Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 106/KH-UBND | Lạng Sơn, ngày 04 tháng 5 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 23/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016 - 2025; Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn (sau đây gọi tắt là Đề án) như sau:
1. Mục đích
- Tiếp tục phát huy vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, Uỷ ban MTTQ, các tổ chức chính trị - xã hội và của ngành y tế trong công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện các giải pháp nhằm làm giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh;
- Tiếp tục nâng cao nhận thức của người dân về hậu quả của tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh đối với sự phát triển bền vững của gia đình và xã hội; từ đó có những chuyển biến tích cực về hành vi liên quan đến tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh;
- Khống chế có hiệu quả tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh, tiến tới đưa tỷ số giới tính khi sinh trở lại mức cân bằng tự nhiên, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh và cả nước; giảm tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh từ 0,6 đến 0,7 điểm %/năm, để tỷ số này dưới mức 112 bé trai/100 bé gái vào năm 2025 (110 trẻ em trai/100 trẻ em gái sinh ra sống trong năm).
2. Yêu cầu
- Các hoạt động thực hiện phải bám sát nội dung, nhiệm vụ của Đề án và chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, cung cấp thông tin, phổ biến pháp luật, truyền thông, vận động, tư vấn, can thiệp, hỗ trợ... nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi;
- Các hoạt động truyền thông, cung cấp thông tin, phổ biến pháp luật... phải lồng ghép trong các hoạt động phối hợp với các cơ quan, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội có liên quan để bảo đảm tính hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí.
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục khống chế có hiệu quả tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh, tiến tới đưa tỷ số giới tính khi sinh trở lại mức cân bằng tự nhiên, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
Tiếp tục khống chế và giảm tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh từ 0,6 đến 0,7 điểm %/năm, phấn đấu đưa tỷ số này đạt dưới 112 bé trai/100 bé gái vào năm 2025, tạo cơ sở thuận lợi để đưa tỷ số giới tính khi sinh về dưới mức 109 bé trai/100 bé gái vào năm 2030 và đạt mức cân bằng tự nhiên (từ 104 cháu trai/100 cháu gái đến 106 cháu trai/100 cháu gái).
3. Các chỉ tiêu chủ yếu
- 100% cán bộ lãnh đạo Đảng, chính quyền, Uỷ ban MTTQ, tổ chức chính trị - xã hội các cấp và những người có uy tín trong cộng đồng hiểu đúng về thực trạng, nguyên nhân và hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh đối với sự phát triển kinh tế -xã hội, an ninh trật tự của địa phương, đưa các quy định kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh vào hương ước, quy ước của thôn, bản, khối phố; các nội quy, quy định của cơ quan, đơn vị;
- 100% cán bộ truyền thông các cấp, nhân viên y tế thôn bản kiêm cộng tác viên dân số được tập huấn về nội dung, phương pháp, kỹ năng truyền thông về vấn đề kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, lựa chọn giới tính thai nhi; Luật Bình đẳng giới, chú trọng giới, bình đẳng giới trong chăm sóc sức khỏe sinh sản, giới và bình đẳng giới trong gia đình và xã hội;
- 90% người dân trong tỉnh có hiểu biết cơ bản về hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh; không lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức;
- 90% các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, đối tượng thanh niên nam nữ được tuyên truyền, tư vấn về các quy định pháp luật, hậu quả của lựa chọn giới tính thai nhi;
- 100% người cung cấp dịch vụ siêu âm, nạo phá thai, xét nghiệm (máu, gen, nước ối, tế bào…) có hiểu biết đúng và cam kết không vi phạm các quy định của pháp luật về công bố giới tính thai nhi và lựa chọn giới tính thai nhi;
- 100% các hành vi vi phạm về lựa chọn giới tính thai nhi thuộc địa bàn tỉnh bị phát hiện được xử lý đúng quy định.
III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi triển khai: tại 200/200 xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội;
- Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến cung cấp dịch vụ hướng dẫn sinh con theo ý muốn; liên quan đến hướng dẫn, công bố, lựa chọn giới tính thai nhi và gia đình, các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, vị thành niên, thanh thiếu niên.
3. Thời gian thực hiện
Từ năm 2022 đến năm 2025.
1. Công tác chỉ đạo, điều hành
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền ban hành văn bản chỉ đạo, thực hiện các chính sách khuyến khích, hỗ trợ, động viên, khen thưởng trên địa bàn theo thẩm quyền, phù hợp với quy định của pháp luật trong việc thực hiện kiểm soát và giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh;
- Đưa chỉ tiêu về giới tính khi sinh vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa bàn hàng năm;
- Chỉ đạo các ban, ngành, MTTQ, các tổ chức chính trị - xã hội, các địa bàn tổ chức tuyên truyền, vận động các thành viên, hội viên và Nhân dân tích cực thực hiện không lựa chọn giới tính thai nhi.
2. Truyền thông nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi
a) Các hoạt động chủ yếu:
- Cung cấp đầy đủ, thường xuyên các thông tin về thực trạng mất cân bằng giới tính khi sinh, nguyên nhân và hệ lụy của tình trạng này cho lãnh đạo các cấp chính quyền, MTTQ, các tổ chức chính trị - xã hội và người có uy tín trong cộng đồng bằng các hình thức phù hợp;
- Triển khai đồng bộ, có hiệu quả các hoạt động truyền thông tại cộng đồng cho các cặp vợ chồng, những người đứng đầu dòng họ và gia đình, nam, nữ thanh niên chuẩn bị kết hôn và những người cung cấp dịch vụ có liên quan về thực trạng, hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh, những hành vi nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi;
- Tăng cường công tác truyền thông về thực trạng mất cân bằng giới tính khi sinh, nguyên nhân, hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh phù hợp với tình hình thực tế của địa bàn;
- Chỉ đạo Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lạng Sơn xây dựng các phóng sự chuyên đề, các tin, bài về thực trạng, nguyên nhân, hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh, tăng cường phát sóng trong chuyên mục “Dân số và phát triển” và trên các phương tiện thông tin đại chúng;
- Tổ chức các đợt truyền thông, nói chuyện chuyên đề về mất cân bằng giới tính khi sinh và phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức cho mọi đối tượng nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ, vị thành niên… thông qua đội ngũ cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn bản và tuyên truyền viên của các tổ chức đoàn thể ở cơ sở.
b) Tổ chức thực hiện:
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện.
a) Các hoạt động chủ yếu:
- Thực hiện giáo dục về giới, bình đẳng giới với nội dung, hình thức phù hợp nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng thực hành bình đẳng giới; định hướng quan điểm, nhận thức về bình đẳng giới cho thế hệ trẻ; cung cấp kiến thức và kỹ năng cơ bản về giới, bình đẳng giới trong đời sống gia đình. Lồng ghép tuyên truyền các nội dung về giới, bình đẳng giới, thực trạng và hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh vào chương trình giảng dạy của các trường (Chính trị Hoàng Văn Thụ, Cao đẳng Y tế, Cao đẳng sư phạm, Cao đẳng nghề Việt Đức, Cao đẳng nghề Nông lâm Đông Bắc; các trường trung học phổ thông, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề) trên địa bàn toàn tỉnh với nội dung, hình thức phù hợp;
- Tổ chức sinh hoạt ngoại khóa; nói chuyện chuyên đề về mất cân bằng giới tính khi sinh; xây dựng góc học tập thân thiện từ đó trang bị cho học sinh các kiến thức bình đẳng giới, mất cân bằng giới tính khi sinh, nâng cao vị thế phụ nữ tại các trường cao đẳng, trường trung học phổ thông, các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên…
b) Tổ chức thực hiện:
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện.
4. Biên soạn, nhân bản các sản phẩm truyền thông
a) Các hoạt động chủ yếu:
- Xây dựng, sản xuất các cụm pa nô, tờ rơi, áp phích, băng rôn khẩu hiệu, tài liệu truyền thông về mất cân bằng giới tính khi sinh, về bình đẳng giới phục vụ công tác tuyên truyền tại cấp thôn, xã, nơi tập trung dân cư, cơ sở cung cấp dịch vụ về các quy định của pháp luật nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi;
- Biên tập, nhân bản các sản phẩm truyền thông dễ hiểu, phù hợp với từng nhóm đối tượng như: tờ rơi, sách mỏng tuyên truyền về bình đẳng giới và mất cân bằng giới tính khi sinh, về các quy định của pháp luật nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi.
b) Tổ chức thực hiện:
Sở Y tế chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan triển khai thực hiện.
5. Xây dựng và duy trì hoạt động các câu lạc bộ
a) Các hoạt động chủ yếu:
- Tiếp tục duy trì hoạt động các câu lạc bộ tại 135 xã, phường, thị trấn đã thành lập trong giai đoạn 2017 - 2020;
- Mở rộng câu lạc bộ tại các xã còn lại, phấn đấu đến 2025 đạt 100% xã, phường, thị trấn thành lập được câu lạc bộ và duy trì hoạt động thường xuyên.
b) Tổ chức thực hiện:
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện.
6. Tổ chức các hội nghị, hội thảo về mất cân bằng giới tính khi sinh
a) Các hoạt động chủ yếu:
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề chia sẻ kinh nghiệm tại tỉnh cho cấp ủy, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội về các hoạt động của Đề án; thông tin, giáo dục, truyền thông về bình đẳng giới, tỷ số giới tính khi sinh và mất cân bằng giới tính khi sinh nhằm thay đổi hành vi, nhận thức, góp phần giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh;
- Hội nghị tổng kết thực hiện Đề án vào năm 2025.
b) Tổ chức thực hiện:
Sở Y tế chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan triển khai thực hiện.
7. Các chính sách khuyến khích, hỗ trợ
a) Các hoạt động cụ thể:
- Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ của nhà nước nhằm nâng cao vai trò, vị thế của phụ nữ và trẻ em gái trong gia đình, cộng đồng và xã hội;
- Tổ chức hội nghị gặp mặt gia đình sinh đủ 02 con gái hoặc 02 trai tiêu biểu, học giỏi, thành đạt, hiếu nghĩa với cha mẹ, ông bà.
b) Tổ chức thực hiện:
Sở Y tế chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan triển khai thực hiện.
8. Đào tạo, tập huấn về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh
a) Các hoạt động chủ yếu:
Tăng cường các hoạt động đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng tuyên truyền, tư vấn về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh cho thành viên các tổ chức chính trị - xã hội, cán bộ y tế dân số, các ban, ngành, đoàn thể xã, thôn bản, khối phố, người cung cấp dịch vụ y tế liên quan...
b) Tổ chức thực hiện:
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện.
9. Các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm
a) Các hoạt động chủ yếu:
- Xây dựng cơ chế phối hợp và trao đổi thông tin giữa các cơ quan có chức năng; tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất các cơ sở y tế tư nhân thực hiện dịch vụ có liên quan đến lựa chọn giới tính, các nhà sách kinh doanh các ấn phẩm liên quan đến chẩn đoán giới tính khi sinh theo quy định của pháp luật;
- Xây dựng mạng lưới cung cấp, thu nhận và xử lý thông tin tố giác, tố cáo vi phạm ở cộng đồng dân cư (hòm thư tố giác, đường dây nóng...);
- Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.
b) Tổ chức thực hiện:
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện.
1. Kinh phí thực hiện
- Kinh phí triển khai Kế hoạch này được sử dụng trong dự toán chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị theo quy định về phân cấp ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành;
- Lồng ghép trong các chương trình, đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Nguồn kinh phí
Từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp quản lý hiện hành và nguồn hợp pháp khác (nếu có).
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch bảo đảm hiệu quả từng bước hạn chế tốc độ gia tăng mất cân bằng giới tính khi sinh, tiến tới đưa về mức chỉ số giới tính tự nhiên;
- Hàng năm, căn cứ vào mục tiêu và nội dung Kế hoạch, xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
- Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động của Kế hoạch; tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật;
- Tham mưu UBND tỉnh tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2022 - 2025. Định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh và Bộ Y tế theo quy định.
Chủ trì, thẩm định dự toán do các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng; tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch. Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định.
Có trách nhiệm tổng hợp các chỉ tiêu về dân số trên cơ sở đề xuất của các cơ quan để đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm.
Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các ngành liên quan chỉ đạo lồng ghép đưa nội dung giáo dục về giới, giới tính, dân số, sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới, mất cân bằng giới tính vào trong chương trình giáo dục, các buổi sinh hoạt ngoại khóa của các trường cao đẳng, trường dạy nghề, trường trung học cơ sở, trung học phổ thông; củng cố và phát triển các điểm tuyên truyền, góc sinh hoạt, câu lạc bộ về giới và bình đẳng giới tại các trường trung học phổ thông.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030; xây dựng chính sách về đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động nữ; đề xuất giải pháp về cơ chế, chính sách liên quan đến thúc đẩy bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan truyền thông của tỉnh và các cơ quan liên quan đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các kiến thức, kỹ năng thực hiện Kế hoạch;
- Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan trong công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục, xây dựng các chuyên đề, chuyên mục có nội dung liên quan đến giới, bình đẳng giới, về hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh để thực hiện mục tiêu của Kế hoạch; tổ chức kiểm tra, thanh tra các cơ sở in và cơ sở phát hành xuất bản ấn phẩm trên địa bàn tỉnh; xử lý các hành vi xuất bản, kinh doanh những ấn phẩm, sản phẩm thông tin có nội dung vi phạm về lựa chọn giới tính thai nhi.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp các cơ quan liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền về bình đẳng giới, về tác hại của việc lựa chọn giới tính thai nhi và hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh để thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh; lồng ghép công tác tuyên truyền với các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch và hệ thống thiết chế văn hóa các cấp.
Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh chỉ đạo cấp cơ sở lồng ghép nội dung về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trong hương ước, quy ước của làng, bản, khối phố.
8. Các cơ quan là thành viên Ban Chỉ đạo công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế lồng ghép việc triển khai thực hiện Kế hoạch với các chương trình, kế hoạch thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ đã được giao, tuyên truyền, vận động đến cấp cơ sở, các đoàn viên, hội viên, người lao động, đối tượng trong độ tuổi sinh đẻ và các tầng lớp Nhân dân thực hiện các nội dung của Kế hoạch; tham gia triển khai và giám sát việc thực hiện Kế hoạch.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Nông dân tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ vận động đến các cấp cơ sở, các đoàn viên, hội viên, người lao động, các đối tượng trong độ tuổi sinh đẻ, các tầng lớp Nhân dân để thực hiện các nội dung của Kế hoạch; tham gia triển khai và giám sát việc thực hiện Kế hoạch; lồng ghép nội dung về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trong hương ước, quy ước của làng, bản, khối phố.
- Căn cứ đặc điểm tình hình cụ thể và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa bàn, Kế hoạch của tỉnh và định hướng, hướng dẫn của Sở Y tế xây dựng kế hoạch, đề ra các biện pháp cụ thể trong việc kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai, phát huy vai trò của thành viên Ban Chỉ đạo công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình các cấp trong việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch;
- Đưa chỉ tiêu về tỷ số giới tính khi sinh vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa bàn;
- Chủ động bố trí bổ sung kinh phí và huy động nguồn lực để thực hiện có hiệu quả các hoạt động kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn; tăng cường công tác phối hợp và đẩy mạnh thực hiện các giải pháp can thiệp nhằm giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh.
UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Y tế theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 369/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 2Kế hoạch 85/KH-UBND năm 2022 thực hiện kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030
- 3Quyết định 389/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh tỉnh Bình Dương giai đoạn 2022-2025
- 4Kế hoạch 1022/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2022-2025
- 5Kế hoạch 1760/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2022-2025
- 6Kế hoạch 8123/KH-UBND năm 2023 thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 1Luật Bình đẳng giới 2006
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, giai đoạn 2016-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1679/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 369/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 6Kế hoạch 85/KH-UBND năm 2022 thực hiện kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030
- 7Quyết định 389/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh tỉnh Bình Dương giai đoạn 2022-2025
- 8Kế hoạch 1022/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2022-2025
- 9Kế hoạch 1760/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2022-2025
- 10Kế hoạch 8123/KH-UBND năm 2023 thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Kế hoạch 106/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- Số hiệu: 106/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 04/05/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Dương Xuân Huyên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra