- 1Nghị định 69/2006/NĐ-CP sửa đổi nghị định 68/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
- 2Luật Hôn nhân và Gia đình 2000
- 3Thông tư 02/2009/TT-BYT hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng và hoả táng do Bộ Y tế ban hành
- 4Thông tư 39/2010/TT-BTNMT quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 1Quyết định 308/2005/QĐ-TTg về quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Thông tư 04/2011/TT-BVHTTDL Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang và lễ hội do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 1Quyết định 36/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương
- 2Quyết định 235/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương năm 2018
- 3Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40/2012/QĐ-UBND | Bình Dương, ngày 17 tháng 09 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
Căn cứ Thông tư số 04/2011/TT-BVHTTDL ngày 21/01/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
Theo đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 73/TTr-SVHTTDL ngày 12/9/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện Quyết định này. Định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể của tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của Nhà nước; các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2012/QĐ-UBND ngày 17/9/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng cho việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
2. Mọi gia đình công dân có trách nhiệm thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang; cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của nhà nước; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang (quân đội nhân dân, công an nhân dân) phải gương mẫu thực hiện và có trách nhiệm vận động gia đình, cộng đồng dân cư thực hiện Quy định này.
Điều 2. Những nguyên tắc trong tổ chức việc cưới, việc tang
Tổ chức, cá nhân khi tổ chức việc cưới, việc tang phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
1. Không trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc; không để xảy ra các hoạt động mê tín dị đoan, các tệ nạn trong việc cưới, việc tang.
2. Không phô trương, lãng phí, phải đảm bảo tiết kiệm trong tổ chức việc cưới, việc tang.
3. Không lợi dụng việc cưới, việc tang để trục lợi.
4. Không lợi dụng việc cưới, việc tang để hoạt động nhằm chia rẽ đoàn kết dân tộc, gây mất đoàn kết trong cộng đồng, dòng họ và gia đình.
5. Không làm ảnh hưởng đến an toàn giao thông và trật tự, an ninh công cộng; giữ gìn sự yên tĩnh, hạn chế gây tiếng ồn vào ban đêm; tuân thủ những quy định trong quy ước của địa phương về việc cưới, việc tang.
6. Không tổ chức hoặc tham gia đánh bạc dưới mọi hình thức.
7. Không sử dụng công quỹ của cơ quan làm quà mừng, quà tặng đám cưới và phúng viếng đám tang trái quy định.
NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI
1. Việc cưới thực hiện đúng Luật Hôn nhân và Gia đình. Đôi nam nữ có đủ các điều kiện kết hôn theo pháp luật, tự nguyện kết hôn, phải đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên để đăng ký kết hôn theo quy định.
2. Đối với hôn nhân có yếu tố nước ngoài, thực hiện theo Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21/7/2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và Gia đình và quan hệ hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài.
Điều 4. Đăng ký kết hôn và trao giấy chứng nhận kết hôn
1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức cho nhân dân đăng ký kết hôn, cấp giấy chứng nhận kết hôn theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
2. Việc trao giấy chứng nhận kết hôn phải được tiến hành một cách nghiêm túc, trang trọng tại trụ sở Ủy ban nhân dân địa phương, thể hiện sự thừa nhận kết hôn hợp pháp của nhà nước và pháp luật.
Điều 5. Việc tổ chức lễ cưới tại gia đình hoặc tại địa điểm cưới phải thực hiện các quy định sau
1. Đảm bảo trang trọng, vui tươi, lành mạnh, tiết kiệm, phù hợp với phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa của địa phương, dân tộc, tôn giáo và phù hợp với hoàn cảnh của hai gia đình.
2. Các thủ tục cưới, hỏi được tổ chức theo phong tục, tập quán nhưng không phô trương, rườm rà và nặng về vật chất.
3. Địa điểm cưới do hai gia đình lựa chọn; thời gian tổ chức tiệc cưới không làm ảnh hưởng đến thời gian lao động của Nhà nước; chỉ mời khách dự tiệc cưới trong phạm vi gia đình, họ tộc thân thích, bạn bè và đồng nghiệp thân thiết.
4. Âm nhạc trong đám cưới phải lành mạnh, âm thanh đảm bảo không vượt quá độ ồn cho phép theo Quy chuẩn Việt Nam 26:2010/BTNMT được ban hành theo Thông tư số 39/2010/TT-BTNMT ngày 16/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; không mở nhạc trước 06 giờ sáng và sau 22 giờ đêm, cụ thể:
a) Đối với khu vực đặc biệt: Là những khu vực trong hàng rào của các cơ sở y tế, thư viện, nhà trẻ, trường học, nhà thờ, đình, chùa và các khu vực có quy định đặc biệt khác độ ồn không được vượt quá 55 dBA.
b) Đối với khu vực thông thường: Gồm khu chung cư, các nhà ở riêng lẻ nằm cách biệt hoặc liền kề, khách sạn, nhà nghỉ, cơ quan hành chính độ ồn không được vượt quá 70 dBA.
Điều 6. Trong việc cưới khuyến khích các hình thức sau
1. Dùng hình thức báo hỷ thay cho thiệp mời dự lễ cưới, tiệc cưới.
2. Tổ chức tiệc cưới gọn nhẹ, tiết kiệm, hạn chế dùng rượu bia và không dùng thuốc lá trong đám cưới.
3. Cơ quan, tổ chức, đoàn thể đứng ra tổ chức lễ cưới và lễ cưới tập thể.
4. Cô dâu, chú rể và gia đình đặt hoa tại đài tưởng niệm liệt sĩ; di tích lịch sử - văn hóa; trồng cây lưu niệm.
5. Cô dâu, chú rể và gia đình mặc trang phục truyền thống hoặc trang phục của dân tộc mình trong ngày cưới.
NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC TANG
1. Khi có người từ trần, gia đình hoặc thân nhân phải làm thủ tục khai tử trước khi tổ chức lễ tang.
2. Lễ tang phải được tổ chức theo quy định của pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch, pháp luật về bảo vệ môi trường, pháp luật về y tế và các quy định pháp luật khác có liên quan.
3. Lễ tang phải được tổ chức chu đáo, trang nghiêm, tiết kiệm, phù hợp với tập quán, truyền thống văn hóa dân tộc và hoàn cảnh gia đình người từ trần.
4. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức lễ tang chu đáo; vận động gia đình có người từ trần xóa bỏ các hủ tục lạc hậu, các hành vi mê tín dị đoan trong lễ tang.
5. Việc quản ướp thi hài trong điều kiện thường không có bảo quản lạnh thời gian không quá 72 giờ kể từ khi chết; trong điều kiện bảo quản lạnh ở nhiệt độ từ 2 độ C đến 4 độ C hoặc thấp hơn, thời gian quản ướp thi hài không quá 7 ngày, kể từ khi chết.
Đối với người chết do mắc các bệnh truyền nhiễm; thi hài khi được phát hiện đã bị thối rữa; trường hợp có nhiều người chết do thiên tai, thảm họa; việc vệ sinh trong khâm liệm, vận chuyển thi hài, mai táng, hỏa táng thực hiện theo Thông tư số 02/2009/TT-BYT ngày 26/5/2009 của Bộ Y tế hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng và hỏa táng.
6. Việc mặc tang phục trong lễ tang thực hiện theo truyền thống của địa phương, dân tộc và tôn giáo; chỉ treo cờ tang tại địa điểm tổ chức lễ tang.
7. Không cử nhạc tang trước 06 giờ sáng và sau 22 giờ đêm; âm thanh đảm bảo không vượt quá độ ồn cho phép theo quy định tại Điểm a, b, Khoản 4, Điều 5 Quy định này.
Trường hợp người từ trần theo một tôn giáo hoặc là đồng bào dân tộc thiểu số, trong lễ tang được sử dụng nhạc tang của tôn giáo hoặc của dân tộc thiểu số đó; không sử dụng các nhạc khúc không phù hợp trong lễ tang (các nhạc khúc về Chủ tịch Hồ Chí Minh, về Đảng Cộng sản Việt Nam...).
8. Việc tổ chức ăn uống trong lễ tang chỉ thực hiện trong nội bộ gia đình, dòng họ và phải đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm.
Điều 8. Tổ chức phúng viếng theo hướng dẫn của gia đình hoặc Ban Tổ chức lễ tang (nếu có). Hạn chế viếng vòng hoa và câu đối, bức trướng đắt tiền, mang tính phô trương lãng phí. Đối với cán bộ, công chức, viên chức và thân nhân của cán bộ công chức, viên chức khi từ trần (ông bà, cha mẹ, anh chị em,... của hai bên vợ/chồng), các cơ quan, đoàn thể, cán bộ công chức không mang vòng hoa khi đi viếng đám tang.
Điều 9. Hạn chế và tiến tới chấm dứt việc rải vàng mã, tiền vàng mã, cấm rải tiền Việt Nam và tiền nước ngoài trên suốt dọc đường đi đến nơi an táng. Xóa bỏ các hủ tục lạc hậu như yểm bùa, trừ tà, lăn đường, khóc mướn và những nghi thức rườm rà khác.
Điều 10. Khuyến khích thực hiện các hình thức sau trong việc tang
1. Các nghi thức cúng ba ngày, bảy ngày, hai mốt ngày, bốn chín ngày, một trăm ngày, giỗ đầu (ngày giỗ đầu tiên sau ngày người mất đúng một năm), giỗ hết (ngày giỗ sau ngày người mất ba năm), cải táng chỉ thực hiện trong ngày và trong nội bộ gia đình, dòng họ.
2. Thực hiện hình thức hỏa táng, điện táng, hung táng (chôn cất) một lần vào khu vực nghĩa trang đã được quy hoạch.
3. Sử dụng băng, đĩa nhạc thay cho ban nhạc lễ.
Điều 11. Thủ trưởng các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang có trách nhiệm phổ biến, giáo dục, quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình phải gương mẫu thực hiện và có trách nhiệm vận động gia đình, cộng đồng dân cư thực hiện Quy định này.
Việc thực hiện các Quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang phải được coi là nội dung tiêu chuẩn thi đua đánh giá chất lượng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm.
Điều 12. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên đoàn Lao động tỉnh lồng ghép nội dung vận động thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang vào phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, coi đây là tiêu chí xét công nhận danh hiệu gia đình văn hóa, khu phố/ấp văn hóa; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp văn hóa; khu nhà trọ văn hóa; xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới.
Điều 13. Sở Thông tin - Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Dương, Báo Bình Dương có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền sâu rộng nội dung Quy định này đến các tầng lớp nhân dân trong tỉnh, tạo thành dư luận xã hội hỗ trợ tích cực trong việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang; phát hiện và cổ vũ, động viên những mô hình hay, kinh nghiệm tốt, đồng thời phê phán các biểu hiện tiêu cực, hành vi vi phạm Quy định này.
Điều 14. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể phổ biến, vận động nhân dân trên địa bàn thực hiện Quy định này. Đưa nội dung việc cưới việc tang vào quy ước của khu phố, ấp, đồng thời chỉ đạo, giám sát và báo cáo định kỳ hàng năm tình hình thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang về Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 15. Việc sửa đổi, bổ sung Quy định này do Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.
- 1Quyết định 74/2013/QĐ-UBND về Quy định Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang, lễ hội và lễ nghi, sinh hoạt cộng đồng khác trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 2Hướng dẫn 628/HD-UBND về tiếp tục thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn Tỉnh Phú Yên
- 3Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2012 về thực hiện nếp sống văn minh trong tổ chức việc cưới và tiếp đón khách trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 4Quyết định 01/2009/QĐ-UBND quy định về thực hiện nếp sống văn minh đô thị trên địa bàn Thành phố Lạng Sơn
- 5Quyết định 33/2009/QĐ-UBND quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và bài trừ mê tín dị đoan trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 6Quyết định 286/2006/QĐ-UBND quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 7Quyết định 36/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương
- 8Quyết định 235/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương năm 2018
- 9Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 36/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương
- 2Quyết định 235/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương năm 2018
- 3Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 308/2005/QĐ-TTg về quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 69/2006/NĐ-CP sửa đổi nghị định 68/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
- 3Luật Hôn nhân và Gia đình 2000
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Thông tư 02/2009/TT-BYT hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng và hoả táng do Bộ Y tế ban hành
- 6Thông tư 39/2010/TT-BTNMT quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 7Thông tư 04/2011/TT-BVHTTDL Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang và lễ hội do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 8Quyết định 74/2013/QĐ-UBND về Quy định Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang, lễ hội và lễ nghi, sinh hoạt cộng đồng khác trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 9Hướng dẫn 628/HD-UBND về tiếp tục thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn Tỉnh Phú Yên
- 10Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2012 về thực hiện nếp sống văn minh trong tổ chức việc cưới và tiếp đón khách trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 11Quyết định 01/2009/QĐ-UBND quy định về thực hiện nếp sống văn minh đô thị trên địa bàn Thành phố Lạng Sơn
- 12Quyết định 33/2009/QĐ-UBND quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và bài trừ mê tín dị đoan trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 13Quyết định 286/2006/QĐ-UBND quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
Quyết định 40/2012/QĐ-UBND về Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- Số hiệu: 40/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/09/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Lê Thanh Cung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/09/2012
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực