- 1Nghị định 161-HĐBT năm 1988 về điều lệ quản lý ngoại hối của nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2Chỉ thị 330-CT 1990 về việc tăng cường quản lý ngoại hối do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3Quyết định 337-HĐBT năm 1991 về biện pháp quản lý ngoại tệ trong thời gian trước mắt do Hội dồng Bộ trưởng ban hành
- 1Thông tư 12/TT-NH7 năm 1994 hướng dẫn Quyết định 396-TTg 1994 sửa đổi một số điểm về quản lý ngoại tệ trong tình hình mới do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 2Công văn 38/1998/CV-NHNN7 của Ngân hàng Nhà nước về việc quản lý số ngoại tệ dự trữ và chưa sử dụng trong ngân hàng
- 3Quyết định 37/1998/QĐ-TTg về một số biện pháp quản lý ngoại tệ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 396-TTg | Hà Nội, ngày 04 tháng 8 năm 1994 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC BỔ SUNG, SỬA ĐỔI MỘT SỐ ĐIỂM VỀ QUẢN LÝ NGOẠI TỆ TRONG TÌNH HÌNH MỚI
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ kết luận của Chính phủ tại phiên họp ngày 27 tháng 4 năm 1994 về việc tăng cường một bước công tác quản lý ngoại tệ trong tình hình mới;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH
1- Các Ngân hàng và Công ty Tài chính có đủ điều kiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước thì được mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để kinh doanh và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế phục vụ khách hàng.
2- Các đơn vị thuộc ngành hàng không, hàng hải, bưu điện, bảo hiểm mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để thực hiện thu, chi tại chỗ và thanh toán bù trừ cho hoạt động của mình theo thông lệ quốc tế.
3- Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được mở tài khoản ngoại tệ để vay vốn nước ngoài theo quy định tại Luật đầu tư nước ngoài và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
4- Các đơn vị kinh tế của Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ cho phép đặt trụ sở ở nước ngoài để hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm cấp giấy phép mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài cho từng tổ chức, đơn vị cụ thể nói trên và kiểm tra sự hoạt động của tổ chức, đơn vị trên các tài khoản đó.
Ngân hàng Nhà nước cùng với các tổ chức, đơn vị có thu nhiều ngoại tệ tính toán số ngoại tệ đơn vị cần giữ lại từng quý để sử dụng ngay, làm cơ sở cho việc mua bán ngoại tệ với Ngân hàng, hướng dẫn các ngân hàng Thương mại và Công nghiệp Tài chính thực hiện việc mua ngoại tệ của các đơn vị để sử dụng cho yêu cầu ngoại tệ chung; đồng thời tính toán, xác định mức chênh lệch giữa tỷ giá ngoại tệ mua vào, bán ra một cách hợp lý, không để các đơn vị bị thiệt do chênh lệch giá bán ngoại tệ cho Ngân hàng và mua lại ngoại tệ của Ngân hàng.
Việc sử dụng ngoại tệ của các tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 2 chủ yếu là để thanh toán, chi trả tiền hàng nhập khẩu và dịch vụ với nước ngoài hoặc trả nợ tiền vay cho các chủ nợ ở trong nước, nước ngoài; việc thanh toán với nhau bằng ngoại tệ giữa các đơn vị trong nước chỉ thực hiện đối với các trường hợp sau:
1- Thanh toán qua tài khoản ngoại tệ giữa các đơn vị uỷ thác và nhận uỷ thác xuất nhập khẩu.
2- Thanh toán các chi phí, dịch vụ cho các tổ chức làm đại lý cho nước ngoài như bán vé, cước vận tải hàng không, hàng hải, mua bảo hiểm, tái bảo hiểm nước ngoài, cước phí bưu điện quốc tế, thanh toán cho các đại lý nước ngoài.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức kiểm tra các Ngân hàng, Công ty Tài chính được phép kinh doanh ngoại tệ trong việc tổ chức các bàn đổi tiền rộng khắp ở các khách sạn, trung tâm đô thị lớn và những nơi cần thiết khác để phục vụ những người có ngoại tệ đổi thành tiền Việt Nam một cách dễ dàng, thuận lợi.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 10 năm 1994. Những quy định về quản lý ngoại tệ trong Quyết định này sửa đổi, bổ sung một số điểm trong Điều 7 và Điều 9, chương II Nghị định số 161-HĐBT ngày 18-10-1988; Điều 1 Quyết định số 337-HĐBT ngày 25-10-1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và các điểm 1 và 2 Chỉ thị số 330-CT ngày 13-9-1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ). Những quy định khác trong các văn bản trên không trái với Quyết định này đều được tiếp tục thực hiện.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn thi hành Quyết định này.
| Phan Văn Khải (Đã Ký) |
- 1Nghị định 161-HĐBT năm 1988 về điều lệ quản lý ngoại hối của nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2Chỉ thị 330-CT 1990 về việc tăng cường quản lý ngoại hối do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3Quyết định 337-HĐBT năm 1991 về biện pháp quản lý ngoại tệ trong thời gian trước mắt do Hội dồng Bộ trưởng ban hành
- 1Luật Tổ chức Chính phủ 1992
- 2Thông tư 12/TT-NH7 năm 1994 hướng dẫn Quyết định 396-TTg 1994 sửa đổi một số điểm về quản lý ngoại tệ trong tình hình mới do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 3Công văn 38/1998/CV-NHNN7 của Ngân hàng Nhà nước về việc quản lý số ngoại tệ dự trữ và chưa sử dụng trong ngân hàng
- 4Quyết định 37/1998/QĐ-TTg về một số biện pháp quản lý ngoại tệ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Công văn 249/1998/CV-NHNN7 của ngân hàng nhà nước về việc thực hiện Quyết định số 37/1998/QĐ-TTg
Quyết định 396-TTg năm 1994 sửa đổi quản lý ngoại tệ trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 396-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/08/1994
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: 15/10/1994
- Số công báo: Số 19
- Ngày hiệu lực: 01/10/1994
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực