Hệ thống pháp luật

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 38/2003/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 18 tháng 3 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 38/2003/QĐ-TTG NGÀY 18 THÁNG 3 NĂM 2003 VỀ VIỆC QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI CÔNG VỤ TẠI NHÀ RIÊNG VÀ ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG CHO CÁN BỘ TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Thực hành tiết kiệm chống lãng phí ngày 26 tháng 02 năm 1998;
Căn cứ Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16 tháng 5 năm 2001của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành "Quy định tiêu chuẩn định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội";
Căn cứ Quyết định số 179/2002/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ "Về việc sửa đổi, bổ sung Quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội";
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Điện thoại cố định trang bị tại nhà riêng và điện thoại di động là tài sản của Nhà nước, trang bị cho cán bộ trong Quân đội Nhân dân Việt Nam để sử dụng cho các hoạt động công vụ.

Điều 2.

1. Việc trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng của cán bộ cấp cao (quy định tại Quy định số 68-QĐ/TW ngày 21 tháng 10 năm 1999 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng), thực hiện theo Quy định số 68-QĐ/TW và Hướng dẫn số 10 HD/TCTW ngày 29 tháng 12 năm 1999 của Ban Tổ chức Trung ương Đảng về việc thực hiện một số chế độ, chính sách đối với cán bộ cấp cao.

2. Cán bộ trong Quân đội sau đây được trang bị 01 máy điện thoại cố định tại nhà riêng (trừ các máy điện thoại do cơ quan chức năng trang bị theo yêu cầu đặc biệt):

a) Bộ trưởng;

b) Thứ trưởng;

c) Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị;

d) Phó Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm các Tổng cục (Hậu cần, Kỹ thuật, Công nghiệp Quốc phòng, Tình báo), Tư lệnh Quân khu, Tư lệnh Quân chủng, Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị và các chức danh tương đương khác;

đ) Phó Chủ nhiệm các Tổng cục: Hậu cần, Kỹ thuật, Công nghiệp Quốc phòng, Tình báo; Phó Tư lệnh Quân khu, Phó Tư lệnh Quân chủng, Phó Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Tư lệnh Quân đoàn, Tư lệnh Binh chủng và các chức danh tương đương khác;

e) Phó Tư lệnh Quân đoàn, Phó Tư lệnh Binh chủng, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự và Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các chức danh tương đương khác;

g) Các Giáo sư đang công tác trong các đơn vị quân đội có một trong các tiêu chuẩn sau:

- Được Nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh.

- Được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân.

Đối với Giáo sư đã nghỉ hưu, nhưng còn làm Chủ nhiệm đề tài khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, nếu có một trong các tiêu chuẩn được nêu tại điểm này cũng thuộc đối tượng áp dụng tại Quyết định này;

h) Cán bộ có cấp bậc quân hàm là cấp tướng không thuộc các chức danh nêu ở trên;

i) Sư đoàn trưởng và các chức danh tương đương khác;

k) Phó Sư đoàn trưởng, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự huyện và các chức danh tương đương khác.

Điều 3.

1. Các đối tượng thuộc diện quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều 2 Quyết định này, ngoài việc trang bị một máy điện thoại cố định tại nhà riêng còn được trang bị một máy điện thoại di động.

2. Việc trang bị máy điện thoại và quy định mức thanh toán chi phí mua máy, lắp đặt và cước phí hàng tháng đối với cán bộ cấp cao thuộc diện tại Quy định số 68/QĐ-TW ngày 21 tháng 10 năm 1999 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng thì thực hiện theo Hướng dẫn số 10 HD/TCTW ngày 29 tháng 12 năm 1999 của Ban Tổ chức Trung ương Đảng.

Điều 4.

1. Ngoài các cán bộ được trang bị máy điện thoại cố định, điện thoại di động theo quy định tại Điều 2, Điều 3 Quyết định này, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ vào tính chất và yêu cầu của công tác thực sự cần thiết, quy định cụ thể việc trang bị máy điện thoại cho cán bộ trực tiếp đảm nhận các nhiệm vụ đặc biệt, nhưng phải hết sức hạn chế.

2. Căn cứ vào các quy định của Quyết định này, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế về trang bị, sử dụng và thanh toán cước phí cho cán bộ trong Quân đội (bao gồm cả cán bộ ngoài tiêu chuẩn đã quy định) và công bố công khai cho các cơ quan, đơn vị thực hiện.

Điều 5. Các cán bộ được trang bị máy điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động được cơ quan quản lý cấp một khoản kinh phí để thanh toán chi phí ban đầu như sau:

1. Tiền mua máy 300.000 đồng/máy đối với điện thoại cố định và 3.000.000 đồng/máy đối với điện thoại di động.

2. Chi phí lắp đặt máy, chi phí hoà mạng (hoặc cài đặt) thanh toán theo hoá đơn của cơ quan bưu điện tại thời điểm được trang bị máy.

3. Các khoản chi phí sửa chữa, thay thế khi điện thoại hư hỏng không thể sửa chữa, được ngân sách nhà nước thanh toán theo quy định hiện hành về quản lý tài sản của Nhà nước.

Điều 6. Hàng tháng, cơ quan quản lý cấp tiền cho cán bộ được tiêu chuẩn trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động để thanh toán cước phí sử dụng điện thoại (kể cả tiền thuê bao) theo các mức như sau:

1. Đối tượng nêu tại điểm a khoản 2 Điều 2 Quyết định này: mức 300.000 đồng/máy/tháng đối với điện thoại cố định và 500.000 đồng/máy/tháng đối với điện thoại di động;

2. Các đối tượng nêu tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều 2 Quyết định này: mức 200.000 đồng/máy/tháng đối với điện thoại cố định và 400.000 đồng/máy/tháng đối với điện thoại di động;

3. Các đối tượng còn lại: mức 100.000 đồng/máy/tháng đối với máy cố định và 250.000 đồng/máy/tháng đối với điện thoại di động.

Mức thanh toán quy định trên được thanh toán theo phương thức khoán hàng tháng cho các đối tượng.

Điều 7.

1. Các cán bộ được trang bị điện thoại, sau khi chuyển sang đảm nhận công tác mới không thuộc diện được trang bị điện thoại hoặc khi có quyết định nghỉ hưu, nghỉ công tác thì không được thanh toán tiền cước sử dụng điện thoại. Riêng đối với các cán bộ thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản 2 Điều 2 Quyết định này được tiếp tục thanh toán cước phí sử dụng điện thoại cố định trong thời gian 03 tháng, kể từ ngày có quyết định nghỉ hưu, nghỉ công tác.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Quy chế bảo mật thông tin khi sử dụng điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ được trang bị.

Điều 8. Kinh phí phục vụ việc lắp đặt ban đầu và thanh toán cước phí điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động cho các đối tượng được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Quốc phòng.

Điều 9. Thủ trưởng các cơ quan thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm thực hiện trang bị và thanh toán cước phí điện thoại theo đúng Quyết định này và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền. Người nào ra quyết định trang bị điện thoại hoặc thanh toán không đúng với Quyết định này phải tự chịu trách nhiệm về vật chất; trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Tài chính phối hợp với các cơ quan liên quan có trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Quyết định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 38/2003/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và Điện thoại di động cho cán bộ trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành

  • Số hiệu: 38/2003/QĐ-TTg
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 18/03/2003
  • Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
  • Người ký: Phan Văn Khải
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 21 đến số 22
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản