Kế hoạch 70/KH-UBND về thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng năm 2019 do tỉnh An Giang ban hành
- 31Kế hoạch 26/KH-UBND năm 2019 về công tác phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 32Kế hoạch 304/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2019 do tỉnh Hải Dương ban hành
Quyết định 4132/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng năm 2019 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- Số hiệu: 4132/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/12/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Lê Đức Vinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/12/2018
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết