Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 330-CT | Hà Nội, ngày 13 tháng 9 năm 1990 |
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGOẠI HỐI
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Ngày 18 tháng 10 năm 1988, Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Nghị định 161-HĐBT kèm theo Điều lệ quản lý ngoại hội của nước ta.
Gần hai năm thực hiện Điều lệ quản lý ngoại hối nói trên, chúng ta đã đạt được một số kết quả nhất định, đã tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị mở rộng sản xuất, kinh doanh góp phần làm nghĩa vụ cho ngân sách Nhà nước và ổn định giá cả thị trường.
Bên cạnh một số kết quả bước đầu còn hạn chế nói trên, việc thi hành Điều lệ quản lý ngoại hối vẫn còn nhiều vi phạm nguyên tắc quản lý ngoại hối của Nhà nước.
CHỈ THỊ:
Các tổ chức được phép kinh doanh hàng hoá và làm dịch vụ thu ngoại tệ trong nước phải gửi số ngoại tệ thu được vào ngân hàng.
Ngân hàng phải bảo đảm chi trả kịp thời cho người gửi và làm tốt chức năng thanh toán giữa các đơn vị sản xuất kinh doanh và ngoài nước.
Nhà nước khuyến khích các tổ chức và cá nhân mua bán ngoại tệ qua Ngân hàng với tỷ giá phù hợp thị trường. Cấm mua bán ngoại tệ ngoài tổ chức Ngân hàng. Ngân hàng phải tổ chức mua, bán ngoại tệ nhanh chóng thuận tiện không gây phiền hà.
Các tổ chức có ngoại tệ được phép gửi ở Ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm báo cáo thường xuyên cho Ngân hàng Nhà nước số lượng ngoại tệ, nơi gửi tiền và tình hình sử dụng ngoại tệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
3. Việc quản lý ngoại tệ đối với cá nhân thực hiện theo quy định của Điều lệ quản lý ngoại hối ban hành kèm theo Nghị định số 161-HĐBT ngày 18 tháng 10 năm 1988.
Các tổ chức đã nhập vàng về nước từ đầu năm 1990 đến nay phải báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước số lượng vàng đã nhập, số vàng đã tiêu thụ và số vàng tồn kho đến ngày 30 tháng 9 năm 1990.
Cấm sử dụng vàng dưới bất kỳ dạng nào để thanh toán, chi trả cho việc mua, bán hàng hoá qua biên giới.
Chỉ thị này có hiệu lực từ ngày ký và thay thế Chỉ thị số 254-CT ngày 7 tháng 7 năm 1990.
| Võ Văn Kiệt (Đã ký)
|
- 1Quyết định 03/2006/QĐ-NHNN năm 2006 về việc kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 2Chỉ thị 308-CT về tăng cường quản lý ngoại hối do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3Thông tư 12/TT-NH7 năm 1994 hướng dẫn Quyết định 396-TTg 1994 sửa đổi một số điểm về quản lý ngoại tệ trong tình hình mới do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 4Thông tư 11/2003/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc mua bán trái phiếu Chính phủ bằng ngoại tệ của các tổ chức, cá nhân theo Quyết định 182/2003/QĐ-TTg do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 1Quyết định 03/2006/QĐ-NHNN năm 2006 về việc kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 2Nghị định 161-HĐBT năm 1988 về điều lệ quản lý ngoại hối của nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3Quyết định 139-CT năm 1989 về việc cho phép các đơn vị kinh tế quốc doanh, tập thể, hộ kinh tế cá thể kinh doanh vàng bạc, đá quý do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 4Chỉ thị 308-CT về tăng cường quản lý ngoại hối do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 5Thông tư 222/NH-TT hướng dẫn Chỉ thị 330-CT năm 1990 về việc tăng cường quản lý ngoại hối do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 6Thông tư 12/TT-NH7 năm 1994 hướng dẫn Quyết định 396-TTg 1994 sửa đổi một số điểm về quản lý ngoại tệ trong tình hình mới do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 7Thông tư 75-NHNN/TT năm 1991 hướng dẫn thi hành thể lệ tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 8Thông tư 11/2003/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc mua bán trái phiếu Chính phủ bằng ngoại tệ của các tổ chức, cá nhân theo Quyết định 182/2003/QĐ-TTg do Ngân hàng Nhà nước ban hành
Chỉ thị 330-CT 1990 về việc tăng cường quản lý ngoại hối do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- Số hiệu: 330-CT
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 13/09/1990
- Nơi ban hành: Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
- Người ký: Võ Văn Kiệt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 21
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra