Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 389/QĐ-UBND

Bình Dương, ngày 16 tháng 02 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TIẾP TỤC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN KIỂM SOÁT MẤT CÂN BẰNG GIỚI TÍNH KHI SINH TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2022-2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 23 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2025;

Căn cứ Quyết định số 1472/QĐ-BYT ngày 20 tháng 4 năm 2016 của Bộ Y tế về ban hành Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016- 2025;

Căn cứ Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt nam đến năm 2030;

Thực hiện Công văn số 4275/BYT-TCDS ngày 26 tháng 5 năm 2021 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2021-2025;

Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 02/TTr-SYT ngày 04/01/2022,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch tiếp tục triển khai thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh tỉnh Bình Dương giai đoạn 2022-2025.

Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đoàn thể có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.

Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; Bộ Y tế;
- Tổng cục Dân Số-KHHGĐ;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UB.MTTQVN tỉnh và các đoàn thể;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị, thành phố;
- LĐVP;
- TTCB, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, H.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Lộc Hà

 

KẾ HOẠCH

TIẾP TỤC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN KIỂM SOÁT MẤT CÂN BẰNG GIỚI TÍNH KHI SINH TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2022-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 389/QĐ-UBND ngày 16/02/2022)

I. CĂN CỨ XÂY DỰNG

1. Căn cứ pháp lý

Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 23 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2025;

Quyết định số 1472/QĐ-BYT ngày 20 tháng 4 năm 2016 của Bộ Y tế về ban hành Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2025;

Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt nam đến năm 2030;

Công văn số 4275/BYT-TCDS ngày 26 tháng 5 năm 2021 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2021-2025.

2. Cơ sở thực tiễn

a) Kết quả thực hiện giai đoạn 2016-2020: Giai đoạn 2016-2020 Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định số 507/QĐ-UBND ngày 06 tháng 3 năm 2017 về việc phê duyệt Kế hoạch tiếp tục triển khai thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2020, Đề án tập trung vào các hoạt động sau:

- Đưa chỉ tiêu về duy trì tỷ số giới tính khi sinh ở mức 103-107 bé trai/100 bé gái vào tiêu chí đăng ký thực hiện tốt công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình ở các xã/phường/thị trấn để xét khen thưởng hàng năm;

- Tập huấn cung cấp kiến thức, kỹ năng tuyên truyền, tư vấn về giới và giới tính cho cán bộ dân số, cộng tác viên dân số các cấp.

- Tăng cường hoạt động truyền thông đại chúng:

Tổ chức nói chuyện chuyên đề về giới và giới tính;

Sản xuất chuyên mục phát vào thứ 7 và chủ nhật hàng tuần, với thời lượng 15 phút về giới tính khi sinh phát trên Đài phát thanh và truyền hình tỉnh, Đài truyền thanh cấp huyện;

Cung cấp tin bài cho Báo về: thực trạng, nguyên nhân và hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh, các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính khi sinh;

Nhân bản các sản phẩm truyền thông: tờ rơi, tờ áp phích, sang đĩa...

Treo băng rôn có nội dung tuyên truyền kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh nhân Ngày Quốc tế trẻ em gái 11/10;

- Tổ chức các đợt thanh tra, kiểm tra liên ngành nhằm tuyên truyền, nhắc nhở và xử phạt các cơ sở thực hiện trái các quy định của pháp luật về nghiêm cấm tuyên truyền phổ biến phương pháp lựa chọn giới tính khi sinh.

- Lồng ghép nội dung tuyên truyền vào nội dung sinh hoạt của các câu lạc bộ các ngành (như câu lạc bộ phụ nữ không sinh con thứ 3 giúp nhau phát triển kinh tế gia đình...).

- Kết quả thực hiện tỷ số giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2020 của tỉnh được giữ vững và duy trì ở mức cân bằng tự nhiên 103-107 trẻ nam/trẻ nữ, cụ thể:

Năm 2016: 104 trẻ nam/100 trẻ nữ

Năm 2017: 105,9 trẻ nam/100 trẻ nữ

Năm 2018: 103,8 trẻ nam/100 trẻ nữ

Năm 2019: 106,7 trẻ nam/100 trẻ nữ

Năm 2020: 106,4 trẻ nam/100 trẻ nữ

b) Nguyên nhân mất cân bằng giới tính khi sinh

* Bất bình đẳng giới

- Nguồn gốc sâu xa của bất bình đẳng giới, là do chế độ phụ hệ truyền thống, con mang họ của cha,...

- Tư tưởng trọng nam khinh nữ, thích con trai hơn con gái, mong muốn có con trai để nối dõi tông đường, tạo nguồn thu nhập chính trong gia đình và chăm sóc bố mẹ khi tuổi già.

- Sự hiểu biết lệch lạc về giá trị của con trai và con gái, dẫn đến tâm lý muốn có thêm con trai để phòng ngừa các trường hợp rủi ro cũng làm tăng thêm mong muốn sinh được con trai hơn con gái.

- Mong muốn có con trai dẫn đến nhiều phụ nữ chỉ sinh con gái phải chịu sức ép sinh thêm con trai từ phía cha mẹ chồng, đặc biệt khi người phụ nữ đó là con dâu trưởng hay con dâu độc nhất trong gia đình. Nhiều người chồng cũng đứng về phía cha mẹ mình để đòi hỏi vợ phải sinh thêm con trai.

* Nhận thức của người dân còn hạn chế: Có một số cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ chưa hiểu biết về pháp luật: bất bình đẳng giới, nghiêm cấm việc lựa chọn giới tính khi sinh và hậu quả do mất cân bằng giới tính khi sinh gây ra cho gia đình, cộng đồng và xã hội.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục duy trì tỷ số giới tính khi sinh ở mức cân bằng tự nhiên, thực hiện tốt chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình và góp phần nâng cao chất lượng dân số phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà một cách bền vững.

2. Mục tiêu cụ thể: Duy trì tỷ số giới tính khi sinh là 103-107 bé trai/100 bé gái.

3. Địa bàn triển khai: 9/9 huyện/thị xã/thành phố trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

4. Thời gian thực hiện: Thực hiện trong giai đoạn 2022-2025.

III. GIẢI PHÁP VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỀ ÁN

1. Tổ chức các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi đối với công tác kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh

- Tổ chức các cuộc nói chuyện chuyên đề về mất cân bằng giới tính khi sinh và phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về nghiêm cấm tuyên truyền, phổ biến, chẩn đoán, lựa chọn giới tính thai nhi tại xã, phường, thị trấn.

- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả tuyên truyền vận động trực tiếp về mất cân bằng giới tính khi sinh đến các đối tượng tại cộng đồng, địa bàn cư trú thông qua mạng lưới cộng tác viên dân số, nhân viên y tế khu/ấp và tuyên truyền viên của các ban ngành, đoàn thể ở cơ sở.

- Tổ chức tuyên truyền, tư vấn trực tiếp cho nam/nữ thanh niên chuẩn bị kết hôn, người cung cấp dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi.

- Lồng ghép các nội dung truyền thông về mất cân bằng giới tính khi sinh vào các hoạt động văn hóa xã hội khác.

- Cung cấp và phát sóng, đăng tải các chương trình về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi; hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh đối với gia đình và xã hội...trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Tổ chức các chiến dịch, sự kiện truyền thông tập trung phong phú, đa dạng, bình đẳng giới trong đời sống gia đình và xã hội, không phân biệt con gái con trai, không lựa chọn giới tính thai nhi.

2. Nhân bản sản phẩm truyền thông, cung cấp thông tin, tài liệu về mất cân bằng giới tính khi sinh

- Cung cấp bản tin, tài liệu truyền thông vận động về thực hiện kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, giới, bình đẳng giới.

- Sửa chữa, làm mới các cụm pa-nô, áp phích tuyên truyền tại khu/ấp, xã/phường/thị trấn, nơi tập trung dân cư, cơ sở cung cấp dịch vụ có liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi.

- Nhân bản các sản phẩm truyền thông, tài liệu hướng dẫn, tư vấn về mất cân bằng giới tính khi sinh (tờ rơi, tờ gấp ...) dễ hiểu và phù hợp để cấp cho các đối tượng phù hợp.

3. Đưa nội dung về mất cân bằng giới tính khi sinh vào các trường chính trị, trung học phổ thông

Lồng ghép nội dung về giới, bình đẳng giới, mất cân bằng giới tính khi sinh vào trường chính trị, trường trung học phổ thông.

4. Các hoạt động hội nghị, hội thảo về mất cân bằng giới tính khi sinh

- Tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề về mất cân bằng giới tính khi sinh.

- Tổ chức các điểm tuyên truyền, góc sinh hoạt, câu lạc bộ về giới và bình đẳng giới.

- Hội nghị tổng kết 5 năm thực hiện đề án vào năm 2025.

5. Chính sách khuyến khích, hỗ trợ

- Xây dựng chính sách khuyến khích, hỗ trợ cá nhân, tập thể thực hiện tốt công tác kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.

- Kịp thời biểu dương, khen thưởng tổ chức, cá nhân điển hình thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính khi sinh.

6. Nâng cao hiệu lực thực thi pháp luật về cấm các hình thức lựa chọn giới tính thai nhi

- Phổ biến, tuyên truyền những quy định của pháp luật về nghiêm cấm các hình thức lựa chọn giới tính thai nhi.

- Đẩy mạnh các hoạt động kiểm tra giám sát việc thực thi pháp luật liên quan đến việc chọn giới tính thai nhi.

- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm các quy định về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.

7. Các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm các quy định về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật

- Định kỳ kiểm tra, giám sát việc thực thi các quy định của pháp luật đối với các cơ sở sản xuất, phân phối các sản phẩm truyền thông, các cơ sở cung cấp dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới tính khi sinh.

- Xây dựng mạng lưới cung cấp, thu nhận và xử lý thông tin tố giác, tố cáo vi phạm ở cộng đồng dân cư.

8. Các hoạt động đào tạo, tập huấn về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh

- Đào tạo tập huấn về nội dung, phương pháp, kỹ năng truyền thông về mất cân bằng giới tính khi sinh.

- Tập huấn các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi cho các cơ sở cung cấp dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi.

9. Các hoạt động quản lý, giám sát

Định kỳ giám sát, kiểm tra tiến độ, kết quả thực hiện Đề án theo quý, năm.

IV. KINH PHÍ

Nguồn kinh phí thực hiện Đề án do ngân sách nhà nước đảm bảo (được lồng ghép trong dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch 4651/KH-UBND ngày 22/9/2020 của UBND tỉnh về Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Bình Dương thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030) và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

l. Sở Y tế

- Chủ trì phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể, các tổ chức xã hội thực hiện Kế hoạch này.

- Giao Chi cục Dân số - KHHGĐ là đơn vị đầu mối tổ chức triển khai và phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan thực hiện các nội dung của kế hoạch đã được phê duyệt; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ; tổ chức sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện Kế hoạch.

2. Sở Tài chính: căn cứ vào dự toán của các đơn vị, khả năng cân đối ngân sách địa phương, hàng năm Sở Tài Chính tham mưu, bố trí kinh phí theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.

3. Sở Thông tin và Truyền thông

Chỉ đạo các cơ quan báo chí địa phương, phối hợp đẩy mạnh các hình thức tuyên truyền về nội dung hoạt động của kế hoạch trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là hệ thống thông tin cơ sở; tăng cường hoạt động truyền thông chuyển đổi hành vi trong việc lựa chọn giới tính thai nhi và thực hiện can thiệp giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh.

Tăng cường phối hợp Sở Y tế tổ chức thanh tra liên ngành nhằm thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm những hành vi sản xuất các ấn phẩm, tài liệu, sách báo... có nội dung vi phạm quy định về lựa chọn giới tính thai nhi theo quy định của pháp luật.

4. Sở Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp với Sở Y tế (Chi cục Dân số - KHHGĐ) tổ chức các hoạt động tuyên truyền về dân số, sức khỏe sinh sản, giới, giới tính và bình đẳng giới cho học sinh phù hợp với từng cấp học.

5. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và Báo Bình Dương: Tăng cường thời lượng phát sóng, xây dựng các chuyên trang, phóng sự, chuyên đề về các nội dung hoạt động của Kế hoạch nhàm chuyển đổi hành vi trong việc lựa chọn giới tính thai nhi và thực hiện can thiệp giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh.

6. Trường Chính trị tỉnh: Phối hợp Sở Y tế (Chi cục Dân số - KHHGĐ) đưa nội dung bồi dưỡng kiến thức về mất cân bằng giới tính khi sinh vào chương trình giảng dạy của trường theo hướng dẫn của Trung ương.

7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Xây dựng và triển khai kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2022-2025, phân công rõ trách nhiệm của từng ngành trong việc triển khai thực hiện kế hoạch; lồng ghép với các chương trình, dự án khác có liên quan ở địa phương; hàng năm bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo điều kiện đặc thù của từng huyện, thị xã, thành phố.

- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá, tình hình thực hiện Kế hoạch và tổ chức sơ kết, tổng kết; báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch định kỳ hàng năm về Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Y tế (Chi cục Dân số - KHHGĐ).

8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân và các tổ chức thành viên khác của mặt trận, các tổ chức xã hội, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai, thực hiện Kế hoạch; tuyên truyền vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh; giám sát việc thực hiện Kế hoạch.