- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, giai đoạn 2016-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 107/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 197/KH-UBND | Ninh Bình, ngày 03 tháng 12 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 02/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2025, UBND tỉnh Ninh Bình đã ban hành Kế hoạch số 107/KH- UBND ngày 20/12/2016 về việc thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2016 - 2020.
Kết thúc giai đoạn 2016-2020, tỷ số giới tính khi sinh của tỉnh Ninh Bình là 114,2 trẻ trai/100 trẻ gái đã hoàn thành vượt mức kế hoạch đã đề ra[1]; nhận thức về trách nhiệm của cá nhân, gia đình và cộng đồng trong việc kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh được nâng cao, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi.
Tuy nhiên tại một số địa phương, chênh lệch tỷ số giới tính khi sinh vẫn ở mức cao vượt xa ngưỡng quy luật tự nhiên. Một bộ phận Nhân dân vẫn còn tư tưởng trọng nam hơn nữ, cần có con trai để nối dõi. Do đó tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên trong những năm gần đây xu hướng gia tăng, đây cũng là một trong những yếu tố nguy cơ làm mất cân bằng giới tính khi sinh.
Để tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số số 468/QĐ-TTg ngày 02/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2025, Uỷ ban Nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025 như sau:
1. Mục tiêu chung
Kiểm soát có hiệu quả tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh, tiến tới đưa tỷ số giới tính khi sinh trở lại mức cân bằng tự nhiên góp phần nâng cao chất lượng dân số, nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
Kiểm soát tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh hằng năm để đưa tỷ số này về mức dưới 111 bé trai/100 bé gái sinh ra sống vào năm 2025, dần đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên (107 trẻ trai/100 trẻ gái) vào năm 2030.
III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi, địa bàn thực hiện
- Phạm vi: Trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
- Địa bàn thực hiện: Tiếp tục triển khai tại 100% xã/phường/thị trấn thuộc 8 huyện/thành phố trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng
Lãnh đạo Đảng, chính quyền, đoàn thể, các tổ chức chính trị, xã hội;
Những người có uy tín trong cộng đồng; những người đứng đầu các dòng họ, gia đình, các chức sắc, chức việc trong các cơ sở tôn giáo;
Các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ hướng dẫn sinh con theo ý muốn, chẩn đoán, lựa chọn giới tính thai nhi;
Các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ; nam nữ thanh niên chuẩn bị kết hôn; sinh viên các trường trung cấp, cao đẳng, đại học; học sinh trong các trường phổ thông, trường nghề trên địa bàn tỉnh.
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 đến năm 2025.
1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền
a) Cấp ủy, chính quyền các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị tiếp tục quán triệt sâu sắc và cụ thể hơn nữa vai trò quan trọng của việc kiểm soát mức chênh lệch của tỷ số giới tính khi sinh, tiến tới đưa tỷ số giới tính khi sinh trở lại mức cân bằng tự nhiên trong việc góp phần nâng cao chất lượng dân số, nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Trên cơ sở xác định hiện trạng và xu hướng mức sinh, tỷ số giới tính khi sinh của địa phương để xây dựng, ban hành các văn bản chỉ đạo, kế hoạch với chỉ tiêu cụ thể về việc kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh của địa phương cho từng giai đoạn cụ thể hướng đến mục tiêu đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên.
c) Cấp ủy đảng, chính quyền chủ trì, huy động các ngành, đoàn thể, tổ chức tham gia thực hiện kế hoạch; giao nhiệm vụ cụ thể cho từng địa phương, đơn vị trong tổ chức thực hiện. Thường xuyên giám sát, kiểm tra; đánh giá tình hình thực hiện của các địa phương, đơn vị để có biện pháp điều chỉnh kịp thời, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương trong từng thời kỳ.
a) Cung cấp đầy đủ, thường xuyên các thông tin về tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh, nguyên nhân và hệ lụy cho cấp ủy đảng, lãnh đạo chính quyền các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội và người có uy tín trong cộng đồng; tình hình triển khai, kết quả thực hiện và các yếu tố cản trở thực hiện Kế hoạch thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh tại các địa bàn.
b) Triển khai đồng bộ, có hiệu quả các hoạt động truyền thông, cho các cặp vợ chồng; những người đứng đầu dòng họ và gia đình; nam và nữ thanh niên chuẩn bị kết hôn; những người cung cấp dịch vụ có liên quan đến tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh, lựa chọn giới tính thai nhi, nhất là về giới và bình đẳng giới bằng các hình thức tiếp cận và nội dung phù hợp.
c) Nâng cao nhận thức, thực hành về bình đẳng giới, đề cao giá trị của trẻ em gái, vai trò, vị thế của phụ nữ trong gia đình và xã hội. Xây dựng các chuẩn mực, giá trị xã hội phù hợp nhằm thực hiện hiệu quả bình đẳng giới, loại trừ dần nguyên nhân sâu xa của tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh.
d) Đẩy mạnh truyền thông giáo dục chuyển đổi nhận thức, tạo dư luận xã hội phê phán các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi, giáo dục nâng cao y đức, nghiêm cấm lạm dụng khoa học - công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi.
Mở các chuyên trang, chuyên mục trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình và hệ thống truyền thanh huyện, xã để tuyên truyền về thực trạng, nguyên nhân và hệ lụy của tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh và các quy định của pháp luật về nghiêm cấm tuyên truyền, phổ biến, chẩn đoán, lựa chọn giới tính thai nhi.
Xây dựng các cụm pano, apphich, kẻ vẽ khẩu hiệu tuyên truyền tại các trung tâm đông dân cư, nhiều người qua lại và tại các cơ sở cung cấp dịch vụ có liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi. Biên tập nội dung, sản xuất các sản phẩm truyền thông phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa phương.
Tổ chức các hội thảo, hội nghị, các chiến dịch truyền thông, hội thi về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh. Tổ chức giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm tại các đơn vị làm tốt công tác kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.
Đưa nội dung kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh vào các trường chuyên nghiệp, trường nghề và các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh.
a) Xây dựng và thực hiện các chính sách nhằm hỗ trợ, nâng cao vai trò, vị thế của phụ nữ và trẻ em gái trong gia đình, cộng đồng và xã hội.
Có các chính sách hỗ trợ về vật chất, tinh thần cho các cặp vợ chồng sinh con một bề là gái thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số thuộc các xã khó khăn, đặc biệt khó khăn, người dân sống tại các xã ven biển.
b) Xây dựng các chuẩn mực, giá trị xã hội phù hợp nhằm thực hiện có hiệu quả bình đẳng giới, loại trừ dần nguyên nhân sâu xa của hiện tượng lựa chọn giới tính khi sinh.
Nâng cao vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp, các chức sắc tôn giáo, những người có uy tín trong cộng đồng nhằm tạo sự ủng hộ và hỗ trợ về nguồn lực góp phần can thiệp để kiểm soát tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh, thực hiện bình đẳng giới.
a) Phổ biến, giáo dục những quy định của pháp luật về nghiêm cấm các hình thức lựa chọn giới tính thai nhi; đẩy mạnh các hoạt động kiểm tra giám sát thực thi pháp luật liên quan đến việc lựa chọn giới tính thai nhi.
b) Cụ thể hóa các văn bản chính sách pháp luật quy định về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh; ban hành các văn bản về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh theo hướng quy định chi tiết, cụ thể hơn các hành vi vi phạm, tăng cường khả năng ngăn ngừa và phát hiện vi phạm, xử phạt vi phạm, nâng cao và làm rõ trách nhiệm của các cơ quan chức năng. Trước mắt, tập trung nghiên cứu, ban hành các văn bản nhằm hạn chế tình trạng lạm dụng kỹ thuật cao để lựa chọn giới tính thai nhi và tuyên truyền, hướng dẫn các phương pháp sinh con theo ý muốn.
c) Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm các quy định về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
a) Tổ chức bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ giảng viên cấp tỉnh, cấp huyện về kỹ năng tuyên truyền, tư vấn, vận động, thuyết phục và cung cấp kiến thức về Giới, bình đẳng giới, thực trạng, nguyên nhân, hệ lụy của tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh, các giải pháp để kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.
b) Tập huấn nâng cao năng lực quản lý, điều hành tổ chức thực hiện; kiến thức về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh; kỹ năng tư vấn, vận động, thuyết phục cho đội ngũ dân số xã, phường, thị trấn và cộng tác viên dân số thôn, bản, người cung cấp dịch vụ y tế liên quan.
6. Quản lý, điều hành và khảo sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện
a) Tổ chức khảo sát, đánh giá thực trạng tình hình mất cân bằng giới tính khi sinh đầu kỳ, các năm trong kỳ và kết quả thực hiện cuối giai đoạn.
b) Tổ chức hội nghị triển khai, sơ kết đánh giá tình hình thực hiện và tổng kết giai đoạn triển khai thực hiện Đề án.
c) Tổ chức trao đổi, chia sẻ, học tập kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh về việc thực hiện các giải pháp nhằm kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.
Do ngân sách Nhà nước đảm bảo theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành; Lồng ghép từ nguồn kinh phí thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án có liên quan; Các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện các nội dung của kế hoạch theo từng năm và giai đoạn 2021-2025 đảm bảo hiệu quả, đạt mục tiêu đề ra; thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi; xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật; hằng năm xây dựng kế hoạch và dự toán chi tiết để triển khai thực hiện kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh -Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về nội dung của Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành các quy định về chế độ, chính sách hỗ trợ về vật chất, tinh thần cho các cặp vợ chồng sinh con một bề là gái thuộc hộ nghèo, cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số thuộc vùng khó khăn trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của các cấp có thẩm quyền và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Hướng dẫn, triển khai đồng bộ các hoạt động của kế hoạch từ tỉnh tới cơ sở, đôn đốc, kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động của kế hoạch; Định kỳ hằng năm tổng hợp báo cáo Tổng cục Dân số - KHHGĐ, các bộ, ngành liên quan và UBND tỉnh kết quả thực hiện theo quy định. Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch giai đoạn 2021 - 2025 và đề xuất kế hoạch thực hiện giai đoạn 2026 - 2030.
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh bố trí các nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch; hướng dẫn việc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về giảm tỉ số giới tính khi sinh vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh.
Căn cứ khả năng ngân sách tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành.
Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giới, giới tính, bình đẳng giới cho nhân dân, đặc biệt là các cặp nam, nữ khi đăng ký kết hôn; kiểm tra, kiến nghị việc xử lý hương ước, quy ước do có nội dung trái luật, xâm phạm quyền con người, quyền công dân.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan thông tin tuyên truyền trên địa bàn tỉnh để đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền các quy định của pháp luật về giới, bình đẳng giới và hệ lụy của tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh.
Tăng cường công tác thanh, kiểm tra, quản lý chặt chẽ các cơ sở xuất bản, kinh doanh các loại sách, báo, văn hóa phẩm đối với việc thực hiện quy định của Pháp luật về nghiêm cấm tuyên truyền, phổ biến tạo giới tính thai nhi; xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
Chỉ đạo, hướng dẫn lồng ghép nội dung tuyên truyền về giới, giới tính, bình đẳng giới vào các hoạt động văn hóa, văn nghệ, tuyên truyền cổ động trực quan, trong các thiết chế văn hóa, xây dựng hương ước, quy ước, tiêu chuẩn thôn, bản, tổ dân phố văn hóa, khu dân cư tiên tiến trong toàn tỉnh.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, quảng cáo trong việc thực hiện quy định của pháp luật về nghiêm cấm tuyên truyền, phổ biến tạo giới tính thai nhi; xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan chủ động tích hợp, lồng ghép các nội dung giáo dục về giới, giới tính, sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới trong các môn học và các hoạt động ngoại khóa cho học sinh trong trường học theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các ban, ngành và địa phương xây dựng và triển khai thực hiện lồng ghép nội dung kiểm soát mất cân bằng giới tính vào chương trình Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới.
9. Các sở, ngành, đoàn thể có liên quan
Theo chức năng nhiệm vụ được giao phối hợp lồng ghép các hoạt động liên quan để góp phần thực hiện có hiệu quả các mục tiêu kế hoạch thực hiện Đề án.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
Căn cứ vào chức năng, nghiệp vụ tổ chức triển khai các hoạt động của Kế hoạch; đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục, nhằm nâng cao nhận thức của các đoàn viên, hội viên về giới, giới tính, bình đẳng giới, về tác hại của việc lựa chọn giới tính thai nhi và hệ lụy của tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh.
11. Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố
Xây dựng và tổ chức triển khai, thực hiện kế hoạch; đưa chỉ tiêu kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; hỗ trợ, bổ sung kinh phí cho các hoạt động của Đề án trên địa bàn.
Phối hợp với Sở Y tế triển khai thực hiện tốt các nội dung của kế hoạch; chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, UBND các xã, phường, thị trấn tăng cường phối hợp và đẩy mạnh thực hiện các giải pháp can thiệp nhằm kiểm soát tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021 - 2025, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan triển khai tổ chức thực hiện; hằng năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Y tế - cơ quan thường trực Ban chỉ đạo công tác Dân số- KHHGĐ tỉnh) trước ngày 10 tháng 12 để theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
[1] Kế hoạch số 107/KH-UBND ngày 20/12/2016 của UBND tỉnh Ninh Bình đặt ra mục tiêu giảm tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh xuống dưới mức 0,4 điểm phần trăm/năm, để tỷ số này dưới mức 115 vào năm 2020.
- 1Kế hoạch 6697/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2Kế hoạch 363/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 3Kế hoạch 319/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025
- 4Kế hoạch 85/KH-UBND năm 2022 thực hiện kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030
- 5Quyết định 389/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh tỉnh Bình Dương giai đoạn 2022-2025
- 6Quyết định 592/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh đến năm 2025 của tỉnh Bình Định
- 7Kế hoạch 1022/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2022-2025
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, giai đoạn 2016-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 107/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016-2020
- 4Kế hoạch 6697/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 5Kế hoạch 363/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 6Kế hoạch 319/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025
- 7Kế hoạch 85/KH-UBND năm 2022 thực hiện kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030
- 8Quyết định 389/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh tỉnh Bình Dương giai đoạn 2022-2025
- 9Quyết định 592/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh đến năm 2025 của tỉnh Bình Định
- 10Kế hoạch 1022/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2022-2025
Kế hoạch 197/KH-UBND năm 2021 về thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 197/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 03/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Tống Quang Thìn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/12/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định