- 1Nghị định 158/2005/NĐ-CP về việc đăng ký và quản lý hộ tịch
- 2Nghị định 23-HĐBT năm 1991 ban hành 5 Điều lệ: Khám bệnh, chữa bệnh bằng Y học dân tộc; Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; Điều lệ Vệ sinh; Khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng; Thanh tra Nhà nước về y tế do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3Luật di sản văn hóa 2001
- 4Nghị định 62/2001/NĐ-CP ban hành Quy chế tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước khi từ trần
- 5Quyết định 39/2001/QĐ-BVHTT ban hành Quy chế Tổ chức lễ hội do Bộ trưởng Bộ Văn hoá- Thông tin ban hành
- 6Pháp lệnh Tín ngưỡng, Tôn giáo năm 2004
- 7Nghị định 154/2004/NĐ-CP về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm, trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
- 8Nghị định 22/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo
- 1Quyết định 48/2018/QĐ-UBND quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 2Quyết định 512/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 286/2006/QĐ-UBND | Tây Ninh, ngày 20 tháng 12 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG VÀ LỄ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TÌNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
Theo đề nghị của Sở Văn hóa Thông tin tại Công văn số 346/VHTT ngày 11 tháng 12 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế khoản 2 Điều 1 về Quy ước thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội của Quyết định số 160/1998/QĐ.UB ngày 30 tháng 12 năm 1998 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh.
Điều 3. Giao Sở Văn hóa Thông tin - Thường trực Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện quyết định này trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan; Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG VÀ LỄ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 286 /2006/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh).
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
1. Quy định này quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội.
2. Cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, công ty của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang (quân đội nhân dân và công an nhân dân) phải gương mẫu thực hiện và có trách nhiệm vận động gia đình, cộng đồng dân cư thực hiện quy định này.
3. Mọi gia đình công dân có trách nhiệm thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội.
Điều 2. Tổ chức việc cưới, việc tang và lễ hội phải đảm bảo:
1. Không trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc, không được thực hiện các hoạt động mê tín dị đoan như xem số, xem bói, xóc thẻ, yểm bùa, trừ tà và các hình thức mê tín dị đoan khác.
2. Không gây mất trật tự, an ninh xã hội, không lợi dụng để truyền đạo trái phép và có các hoạt động chia rẽ đoàn kết dân tộc.
3. Không làm cản trở giao thông và các hoạt động công cộng khác.
4. Không tổ chức hoặc tham gia đánh bạc dưới mọi hình thức.
5. Giữ gìn sự yên tĩnh, hạn chế gây tiếng ồn vào ban đêm.
6. Các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 của Quy định này không mời, không dự tiệc cưới trong giờ làm việc, không sử dụng thời gian làm việc, công quỹ và phương tiện của cơ quan, đơn vị, tổ chức để dự lễ hội khi không có nhiệm vụ, không lợi dụng việc cưới, việc tang để nhận quà biếu nhằm trục lợi cá nhân, không sử dụng công quỹ của cơ quan, đơn vị, tổ chức để làm quà mừng cưới, viếng đám tang phục vụ cho mục đích cá nhân.
Chương II
MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. TỔ CHỨC VIỆC CƯỚI
Điều 3. Lễ đăng ký kết hôn và trao giấy chứng nhận kết hôn phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về hộ tịch.
Điều 4. Các thủ tục có tính phong tục, tập quán như chạm ngõ, lễ hỏi, rước dâu cần được tổ chức đơn giản, gọn nhẹ. Lễ cưới tổ chức sau khi đã được chính quyền địa phương trao giấy chứng nhận kết hôn.
Điều 5. Việc cưới cần được tổ chức trang trọng, vui tươi, lành mạnh, phù hợp với phong tục tập quán của dân tộc.
1. Trang trí lễ cưới và trang phục cô dâu, chú rể phải lịch sự, phù hợp với truyền thống văn hoá dân tộc.
2. Trường hợp tổ chức ăn uống cần tiết kiệm, không kéo dài nhiều ngày và phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
3. Văn nghệ trong lễ cưới phải thể hiện tính chất vui tươi lành mạnh. Sử dụng các bài hát đã được Bộ Văn hoá Thông tin cho phép, hạn chế gây tiếng ồn làm ảnh hưởng đến các hộ chung quanh và không được hoạt động quá 23 giờ đêm.
4. Chụp ảnh, quay phim lưu niệm phù hợp với hoàn cảnh từng gia đình, tránh phô trương lãng phí.
Điều 6. Khuyến khích thực hiện các hình thức sau trong việc cưới :
1. Báo hỷ thay cho mời dự lễ cưới, tiệc cưới.
2. Tổ chức tiệc trà thay cho tiệc mặn tại gia đình, hội trường cơ quan, Trung tâm Văn hóa - Thông tin…
3. Tổ chức đám cưới không hút thuốc lá
4. Cơ quan, tổ chức hoặc đoàn thể xã hội đứng ra tổ chức lễ cưới.
5. Đặt hoa ở Đài tưởng niệm, nghĩa trang liệt sĩ hoặc trồng cây lưu niệm ở vườn cây hạnh phúc tại địa phương trong ngày cưới.
Điều 7. Tổ chức cưới và đưa đón dâu phải tuân thủ quy định cúa pháp luật về an toàn giao thông và trật tự an toàn công cộng.
Mục 2. TỔ CHỨC VIỆC TANG
Điều 8. Tổ chức việc tang phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về hộ tịch, môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm.
1. Báo tử, khai tử: Khi có người qua đời, thân nhân của người chết có trách nhiệm đi khai tử theo đúng quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký, quản lý hộ tịch.
2. Trường hợp chết vì dịch bệnh và các bệnh truyền nhiễm, thì việc tẩn liệm phải theo hướng dẫn của cơ quan y tế và thời gian kể từ khi chết đến khi chôn không được để quá 24 giờ. Người chết do nguyên nhân thông thường, thì sau khi tắt thở từ 8 giờ đến 10 giờ, phải được nhập quan, trường hợp đặc biệt muốn kéo dài thời gian nhập quan, thì phải được giữ ở phòng lạnh của bệnh viện; thời gian kể từ khi chết đến khi chôn không để quá 48 giờ.
Điều 9. Việc tang cần được tổ chức chu đáo, trang nghiêm, gọn nhẹ, tiết kiệm.
1. Tránh tổ chức ăn uống linh đình; việc phúng viếng người chết không nên quá nhiều vòng hoa, tràng hoa, bức trướng gây lãng phí.
2. Khi đưa tang hạn chế tối đa việc rắc vàng mã, tiền âm phủ, không rắc tiền giấy hoặc tiền xu trên đường.
Điều 10. Việc quàn, chôn cất, hoả táng, điện táng, bốc mộ và di chuyển thi hài, hài cốt phải thực hiện theo quy định tại Điều lệ vệ sinh ban hành kèm theo Nghị định số 23/HĐBT ngày 24 tháng 11 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ). Không được chôn người chết trong đất thổ cư. Việc chôn, cải táng, xây mộ phải nằm trong nghĩa trang của địa phương.
Điều 11. Tang phục; cờ tang và treo cờ tang; sử dụng nhạc tang theo phong tục truyền thống của dân tộc, tôn giáo. Riêng nhạc phục vụ trong đám tang, nhạc dùng cho các lễ thức theo phong tục truyền thống của từng vùng, miền, dân tộc, tôn giáo; nhạc phục vụ theo yêu cầu tang chủ thì tất cả các ban nhạc tang phải đăng ký nội dung bài sử dụng với Sở Văn hoá Thông tin, phong cách phục vụ phù hợp với không khí trang nghiêm, sự thương tiếc chân thành của người đang sống, không được diễn trò.
Điều 12. Khuyến khích thực hiện các việc sau trong việc tang:
1. Sử dụng băng, đĩa nhạc tang thay cho phường bát âm.
2. Hạn chế mang vòng hoa, tràng hoa.
3. Các hình thức hoả táng, điện táng.
4. Các tuần tiết trong việc tang như lễ cúng 3 ngày, 7 ngày, 49 ngày, 100 ngày, giỗ đầu và cải táng nên tổ chức trong nội bộ gia đình, họ tộc, bạn thân.
Điều 13. Việc tổ chức tang lễ đối với cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo quy định tại Quy chế tổ chức lễ tang đối với cán bộ công chức, viên chức nhà nước khi từ trần ban hành kèm theo Nghị định số 62/2001/NĐ-CP, ngày 12 tháng 9 năm 2001 của Chính phủ.
Mục 3. LỄ HỘI
Điều 14. Khi tổ chức lễ hội, chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phải thực hiện đúng quy định của Luật Di sản văn hoá ban hành ngày 12 tháng 7 năm 2001, Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo ban hành ngày 18 tháng 6 năm 2004, Nghị định số 22/2005/NĐ-CP ngày 01/3/2005 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Tín ngưỡng tôn giáo, Quy chế tổ chức lễ hội do Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thông tin ban hành kèm theo Quyết định số 39/2001/QĐ-BVHTT ngày 23 tháng 8 năm 2001.
Điều 15. Tổ chức lễ đón nhận huân chương, danh hiệu cao quý và các ngày lễ kỷ niệm, chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức phải thực hiện đúng quy định tại Nghị định số 154/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ về nghi thức nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm, trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự Nhà nước, Huân chương, Huy chương, cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 16. Chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức phải có biện pháp quản lý chặt chẽ, ngăn chặn và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm di tích, danh lam thắng cảnh; những hành vi lừa đảo, trộm cắp tài sản của nhân dân; thương mại hóa các hoạt động mê tín dị đoan trong lễ hội theo phạm vi và thẩm quyền của mình khi tổ chức lễ hội.
Chương III
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17.
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội sẽ được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Các đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3, Điều 1 của Quy định này có hành vi vi phạm hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái các nội dung trong Quy định thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chánh, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hành sự theo quy định của pháp luật.
Điều 18.
1.Thủ trưởng cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, công ty của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hôi, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang có trách nhiệm phổ biến, giáo dục, động viên và quản lý cán bộ công chức, viên chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị của mình thực hiện quy định này.
2. Ủy ban nhân dân các cấp có kế hoạch triển khai Quy định này và phát huy tốt các nguồn lực để phục vụ tốt việc cưới, việc tang cho nhân dân.
3. Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” các cấp triển khai quy định đến tận cơ sở và xem đây là một trong những nội dung xét thi đua, xét công nhận các danh hiệu.
4. Báo Tây Ninh, Đài Phát thanh Truyền hình, Sở Văn hóa Thông tin có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền sâu rộng để cổ vũ những mô hình hay, kinh nghiệm tốt; phê phán kịp thời các biểu hiện tiêu cực và các hành vi vi phạm quy định này./.
- 1Quyết định 40/2012/QĐ-UBND về Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 2Nghị quyết 30/2012/NQ-HĐND về Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 3Quyết định 74/2013/QĐ-UBND về Quy định Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang, lễ hội và lễ nghi, sinh hoạt cộng đồng khác trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 4Hướng dẫn 628/HD-UBND về tiếp tục thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn Tỉnh Phú Yên
- 5Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2012 về thực hiện nếp sống văn minh trong tổ chức việc cưới và tiếp đón khách trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 6Nghị quyết 83/NQ-HĐND năm 2013 thông qua Quy hoạch phát triển Giao thông vận tải tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030
- 7Quyết định 1531/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Nam Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 8Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2013 thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội do tỉnh Long An ban hành
- 9Quyết định 143/2008/QĐ-UBND về ban hành một số quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và mừng thọ do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 10Quyết định 48/2018/QĐ-UBND quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 11Quyết định 512/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 48/2018/QĐ-UBND quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 2Quyết định 512/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 308/2005/QĐ-TTg về quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 158/2005/NĐ-CP về việc đăng ký và quản lý hộ tịch
- 3Nghị định 23-HĐBT năm 1991 ban hành 5 Điều lệ: Khám bệnh, chữa bệnh bằng Y học dân tộc; Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; Điều lệ Vệ sinh; Khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng; Thanh tra Nhà nước về y tế do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 4Luật di sản văn hóa 2001
- 5Nghị định 62/2001/NĐ-CP ban hành Quy chế tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước khi từ trần
- 6Quyết định 39/2001/QĐ-BVHTT ban hành Quy chế Tổ chức lễ hội do Bộ trưởng Bộ Văn hoá- Thông tin ban hành
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8Pháp lệnh Tín ngưỡng, Tôn giáo năm 2004
- 9Nghị định 154/2004/NĐ-CP về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm, trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
- 10Nghị định 22/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo
- 11Quyết định 40/2012/QĐ-UBND về Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 12Nghị quyết 30/2012/NQ-HĐND về Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 13Quyết định 74/2013/QĐ-UBND về Quy định Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang, lễ hội và lễ nghi, sinh hoạt cộng đồng khác trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 14Hướng dẫn 628/HD-UBND về tiếp tục thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn Tỉnh Phú Yên
- 15Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2012 về thực hiện nếp sống văn minh trong tổ chức việc cưới và tiếp đón khách trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 16Nghị quyết 83/NQ-HĐND năm 2013 thông qua Quy hoạch phát triển Giao thông vận tải tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030
- 17Quyết định 1531/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Nam Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 18Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2013 thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội do tỉnh Long An ban hành
- 19Quyết định 143/2008/QĐ-UBND về ban hành một số quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và mừng thọ do tỉnh Phú Thọ ban hành
Quyết định 286/2006/QĐ-UBND quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- Số hiệu: 286/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/12/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Tây Ninh
- Người ký: Phạm Văn Tân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/12/2006
- Ngày hết hiệu lực: 07/01/2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực