Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/NQ-CP | Hà Nội, ngày 12 tháng 05 năm 2009 |
BAN HÀNH CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẾN NĂM 2020
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày 21 tháng 08 năm 2006 của Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí;
Căn cứ Nghị quyết số 27/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Tổng Thanh tra,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2009.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
Nơi nhận: | TM. CHÍNH PHỦ |
I. BỐI CẢNH BAN HÀNH CHIẾN LƯỢC
Qua hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn về mọi mặt. Những kết quả đạt được từ việc đổi mới hệ thống chính trị, cơ chế quản lý kinh tế, cải cách hành chính, cải cách tư pháp, hoàn thiện hệ thống pháp luật và hội nhập quốc tế tạo ra tiền đề quan trọng cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tuy nhiên, cùng với những thành tựu đã đạt được, công cuộc đổi mới đất nước đang phải đối mặt với nhiều nguy cơ, trong đó có tệ tham nhũng.
Nhận thức sâu sắc về tác hại của tham nhũng, nhiều Nghị quyết của Đảng đã đưa ra những chủ trương, chính sách, giải pháp đấu tranh phòng, chống tham nhũng, nhất là Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa X) về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí” (Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày 21 tháng 8 năm 2006). Luật Phòng, chống tham nhũng cũng đã được ban hành, là một trong những cơ sở pháp lý quan trọng cho công tác phòng, chống tham nhũng. Việt Nam cũng tích cực tham gia các sáng kiến quốc tế và khu vực để góp phần vào nỗ lực chung của cộng đồng quốc tế trong việc đấu tranh chống tham nhũng. Việc thực hiện những chủ trương, chính sách, giải pháp nêu trên đã mang lại những kết quả bước đầu quan trọng, được dư luận quần chúng đồng tình, bạn bè quốc tế ủng hộ.
Mặc dù vậy, tình hình tham nhũng vẫn diễn biến phức tạp trên nhiều lĩnh vực, nhất là trong quản lý, sử dụng đất đai, đầu tư xây dựng, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước, gây hậu quả xấu về nhiều mặt, làm giảm sút lòng tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý Nhà nước, tiềm ẩn các xung đột lợi ích, phản kháng về xã hội, làm tăng thêm khoảng cách giàu nghèo. Tham nhũng trở thành vật cản lớn cho thành công của công cuộc đổi mới, cho sức chiến đấu của Đảng, đe dọa sự tồn vong của chế độ.
Nguyên nhân chủ yếu của tình hình trên là hệ thống chính sách, pháp luật chưa đồng bộ; việc kiện toàn các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị chưa theo kịp sự phát triển của đời sống kinh tế - xã hội; một bộ phận cán bộ, công chức thiếu tính chuyên nghiệp, ý thức tự tu dưỡng, rèn luyện về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống còn thấp; việc tổ chức thực hiện các chủ trương, giải pháp về phòng, chống tham nhũng được đề ra trong những năm qua vẫn chưa đáp ứng yêu cầu, hiệu quả chưa cao, đặc biệt là thiếu một chương trình, kế hoạch phòng, chống tham nhũng tổng thể, dài hạn.
Trong những năm tới, cùng với quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đô thị hóa, sắp xếp, chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước, phát triển thị trường bất động sản, thị trường vốn, thị trường khoa học công nghệ, thị trường lao động … sẽ nảy sinh những điều kiện mới cho tham nhũng ngày càng tinh vi, phức tạp. Mặt khác, việc hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng cũng tạo cơ hội phát sinh những vụ việc tham nhũng với phạm vi rộng hơn, khó phát hiện và xử lý hơn do có sự tham gia của các cá nhân, tổ chức nước ngoài.
Vì vậy, việc xây dựng và thực hiện “Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020” là cần thiết, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ được xác định trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020. Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 (dưới đây gọi tắt là Chiến lược) xác định các mục tiêu căn bản, lâu dài cũng như những mục tiêu cụ thể trong từng giai đoạn, đề ra các giải pháp toàn diện, đồng bộ với một kế hoạch thực hiện cụ thể có lộ trình và bước đi thích hợp. Chiến lược này cũng xác định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị và xã hội trong việc tổ chức thực hiện nhằm bảo đảm tính khả thi và hiệu quả của Chiến lược.
1. Quan điểm
a) Phòng, chống tham nhũng là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng, phát huy sức mạnh tổng hợp của các ngành, các cấp, nhấn mạnh trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị, đề cao vai trò của xã hội, các tổ chức đoàn thể và quần chúng nhân dân;
b) Phòng, chống tham nhũng là nhiệm vụ quan trọng, vừa cấp bách vừa lâu dài, xuyên suốt quá trình phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ mới;
c) Sử dụng tổng thể các giải pháp phòng, chống tham nhũng; vừa tích cực, chủ động trong phòng ngừa, vừa kiên quyết trong phát hiện, xử lý với những bước đi vững chắc, có trọng tâm, trọng điểm, trong đó phòng ngừa là cơ bản, lâu dài; gắn phòng, chống tham nhũng với thực hành tiết kiệm, chống quan liêu, lãng phí;
d) Xây dựng lực lượng chuyên trách đủ mạnh, có phẩm chất chính trị, bản lĩnh đạo đức nghề nghiệp làm nòng cốt trong công tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng theo hướng chuyên môn hóa với các phương tiện, công cụ, kỹ năng phù hợp, bảo đảm vừa chuyên sâu, vừa bao quát các lĩnh vực, các mặt của đời sống kinh tế - xã hội;
đ) Đặt quá trình phòng, chống tham nhũng trong điều kiện hội nhập, chủ động hợp tác hiệu quả với các quốc gia, các tổ chức quốc tế; chú trọng tổng kết thực tiễn và tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của nước ngoài trong công tác phòng, chống tham nhũng.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung:
Ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tham nhũng, loại bỏ dần các cơ hội, điều kiện phát sinh tham nhũng, góp phần xây dựng bộ máy nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu quả, đội ngũ cán bộ, công chức liêm chính; lành mạnh hóa các quan hệ xã hội thông qua việc thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng; củng cố lòng tin của nhân dân và cộng đồng quốc tế, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển;
b) Mục tiêu cụ thể:
- Ngăn chặn, làm triệt tiêu các điều kiện và cơ hội phát sinh tham nhũng trong việc hoạch định chính sách, xây dựng và thực hiện pháp luật, nhất là trong quá trình ban hành và tổ chức thi hành các văn bản áp dụng pháp luật.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực thi quyền lực nhà nước, ngăn ngừa việc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi trên cơ sở xây dựng nền công vụ hiệu quả, minh bạch, phục vụ nhân dân và xã hội, với đội ngũ cán bộ, công chức trung trực, công tâm, liêm khiết, tận tụy, chuyên nghiệp và được trả lương hợp lý; các chuẩn mực đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp được củng cố và phát triển.
- Hoàn thiện thể chế, tạo lập môi trường kinh doanh cạnh tranh bình đẳng, công bằng, minh bạch nhằm thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp; từng bước xóa bỏ tệ hối lộ trong quan hệ giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước và trong giao dịch thương mại.
- Tính trách nhiệm, tính chuyên nghiệp, sức chiến đấu và hiệu quả hoạt động của các cơ quan bảo vệ pháp luật, các cơ quan, đơn vị chuyên trách chống tham nhũng được nâng cao, giữ vai trò nòng cốt trong phát hiện và xử lý tham nhũng.
Chính sách xử lý đối với tham nhũng, đặc biệt là chính sách hình sự, chính sách tố tụng hình sự tiếp tục được hoàn thiện; hệ thống đo lường, giám sát tham nhũng được thiết lập.
- Nâng cao nhận thức, vai trò của xã hội về tham nhũng, về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong phòng, chống tham nhũng; thúc đẩy sự tham gia chủ động của các tổ chức, đoàn thể xã hội, các phương tiện truyền thông và mọi công dân trong nỗ lực phòng, chống tham nhũng; xây dựng văn hóa và tạo ra thói quen phòng, chống tham nhũng trong đời sống của cán bộ, công chức và trong các tầng lớp nhân dân.
1. Tăng cường tính công khai, minh bạch trong hoạch định chính sách, xây dựng và thực hiện pháp luật
a) Minh bạch hóa quá trình soạn thảo, trình, ban hành chính sách, pháp luật; quá trình chuẩn bị, trình, ban hành quyết định, văn bản hành chính gắn liền với việc cải cách thủ tục hành chính;
b) Tổng rà soát, sửa đổi pháp luật về bí mật nhà nước theo hướng thu hẹp phạm vi bí mật nhà nước ở mức cần thiết;
c) Cụ thể hóa và tăng cường kiểm tra nhằm bảo đảm thực hiện nghiêm các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng về công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức ở tất cả các ngành, các cấp và trong các lĩnh vực nhất là trong việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội;
d) Công khai, minh bạch các quyết định trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án;
đ) Xây dựng và thực hiện cơ chế bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân về hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; hoàn thiện và tổ chức thực hiện nghiêm túc quy chế người phát ngôn của cơ quan nhà nước; xây dựng và ban hành luật về tiếp cận thông tin; có chế tài đối với người vi phạm quyền được thông tin của công dân;
e) Hoàn thiện cơ chế thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công khai, minh bạch trong hoạch định chính sách, xây dựng và thực hiện pháp luật,
2. Hoàn thiện chế độ công vụ, công chức, nâng cao chất lượng thực thi công vụ
a) Thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng; quy định cụ thể, rành mạch chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cấp quản lý, khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống trong hoạt động quản lý.
Quy định chức trách của từng vị trí công tác, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và căn cứ vào kết quả thực hiện chức trách đó để đánh giá cán bộ, công chức.
b) Hoàn thiện và thực hiện nghiêm túc các quy định về tuyển dụng, tiếp nhận, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; xử lý kiên quyết, kịp thời các vi phạm trong quản lý và sử dụng cán bộ, công chức;
c) Đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; tăng cường giáo dục liêm chính, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng;
d) Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện cơ chế về trách nhiệm giải trình của cán bộ, công chức, nhất là đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý; cơ chế miễn nhiệm, bãi nhiệm, cho từ chức, tạm đình chỉ chức vụ của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách;
đ) Cải cách cơ bản chế độ tiền lương, phụ cấp bảo đảm để cán bộ, công chức có mức thu nhập tương đương mức thu nhập khá trong xã hội; thực hiện chính sách tiền lương hợp lý trong một số lĩnh vực đặc thù; nghiên cứu bổ sung chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức;
e) Công bố công khai các chế độ, định mức, tiêu chuẩn và công khai việc thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn sử dụng tài sản công của cán bộ, công chức, trước hết là của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Sửa đổi các quy định về quản lý, sử dụng nhà công vụ; xử lý nghiêm minh các vi phạm trong việc quản lý, sử dụng nhà công vụ;
g) Sửa đổi, bổ sung các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập theo hướng từng bước công khai và quy định trách nhiệm giải trình nguồn gốc tài sản, thu nhập; thực hiện việc chi trả qua tài khoản đối với tất cả các khoản chi từ ngân sách nhà nước cho cán bộ, công chức;
h) Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công vụ, công chức, nhất là việc minh bạch tài sản, thu nhập, việc thực thi công vụ ở những vị trí trực tiếp giải quyết yêu cầu của công dân, tổ chức, doanh nghiệp.
Đẩy mạnh việc xây dựng, công bố công khai các quy tắc ứng xử, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức và tăng cường giám sát việc thực hiện theo quy định của pháp luật.
a) Hoàn thiện cơ chế, chính sách về hải quan, tín dụng, xuất nhập khẩu và một số lĩnh vực khác nhằm đảm bảo tính minh bạch, công bằng và cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Thực hiện các chính sách kinh tế đối với doanh nghiệp một cách minh bạch và nhất quán;
b) Xây dựng và từng bước hoàn thiện cơ chế để doanh nghiệp hạch toán chính xác, trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và được phản ánh đồng thời trong cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế; thực hiện chế độ kiểm toán định kỳ, bắt buộc đối với mọi loại hình doanh nghiệp;
c) Tạo điều kiện để các hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề tham gia vào việc xây dựng chính sách, pháp luật, kiến nghị việc sửa đổi, bổ sung nhằm khắc phục những sơ hở trong cơ chế, chính sách tạo cơ hội phát sinh tham nhũng.
Xử lý nghiêm hành vi hối lộ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, trong việc tham gia đấu thầu, đấu giá; xử lý nghiêm hành vi gian lận thương mại; công bố công khai danh tính các cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi phạm;
d) Xây dựng, hoàn thiện cơ chế quản lý, sử dụng đất đai, các nguồn lực công, bảo đảm công khai, minh bạch và xử lý nghiêm những sai phạm;
Hình thành các trung tâm đấu thầu theo khu vực để thực hiện việc mua sắm công tập trung; thực hiện cơ chế đấu giá công khai khi bán, thanh lý, giao, cho thuê tài sản công;
đ) Tổng kết thực tiễn, hoàn thiện pháp luật về chuyển đổi và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt chú trọng việc xác định giá trị tài sản doanh nghiệp và xử lý tài sản công trong quá trình thực hiện cổ phần hóa;
e) Hoàn thiện pháp luật về tài chính, ngân hàng, về thị trường vốn, thị trường bất động sản, thị trường lao động; nghiên cứu hoàn thiện quy định về thuế tài sản và việc bắt buộc đăng ký bất động sản; thực hiện việc đăng ký thuế thu nhập cá nhân và thanh toán qua tài khoản; xây dựng Luật Chống rửa tiền.
a) Nghiên cứu sửa đổi pháp luật về thanh tra theo hướng làm rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan thanh tra nhà nước, phân định rõ thanh tra theo cấp hành chính và thanh tra theo ngành, lĩnh vực; tăng cường tính độc lập và tự chịu trách nhiệm của các cơ quan thanh tra.
Cơ quan thanh tra theo cấp hành chính chuyển mạnh sang thực hiện chức năng giám sát hành chính và tăng cường thanh tra việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ công vụ, việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng; nghiên cứu kết hợp tổ chức và hoạt động thanh tra với tổ chức và hoạt động kiểm tra của Đảng.
Cơ quan thanh tra theo ngành, lĩnh vực tập trung vào thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật của mọi tổ chức, cá nhân; xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm hành chính, bảo đảm trật tự, kỷ cương pháp luật trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội.
Tăng cường hiệu lực thi hành các kết luận của cơ quan thanh tra;
b) Sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật về kiểm toán nhằm phân định phạm vi hoạt động giữa kiểm toán nhà nước và thanh tra tài chính, khắc phục sự chồng chéo trong công tác thanh tra, kiểm toán.
Hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam phù hợp với thông lệ quốc tế; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kiểm toán; đề cao trách nhiệm của các tổ chức kiểm toán và kiểm toán viên về tính chính xác, khách quan của các báo cáo kiểm toán;
c) Nghiên cứu, xây dựng, sửa đổi pháp luật theo hướng tăng hình thức phạt tiền; miễn trách nhiệm hình sự hoặc giảm hình phạt đối với những đối tượng đã thực hiện hành vi tham nhũng nhưng chủ động khai báo, khắc phục hậu quả; hoàn thiện quy định xử lý tài sản tham nhũng; bổ sung quy định nhằm ngăn chặn việc tẩu tán, bảo đảm cho việc thu hồi, tịch thu tài sản do tham nhũng mà có;
d) Đẩy mạnh đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về phòng, chống tham nhũng, phẩm chất chính trị, bản lĩnh đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử;
đ) Tiếp tục kiện toàn tổ chức và hoạt động của các đơn vị chuyên trách về chống tham nhũng.
Nghiên cứu xây dựng chế độ, chính sách đãi ngộ hợp lý, đồng thời tăng cường chế độ trách nhiệm và xử lý nghiêm khắc đối với hành vi tham nhũng của cán bộ, công chức trong các cơ quan, đơn vị chuyên trách chống tham nhũng;
e) Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị chuyên trách chống tham nhũng trong việc tiếp nhận, xử lý thông tin, tố cáo về tham nhũng, phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng; tăng cường trang thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hiện đại.
Nghiên cứu từng bước áp dụng các biện pháp, kỹ thuật điều tra đặc biệt với trình tự, thủ tục, điều kiện chặt chẽ nhằm nâng cao hiệu quả phát hiện hành vi tham nhũng.
5. Nâng cao nhận thức và phát huy vai trò của toàn xã hội trong phòng, chống tham nhũng
a) Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức trong nhân dân về biểu hiện, tác hại của tham nhũng và trách nhiệm của xã hội trong công tác phòng, chống tham nhũng; tạo điều kiện để nhân dân tích cực, chủ động tham gia vào công tác phòng, chống tham nhũng;
b) Nâng cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp trong công tác phòng, chống tham nhũng;
c) Phát huy vai trò của báo chí trong công tác phòng, chống tham nhũng; bảo đảm việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác về các vụ việc tham nhũng cho các cơ quan báo chí; xây dựng quy tắc đạo đức nghề nghiệp và đào tạo liêm chính cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên;
d) Phát huy vai trò của doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề trong phòng, chống tham nhũng thông qua việc xây dựng và thực hiện văn hóa kinh doanh lành mạnh, phi tham nhũng; phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ngăn chặn và phát hiện kịp thời hành vi nhũng nhiễu, đòi hối lộ của cán bộ, công chức;
đ) Tiếp tục hoàn thiện cơ chế bảo vệ, khen thưởng người tố cáo, phát hiện hành vi tham nhũng; tôn vinh, khen thưởng tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác phòng, chống tham nhũng; xử lý nghiêm minh những trường hợp lợi dụng quyền tố cáo để vu khống, gây rối nội bộ làm ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
IV. LỘ TRÌNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Lộ trình thực hiện
Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 được thực hiện theo 3 giai đoạn:
a) Giai đoạn thứ nhất (từ nay đến năm 2011):
Trong phạm vi trách nhiệm được pháp luật quy định, Chính phủ chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện những nhiệm vụ đã đề ra trong Kế hoạch thực hiện Chiến lược (có Kế hoạch kèm theo). Chính phủ, các cơ quan, tổ chức hữu quan chủ động đưa các nội dung của Chiến lược vào chương trình, kế hoạch hoạt động của mình và tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp được nêu trong Chiến lược.
Trong giai đoạn này cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp, trong đó, tập trung vào các giải pháp nâng cao năng lực phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng. Đẩy mạnh xử lý những vụ việc tham nhũng nổi cộm, gây bức xúc trong nhân dân; tập trung rà soát những lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng.
Tổ chức sơ kết việc thực hiện giai đoạn thứ nhất của Chiến lược vào cuối năm 2011; bổ sung, hoàn thiện Kế hoạch thực hiện cho phù hợp với yêu cầu của Chiến lược ở giai đoạn tiếp theo;
b) Giai đoạn thứ hai (từ năm 2011 đến năm 2016):
Phát huy các kết quả đã đạt được, tập trung thực hiện những nhiệm vụ trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2016 được xác định qua sơ kết giai đoạn thứ nhất và yêu cầu của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ khóa mới.
Trong giai đoạn này tập trung thực hiện các giải pháp về hoàn thiện thể chế, tập trung vào những lĩnh vực còn trì trệ, mở rộng các biện pháp phòng ngừa như kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức; nâng cao chất lượng thực thi công vụ; hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng.
Tổng kết 10 năm thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng làm căn cứ cho việc sửa đổi, bổ sung Luật Phòng, chống tham nhũng phù hợp với tình hình mới.
Sơ kết, đánh giá việc thực hiện Chiến lược đến năm 2016; bổ sung các giải pháp mới cho phù hợp với yêu cầu của sự phát triển và việc thực hiện Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng.
c) Giai đoạn thứ ba (từ năm 2016 đến năm 2020):
Phát huy các kết quả đã đạt được, tập trung thực hiện những nhiệm vụ trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020 được xác định qua sơ kết giai đoạn thứ hai và yêu cầu mới của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ.
Trong giai đoạn này tiếp tục làm tốt các giải pháp đã được thực hiện trong các giai đoạn trước, triển khai các giải pháp còn lại, bảo đảm thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Chiến lược.
Tổng kết việc thực hiện Chiến lược vào năm 2020.
2. Trách nhiệm thực hiện
Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng chủ trì thực hiện và chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phương, các cơ quan, tổ chức hữu quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức thực hiện Chiến lược như sau:
a) Chỉ đạo các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng ở địa phương xây dựng, ban hành kế hoạch cụ thể thực hiện các nhiệm vụ được xác định trong Kế hoạch thực hiện Chiến lược;
b) Giao Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng giúp Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chiến lược này;
c) Giao Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan rà soát hệ thống văn bản luật, nghị quyết, pháp lệnh để Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung, ban hành nhằm thực hiện Chiến lược;
d) Giao các cơ quan của Chính phủ phối hợp với cơ quan, tổ chức khác thực hiện những nội dung liên quan đến phạm vi trách nhiệm của cơ quan, tổ chức đó được nêu trong Chiến lược;
đ) Kiến nghị các cấp ủy đảng quan tâm lãnh đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020.
3. Theo dõi, đánh giá việc thực hiện Chiến lược
a) Theo dõi, đánh giá, báo cáo việc thực hiện các giải pháp được thể hiện trong Chiến lược và Kế hoạch thực hiện theo các kỳ thống kê: ba tháng, một năm và cuối mỗi giai đoạn thực hiện;
b) Thực hiện điều tra, khảo sát về tình hình tham nhũng, về kết quả thực hiện Chiến lược; khảo sát, đo lường, đánh giá tác động tiêu cực của tham nhũng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội;
c) Xây dựng cơ chế công khai kết quả đánh giá thực trạng tham nhũng và kết quả thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng.
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Thanh tra Chính phủ, Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan giúp Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng theo dõi, đánh giá việc thực hiện Chiến lược.
Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành, các cấp chính quyền địa phương, các hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề, các doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc “Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020”; đề nghị các cấp lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, các cơ quan báo chí cùng toàn thể nhân dân tham gia thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chiến lược này.
TM. CHÍNH PHỦ |
STT | Giải pháp-nhiệm vụ | Nội dung hoạt động cụ thể | Sản phẩm | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp chính | Thời điểm trình | Cơ quan ban hành hoặc phê duyệt | |
I | Tăng cường tính công khai, minh bạch trong hoạch định chính sách, xây dựng và thực hiện pháp luật | 1 | Minh bạch hóa quá trình hoạch định, trình, ban hành chính sách, pháp luật | Đề án | Bộ Tư pháp | Văn phòng Chính phủ | Tháng 12 năm 2011 | Chính phủ |
2 | Sửa đổi Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân | Dự án Luật | Bộ Tư pháp | Văn phòng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh | Tháng 5 năm 2012 | Quốc hội | ||
3 | Minh bạch hóa quá trình chuẩn bị, trình, ban hành văn bản hành chính, quyết định cá biệt | Đề án | Bộ Tư pháp | Văn phòng Chính phủ | Tháng 12 năm 2011 | Chính phủ | ||
4 | Công khai, minh bạch, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội | Quyết định | Thanh tra Chính phủ | Bộ Tư pháp, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội | Tháng 6 năm 2010 | Thủ tướng Chính phủ | ||
5 | Tổng kết Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 -2010 (Quyết định số 30/QĐ-TTg) | Báo cáo | Văn phòng Chính phủ | Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp | Tháng 6 năm 2011 | Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ | ||
6 | Rà soát, sửa đổi, bổ sung các thủ tục hành chính giai đoạn 2011- 2020 | Kế hoạch | Văn phòng Chính phủ | Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) | Tháng 6 năm 2011 | Thủ tướng Chính phủ | ||
7 | Tổng kết thực hiện Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước | Báo cáo | Bộ Công an | Bộ Tư pháp, Thanh tra Chính phủ | Tháng 6 năm 2011 | Bộ trưởng Bộ Công an | ||
8 | Luật Bảo vệ bí mật Nhà nước | Dự án Luật | Bộ Công an | Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ | Tháng 5 năm 2012 | Quốc hội | ||
9 | Trách nhiệm giải trình của cán bộ, công chức, người đứng đầu cơ quan, tổ chức đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ và việc thực hiện các quy định về công khai, minh bạch hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị | Nghị định | Bộ Nội vụ | Bộ Tư pháp, các Bộ, ngành liên quan | Tháng 6 năm 2010 | Chính phủ | ||
10 | Đánh giá việc xây dựng và vận hành của Chính phủ điện tử | Báo cáo | Bộ Thông tin và Truyền thông | Văn phòng Chính phủ, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, VCCI | Tháng 6 năm 2010 | Chính phủ | ||
11 | Công khai trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án | Thông tư liên tịch | Viện Kiểm sát nhân dân tối cao | Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao | Tháng 10 năm 2010 | Liên ngành | ||
12 | Luật Tiếp cận thông tin | Dự án Luật | Bộ Tư pháp | Văn phòng Chính phủ, Bộ Nội vụ | Tháng 10 năm 2009 | Quốc hội | ||
13 | Công khai trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo | Quy chế | Thanh tra Chính phủ | Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ | Tháng 12 năm 2009 | Tổng thanh tra | ||
14 | Đánh giá tình hình tham nhũng và việc thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng | Báo cáo | Thanh tra Chính phủ | Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, Văn phòng Chính phủ | Hàng năm | Chính phủ | ||
II | Hoàn thiện chế độ công vụ, công chức, nâng cao chất lượng thực thi công vụ | 1 | Nghị định của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức | Nghị định | Bộ Nội vụ | Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ | Tháng 9 năm 2009 | Chính phủ |
2 | Thi tuyển một số chức danh lãnh đạo, quản lý | Đề án | Bộ Nội vụ | Văn phòng Chính phủ | Tháng 6 năm 2009 | Thủ tướng Chính phủ | ||
3 | Triển khai thực hiện Đề án đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào chương trình đào tạo, giáo dục, bồi dưỡng (phần đối với cán bộ, công chức) | Kế hoạch | Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh | Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, Thanh tra Chính phủ, Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh | Tháng 9 năm 2009 | Giám đốc Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh | ||
4 | Sơ kết việc đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào chương trình đào tạo, giáo dục bồi dưỡng (phần đối với cán bộ, công chức) | Báo cáo | Học viện Chính trị, Hành chính Quốc gia HCM | Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, Thanh tra Chính phủ, Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh | Tháng 12 năm 2012 | Giám đốc Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh | ||
5 | Sửa đổi Nghị định số 107/2006/NĐ-CP về xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng …; bổ sung cơ chế miễn nhiệm, bãi nhiệm, cho từ chức, tạm đình chỉ chức vụ của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách. | Nghị định | Bộ Nội vụ | Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, Thanh tra Chính phủ | Tháng 12 năm 2011 | Chính phủ | ||
6 | Cải cách chế độ tiền lương, phụ cấp và các chế độ đãi ngộ khác của cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn sau năm 2012 | Đề án | Bộ Nội vụ | Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội | Tháng 6 năm 2012 | Chính phủ | ||
7 | Sửa đổi, bổ sung các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức | Đề án | Bộ Tài chính | Văn phòng Chính phủ, Bộ Nội vụ | Tháng 6 năm 2010 | Thủ tướng Chính phủ | ||
8 | Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 37/2007/NĐ-CP về minh bạch tài sản, thu nhập | Nghị định | Thanh tra Chính phủ | Bộ Tư pháp, Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, Bộ Nội vụ, Văn phòng Chính phủ, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh | Tháng 6 năm 2010 | Chính phủ | ||
9 | Thực hiện việc chi trả qua tài khoản đối với tất cả các khoản chi từ ngân sách nhà nước cho cán bộ, công chức | Quyết định | Bộ Tài chính | Bộ Tư pháp, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Nội vụ | Tháng 12 năm 2010 | Thủ tướng Chính phủ | ||
10 | Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 158/2007/NĐ-CP về danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức | Nghị định | Bộ Nội vụ | Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ | Tháng 12 năm 2011 | Chính phủ | ||
11 | Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 99/2005/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân | Nghị định | Thanh tra Chính phủ | Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ, Văn phòng Chính phủ, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh | Tháng 6 năm 2010 | Chính phủ | ||
III | Hoàn thiện cơ chế quản lý, kinh tế, xây dựng môi trường kinh doanh cạnh tranh bình đẳng, công bằng, minh bạch | 1 | Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới công nghệ quản lý trong lĩnh vực thuế, hải quan | Đề án | Bộ Tài chính | Bộ Kế hoạch và Đầu tư, VCCI | Tháng 12 năm 2009 | Thủ tướng Chính phủ |
2 | Luật Đầu tư công | Dự án Luật | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính | Tháng 10 năm 2010 | Quốc hội | ||
3 | Luật Thuế nhà, đất | Dự án Luật | Bộ Tài chính | Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường, | Tháng 5 năm 2010 | Quốc hội | ||
4 | Luật Thuế tài nguyên | Dự án Luật | Bộ Tài chính | Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường, | Tháng 10 năm 2009 | Quốc hội | ||
5 | Sửa đổi, bổ sung Luật Doanh nghiệp 2005 | Dự án Luật | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Bộ Tư pháp, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Công Thương, | Tháng 10 năm 2012 | Quốc hội | ||
6 | Sửa đổi, bổ sung Luật Đầu tư 2005 | Dự án Luật | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Bộ Tư pháp, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Công Thương | Tháng 10 năm 2012 | Quốc hội | ||
7 | Sửa đổi, bổ sung Luật Kế toán năm 2004 | Dự án Luật | Bộ Tài chính | Bộ Tư pháp, các Bộ, ngành, địa phương | Tháng 10 năm 2012 | Quốc hội | ||
8 | Quy chế về việc công khai danh sách doanh nghiệp có liên quan đến tham nhũng | Quyết định | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Bộ Tài chính, Thanh tra Chính phủ, VCCI | Tháng 6 năm 2010 | Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư | ||
9 | Sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai | Dự án Luật | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Bộ Tư pháp, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Tháng 10 năm 2009 | Quốc hội | ||
10 | Xây dựng trung tâm đấu thầu theo khu vực để thực hiện việc mua sắm công tập trung | Đề án | Bộ Tài chính | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Tháng 12 năm 2010 | Thủ tướng Chính phủ | ||
11 | Quy định về bán, thanh lý, giao, cho thuê tài sản công | Nghị định | Bộ Tài chính | Bộ Tư pháp, các Bộ, ngành liên quan | Tháng 12 năm 2010 | Chính phủ | ||
12 | Tổng kết việc chuyển đổi và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước | Báo cáo | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Bộ Tài chính, các Bộ, ngành liên quan | Tháng 5 năm 2010 | Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư | ||
13 | Luật Sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào kinh doanh | Dự án Luật | Bộ Tài chính | Bộ Tư pháp, các Bộ, ngành liên quan | Tháng 5 năm 2010 | Quốc hội | ||
14 | Sửa đổi, bổ sung Luật Các tổ chức tín dụng | Dự án Luật | Ngân hàng Nhà nước | Bộ Tư pháp, các Bộ, ngành liên quan | Tháng 10 năm 2009 | Quốc hội | ||
15 | Sửa đổi, bổ sung Luật Chứng khoán | Dự án Luật | Bộ Tài chính | Bộ Tư pháp, các Bộ, ngành liên quan | Tháng 10 năm 2010 | Quốc hội | ||
16 | Luật Đăng ký bất động sản | Dự án Luật | Bộ Tư pháp | Bộ Tài chính | Tháng 10 năm 2010 | Quốc hội | ||
17 | Luật Chống rửa tiền | Dự án Luật | Ngân hàng Nhà nước | Bộ Tư pháp, Bộ Công an | Tháng 10 năm 2010 | Quốc hội | ||
IV | Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử trong phát hiện, xử lý tham nhũng | 1 | Sửa đổi Luật Thanh tra | Dự án Luật | Thanh tra Chính phủ | Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, Bộ Nội vụ | Tháng 10 năm 2009 | Quốc hội |
2 | Nghiên cứu kết hợp tổ chức và hoạt động thanh tra với tổ chức và hoạt động kiểm tra của Đảng | Đề án | Thanh tra Chính phủ | Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Ban Tổ chức Trung ương, Văn phòng Chính phủ Bộ Nội vụ | Tháng 12 năm 2011 | Thủ tướng Chính phủ | ||
3 | Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 61/1998/NĐ-CP về thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp | Nghị định | Thanh tra Chính phủ | Bộ Tư pháp, Bộ Công an | Tháng 12 năm 2009 | Chính phủ | ||
4 | Sơ kết 5 năm thực hiện Luật Kiểm toán nhà nước; đề xuất sửa đổi Luật Kiểm toán nhà nước | Báo cáo, Đề án | Kiểm toán Nhà nước | Các Ủy ban của Quốc hội và Bộ, ngành liên quan | Tháng 6 năm 2011 | Tổng Kiểm toán Nhà nước | ||
5 | Hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước | Đề án | Kiểm toán Nhà nước | Văn phòng Quốc hội | Tháng 6 năm 2011 | Tổng Kiểm toán Nhà nước | ||
6 | Sửa đổi Bộ luật Hình sự | Dự án luật | Bộ Tư pháp | Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng | Tháng 10 năm 2009 | Quốc hội | ||
7 | Sửa đổi Bộ luật Tố tụng hình sự | Dự án luật | Viện KSND Tối cao | Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng | Tháng 10 năm 2010 | Quốc hội | ||
8 | Luật Thi hành án Hình sự | Dự án luật | Bộ Công an | Bộ Tư pháp, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng | Tháng 5 năm 2011 | Quốc hội | ||
9 | Tăng cường trang thiết bị, nâng cao nghiệp vụ, kỹ thuật điều tra tội phạm tham nhũng | Đề án | Bộ Công an | Bộ Quốc phòng, Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao | Tháng 6 năm 2010 | Bộ trưởng Bộ Công an | ||
10 | Đổi mới công tác đào tạo nghiệp vụ đối với cán bộ, thanh tra viên | Đề án | Thanh tra Chính phủ | Các Bộ, ngành liên quan | Tháng 6 năm 2010 | Tổng thanh tra | ||
11 | Đổi mới công tác đào tạo nghiệp vụ kiểm toán đối với cán bộ, kiểm toán viên nhà nước | Đề án | Kiểm toán nhà nước | Bộ Nội vụ, các Bộ, ngành liên quan | Tháng 6 năm 2010 | Tổng Kiểm toán nhà nước | ||
12 | Nghị định về Chế độ đãi ngộ và trách nhiệm của cán bộ, công chức trong các cơ quan, đơn vị chuyên trách chống tham nhũng | Nghị định | Bộ Nội vụ | Bộ Tư pháp, Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, Thanh tra Chính phủ, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Tài chính | Tháng 12 năm 2009 | Chính phủ | ||
13 | Tổng kết 5 năm thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Phòng, chống tham nhũng | Báo cáo, Đề án | Thanh tra Chính phủ | Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, Văn phòng Chính phủ | Tháng 6 năm 2011 | Tổng Thanh tra | ||
14 | Sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch về quan hệ phối hợp trong việc phát hiện điều tra, xử lý các vụ có dấu hiệu tội phạm do cơ quan thanh tra kiến nghị khởi tố | Thông tư liên tịch | Viện Kiểm sát nhân dân tối cao | Thanh tra Chính phủ, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng | Tháng 12 năm 2009 | Liên ngành | ||
15 | Sửa đổi, bổ sung quy định về cơ chế trao đổi thông tin, số liệu về phòng, chống tham nhũng; hoàn thiện cơ chế trao đổi thông tin, dữ liệu về phòng, chống tham nhũng | Thông tư liên tịch | Thanh tra Chính phủ | Kiểm toán nhà nước, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng | Tháng 6 năm 2010 | Liên ngành | ||
16 | Luật Tố cáo | Dự án Luật | Thanh tra Chính phủ | Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ | Tháng 10 năm 2010 | Quốc hội | ||
17 | Luật Bảo vệ nhân chứng | Dự án Luật | Bộ Công an | Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, Bộ Tư pháp, Thanh tra Chính phủ, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao | Tháng 5 năm 2011 | Quốc hội | ||
18 | Luật Giám định tư pháp | Dự án Luật | Bộ Tư pháp | Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao | Tháng 10 năm 2010 | Quốc hội | ||
V | Nâng cao nhận thức và phát huy vai trò của toàn xã hội trong phòng, chống tham nhũng | 1 | Quy tắc đạo đức nghề nghiệp và đào tạo liêm chính cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên | Quy định | Bộ Văn hóa, thể thao và du lịch | Văn phòng Chính phủ, Bộ Nội vụ, Trung ương Hội Nhà báo | Tháng 12 năm 2009 | Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
2 | Xây dựng và thực hiện văn hóa kinh doanh lành mạnh, phi tham nhũng | Đề án | VCCI | Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công Thương, Thanh tra Chính phủ, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề | Tháng 6 năm 2010 | Thủ tướng Chính phủ | ||
3 | Triển khai thực hiện Đề án đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào chương trình đào tạo, giáo dục, bồi dưỡng | Kế hoạch | Thanh tra Chính phủ | Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh | Tháng 9 năm 2009 | Tổng thanh tra | ||
4 | Sơ kết việc đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào chương trình đào tạo, giáo dục, bồi dưỡng | Báo cáo | Thanh tra Chính phủ | Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh | Tháng 12 năm 2012 | Tổng thanh tra | ||
5 | Quy chế khen thưởng người có thành tích xuất sắc trong phòng, chống tham nhũng và người tố cáo, phát hiện hành vi tham nhũng | Quyết định | Bộ Nội vụ | Bộ Tư pháp, Văn phòng Ban Chỉ đạo, Trung ương về phòng, chống tham nhũng, Thanh tra Chính phủ, Văn phòng Chính phủ | Tháng 6 năm 2010 | Thủ tướng Chính phủ | ||
6 | Quy chế bảo vệ người tố cáo, phát hiện hành vi tham nhũng | Quyết định | Bộ Công an | Bộ Tư pháp, Thanh tra Chính phủ, Bộ Nội vụ, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng | Tháng 6 năm 2010 | Thủ tướng Chính phủ | ||
VI | Theo dõi, đánh giá việc thực hiện Chiến lược quốc gia phòng chống tham nhũng đến năm 2020 | 1 | Hệ thống tiêu chí đánh giá, đo lường tham nhũng và công tác phòng, chống tham nhũng | Quy định | Thanh tra Chính phủ | Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, Văn phòng Chính phủ, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh | Tháng 12 năm 2010 | Tổng thanh tra |
2 | Công khai kết quả đánh giá thực trạng tham nhũng, kết quả phòng chống tham nhũng của Việt Nam | Quy định | Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng | Thanh tra Chính phủ, Văn phòng Chính phủ | Tháng 6 năm 2011 | Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng | ||
3 | Điều tra chi phí không chính thức của hộ gia đình trong giao dịch với cơ quan nhà nước | Báo cáo | Thanh tra Chính phủ | Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, VCCI | Hằng năm | Tổng thanh tra | ||
4 | Điều tra chi phí không chính thức của doanh nghiệp trong giao dịch với cơ quan nhà nước | Báo cáo | Thanh tra Chính phủ | Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, VCCI | Hằng năm | Tổng thanh tra |
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Nghị quyết số 04/NQ-TW về việc tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do Ban chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 3Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2007
- 4Nghị quyết số 27/2008/NQ-CP về việc phiên họp Chính phủ giữa tháng 11 năm 2008 do Chính phủ ban hành
Nghị quyết số 21/NQ-CP về việc ban hành chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 21/NQ-CP
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 12/05/2009
- Nơi ban hành: Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 269 đến số 270
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra