- 1Thông tư 02/1999/TT-BTP hướng dẫn chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước thuộc ngành tư pháp đi công tác trong nước do Bộ Tư Pháp ban hành
- 2Nghị định 38/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 3Công văn 1221/CV-KTTC3 của Ngân hàng Nhà nước về việc lập chấp hành kế hoạch tài chính năm 1999
- 4Thông tư 03/1999/TT-BTP hướng dẫn chế độ chi tiêu hội nghị trong ngành Tư pháp do Bộ Tư pháp ban hành
UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2-L/CTN | Hà Nội, ngày 26 tháng 2 năm 1998 |
Tiết kiệm là quốc sách. Để quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng, nhằm phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 2 về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 1998;
Pháp lệnh này quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, vốn, tài sản nhà nước và động viên nhân dân tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng.
Mọi công dân có nghĩa vụ thực hành tiết kiệm trong sản xuất, tiêu dùng để dành vốn cho đầu tư phát triển, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Trong Pháp lệnh này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau :
1. Tiết kiệm là sử dụng nguồn lực tài chính, lao động và các nguồn lực khác ở mức thấp hơn định mức, tiêu chuẩn, chế độ quy định nhưng vẫn đạt được mục tiêu đã xác định hoặc sử dụng đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ quy định nhưng đạt hiệu quả cao hơn mục tiêu đã xác định.
2. Lãng phí là sử dụng nguồn lực tài chính, lao động và các nguồn lực khác vượt quá định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc sử dụng đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ, nhưng chất lượng đạt thấp hơn hoặc không đúng mục tiêu đã xác định.
3. Kinh phí ngân sách nhà nước là số tiền từ ngân sách nhà nước được sử dụng cho các nhiệm vụ, mục tiêu xác định trong dự toán ngân sách nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt.
4. Vốn và tài sản nhà nước bao gồm vốn, kinh phí ngân sách nhà nước cấp; vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; tài sản hình thành từ nguồn vốn của ngân sách nhà nước; vốn tín dụng nhà nước; các khoản viện trợ nước ngoài; nguồn lực đóng góp của nhân dân; đất đai; nhà, các công trình kiến trúc khác thuộc sở hữu nhà nước; tài nguyên thiên nhiên; các khoản tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
5. Quỹ trái phép là quỹ được lập không đúng quy định của Nhà nước, nhằm sử dụng vào mục đích riêng của tổ chức hoặc một số cá nhân, trốn tránh sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Tổ chức bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức kinh tế khác.
Người đứng đầu tổ chức được giao quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước phải có các biện pháp để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về những hành vi gây lãng phí trong phạm vi chức năng quản lý của mình.
Cá nhân gây lãng phí vốn và tài sản nhà nước thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan thông tin, báo chí có trách nhiệm tuyên truyền gương người tốt, việc tốt trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; đấu tranh, phê phán các hành vi lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng theo quy định của pháp luật.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Nghiêm cấm việc tuyển dụng lao động vượt quá biên chế, chi trả tiền lương vượt quá quỹ tiền lương do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao.
2. Việc tuyển dụng lao động theo hợp đồng dài hạn của các tổ chức phải theo đúng quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không làm vượt tổng quỹ tiền lương được giao.
2. Người đứng đầu tổ chức có trách nhiệm trả lương, trả công cho người lao động theo quy định của pháp luật. Cá nhân vi phạm quy định về thời gian lao động và kỷ luật lao động bị xử lý theo quy định của Bộ luật lao động, Pháp lệnh cán bộ, công chức.
2. Thiết bị, phương tiện và các tài sản khác được mua bằng kinh phí ngân sách nhà nước phải là hàng sản xuất trong nước, trừ trường hợp hàng sản xuất trong nước có cùng chất lượng với hàng sản xuất ở nước ngoài nhưng giá cao hơn hoặc có cùng mức giá nhưng chất lượng thấp hơn.
2. Phương tiện thông tin liên lạc tại công sở chỉ được sử dụng vào mục đích công vụ, nếu sử dụng vào việc riêng thì người sử dụng phải trả tiền. Người sử dụng phương tiện thông tin liên lạc của tổ chức tại nhà riêng vượt quá định mức, tiêu chuẩn, chế độ quy định thì phải trả khoản tiền vượt quá định mức.
Người quyết định việc chi thường xuyên không đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ, vượt quá dự toán đã được duyệt thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Việc tổ chức hội nghị phải theo đúng kế hoạch, bảo đảm tiết kiệm thời gian và kinh phí của Nhà nước.
3. Kinh phí hội nghị trong dự toán hàng năm của tổ chức thụ hưởng ngân sách nhà nước sử dụng không hết do thực hiện các biện pháp tiết kiệm có hiệu quả được chuyển chi cho các công việc khác theo quy định của Chính phủ.
Nghiêm cấm mọi tổ chức, cá nhân sử dụng công quỹ để chi ngoài chế độ quy định.
Nghiêm cấm việc lập quỹ trái phép.
Mọi quỹ trái phép đều bị thu hồi và phải nộp vào ngân sách nhà nước; người quyết định lập quỹ trái phép, người sử dụng quỹ trái phép bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Mục 2: THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Các dự án đầu tư được duyệt phải nằm trong quy hoạch do cấp có thẩm quyền phê chuẩn.
Quyết định đầu tư phải trên cơ sở dự án đã được xây dựng theo đúng quy định về quản lý đầu tư xây dựng, phù hợp với khả năng tài chính trong từng giai đoạn.
Mọi quyết định đầu tư không nằm trong quy hoạch được duyệt, không đúng quy trình lập, thẩm định dự án phải bị đình chỉ. Người quyết định đầu tư sai thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Việc đấu thầu xây dựng công trình phải tuân theo quy chế đấu thầu.
3. Người có thẩm quyền phê duyệt tổng dự toán hoặc kết quả đấu thầu mà vi phạm các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Người thi công công trình nếu kéo dài thời gian thi công, thi công sai thiết kế kỹ thuật, sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu không đúng tiêu chuẩn chất lượng, kỹ thuật, làm giảm chất lượng công trình, gây lãng phí thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Người có thẩm quyền mà cấp vốn, cho vay vốn vượt quá dự toán, giá trúng thầu thì bị xử lý theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định.
Đất được giao hoặc cho thuê không đúng thẩm quyền, sai mục đích sử dụng, vượt quá định mức, tiêu chuẩn, chế độ thì bị thu hồi; người vi phạm các quy định về giao đất, cho thuê đất bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Việc giao trụ sở làm việc, nhà công vụ và các công trình kiến trúc khác cho các tổ chức, cá nhân sử dụng phải theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Mọi trường hợp vi phạm các quy định về thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên gây lãng phí, làm tổn thất tài nguyên thiên nhiên, phá huỷ môi trường đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định về quản lý tài chính của Chính phủ.
2. Căn cứ vào các quy định về quản lý tài chính của Chính phủ, doanh nghiệp nhà nước ban hành định mức, quy chế chi hành chính, chi tiếp khách, hội họp, giao dịch theo quy mô tổ chức và yêu cầu sản xuất, kinh doanh của mình. Doanh nghiệp nhà nước phải thực hiện chi quản lý theo đúng định mức, quy chế đã ban hành và không được vượt quá mức khống chế của Chính phủ; người quyết định chi vượt quá mức quy định thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Người có thẩm quyền duyệt, thực hiện chi sai chế độ tiền lương thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Quỹ đã lập trái phép phải được thu hồi và nộp vào ngân sách nhà nước. Người quyết định lập quỹ trái phép thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây :
1. Chỉ đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của Pháp lệnh này và các quy định khác của pháp luật;
2. Xây dựng, ban hành, sửa đổi, bổ sung các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức, tiêu chuẩn, chế độ sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, vốn và tài sản nhà nước phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ;
3. Chỉ đạo, tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
1. Xây dựng, ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc trình Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung các định mức, tiêu chuẩn, chế độ tài chính về quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, vốn và tài sản nhà nước; ban hành quy chế, thủ tục kiểm soát chi; quy định về chế độ báo cáo tài chính công khai và quy trình quản lý, sử dụng tài sản công;
2. Tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc phân bổ và chi ngân sách nhà nước, việc quản lý, phân phối, sử dụng tài sản công, cấp vốn cho đầu tư xây dựng, việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại các doanh nghiệp;
3. Xây dựng, trình Chính phủ ban hành kế hoạch, chương trình tổ chức triển khai việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện chế độ định kỳ báo cáo về tình hình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, vốn và tài sản nhà nước.
1. Chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền quản lý tổ chức triển khai thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
2. Rà soát hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc thẩm quyền quản lý; phối hợp với Bộ Tài chính trong việc ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc trình Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung các định mức, tiêu chuẩn, chế độ để áp dụng thống nhất trong cả nước;
3. Tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đối với các đơn vị thuộc quyền quản lý.
1. Ban hành, sửa đổi, bổ sung các quy định về chế độ trách nhiệm của cán bộ, công chức trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
2. Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng, trình Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung chế độ sử dụng phương tiện, nhà công vụ đối với cán bộ, công chức;
3. Kiểm tra việc thực hiện biên chế và quỹ lương của cán bộ, công chức do ngân sách nhà nước cấp.
1. Quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương theo định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, bảo đảm tiết kiệm, chống lãng phí;
2. Phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương bảo đảm yêu cầu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
3. Giám sát việc tổ chức thực hiện các quy định của Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ở địa phương;
4. Thực hiện công khai về phân bổ ngân sách đối với đơn vị dự toán cấp dưới trực tiếp; giám sát việc thực hiện công khai tài chính trong việc quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, vốn và tài sản nhà nước ở địa phương;
5. Phối hợp với tổ chức chính trị, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong việc giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và công khai tài chính ở địa phương.
1. Tổ chức triển khai thực hiện Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ở địa phương;
2. Tổ chức thực hiện các quy định về quản lý ngân sách, quản lý đầu tư xây dựng, quản lý tài sản công; kiểm tra việc sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp nhà nước theo quy định về phân cấp quản lý;
3. Thực hiện công khai tài chính trong việc quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, vốn và tài sản nhà nước ở địa phương;
4. Thực hiện việc kiểm tra, đánh giá và báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ở địa phương.
Tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước có trách nhiệm :
1. Chấp hành các định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
2. Chấp hành các quy định về quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật;
3. Thực hiện công khai các khoản chi;
4. Xây dựng kế hoạch và các biện pháp tổ chức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kịp thời khắc phục và xử lý các trường hợp gây lãng phí; định kỳ báo cáo kết quả cho cơ quan quản lý cấp trên.
Doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm :
1. Chấp hành các định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
2. Xây dựng và thực hiện các định mức, tiêu chuẩn cụ thể về sử dụng vốn, tiết kiệm vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, chi quản lý trong doanh nghiệp;
3. Thực hiện chế độ báo cáo và công khai tài chính doanh nghiệp, công khai hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ chi hành chính, các khoản mua thiết bị văn phòng, ô tô của doanh nghiệp; tạo thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và của người lao động trong doanh nghiệp về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
4. Xây dựng kế hoạch và biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tổ chức kiểm tra việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các đơn vị thuộc doanh nghiệp; xử lý các trường hợp gây lãng phí trong doanh nghiệp; định kỳ báo cáo kết quả cho cơ quan quản lý cấp trên.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên có trách nhiệm :
1. Tổ chức tuyên truyền, vận động và hướng dẫn nhân dân thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng;
2. Giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại các tổ chức sử dụng vốn và tài sản nhà nước; giám sát việc xử lý các hành vi gây lãng phí;
3. Động viên mọi tổ chức, cá nhân tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Số tiền mang lại từ việc tiết kiệm các khoản chi thường xuyên của tổ chức thụ hưởng ngân sách nhà nước được chuyển chi cho các mục đích khác theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Chính phủ quy định cụ thể việc khoán chi và khuyến khích vật chất trong các trường hợp tiết kiệm kinh phí ngân sách nhà nước.
Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 1998.
Các quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.
Nông Đức Mạnh (Đã ký) |
- 1Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 2Thông tư 02/2001/TT-BTP hướng dẫn quản lý ngân sách ngành tư pháp do Bộ Tư pháp ban hành
- 3Quyết định 25/2006/QĐ-TTg về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 02/2006/CT-BTM về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 5Chỉ thị 01/2005/CT-TLĐ về tăng cường quản lý ngân sách công đoàn, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong hệ thống Công đoàn do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
- 6Quyết định 31/2002/QĐ-BXD bổ sung Định mức dự toán xây dựng cơ bản do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 7Quyết định 1428/2006/QĐ-BYT ban hành chương trình hành động của bộ y tế thực hiện luật phòng,chống tham nhũng và luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí do Bộ trưởng Bộ y tế ban hành
- 8Quyết định 07/2006/QĐ-BTS ban hành Chương trình hành động của Bộ Thủy sản thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ trưởng Bộ thủy sản ban hành
- 9Quyết định 19/2006/QĐ-NHNN ban hành Chương trình hành động của Ngành ngân hàng về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 10Quyết định 21/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của tỉnh Gia Lai về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 11Quyết định 14/2006/QĐ-UBND-TG ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 12Quyết định 52/2006/QĐ-BVHTT ban hành Chương trình hành động của Bộ Văn hóa – Thông tin về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành
- 13Quyết định 03/2006/QĐ-BTP về việc ban hành Chương trình hành động của Bộ Tư pháp về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 14Quyết định 03/2006/QĐ-BLĐTBXH ban hành Chương trình hành động của Ngành Lao động – Thương binh và Xã hội về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ trưởngBộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành
- 15Quyết định 57/2006/QĐ-BTC sửa đổi mức thu phí, lệ phí quản lý chất lượng vệ sinh an toàn vệ sinh an toàn thực phẩm tại Quyết định 80/2005/QĐ-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 16Quyết định 17/2007/QĐ-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí sát hạch lái tàu, lệ phí cấp giấy phép lái tàu và giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 17Chỉ thị 29/2001/CT-TTg về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Chỉ thị 04/2004/CT-BTC về tăng cường công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong ngành tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 19Quyết định 17/2004/QĐ-BXD bổ sung định mức dự toán công tác khoan lỗ cọc, khoan nhồi và thí nghiệm kiểm tra chất lượng cọc bê tông do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 20Quyết định 277/2001/QĐ-UB Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 21Chỉ thị 02/2012/CT-UBND về thực hiện nhiệm vụ quân sự - quốc phòng năm 2012 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 1Thông tư 02/2001/TT-BTP hướng dẫn quản lý ngân sách ngành tư pháp do Bộ Tư pháp ban hành
- 2Quyết định 25/2006/QĐ-TTg về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 02/2006/CT-BTM về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 4Chỉ thị 01/2005/CT-TLĐ về tăng cường quản lý ngân sách công đoàn, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong hệ thống Công đoàn do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
- 5Quyết định 31/2002/QĐ-BXD bổ sung Định mức dự toán xây dựng cơ bản do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 6Quyết định 1428/2006/QĐ-BYT ban hành chương trình hành động của bộ y tế thực hiện luật phòng,chống tham nhũng và luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí do Bộ trưởng Bộ y tế ban hành
- 7Quyết định 07/2006/QĐ-BTS ban hành Chương trình hành động của Bộ Thủy sản thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ trưởng Bộ thủy sản ban hành
- 8Quyết định 19/2006/QĐ-NHNN ban hành Chương trình hành động của Ngành ngân hàng về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 9Quyết định 21/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của tỉnh Gia Lai về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 10Quyết định 14/2006/QĐ-UBND-TG ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 11Quyết định 52/2006/QĐ-BVHTT ban hành Chương trình hành động của Bộ Văn hóa – Thông tin về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành
- 12Quyết định 03/2006/QĐ-BTP về việc ban hành Chương trình hành động của Bộ Tư pháp về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 13Quyết định 03/2006/QĐ-BLĐTBXH ban hành Chương trình hành động của Ngành Lao động – Thương binh và Xã hội về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ trưởngBộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành
- 14Quyết định 57/2006/QĐ-BTC sửa đổi mức thu phí, lệ phí quản lý chất lượng vệ sinh an toàn vệ sinh an toàn thực phẩm tại Quyết định 80/2005/QĐ-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 15Quyết định 17/2007/QĐ-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí sát hạch lái tàu, lệ phí cấp giấy phép lái tàu và giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 16Thông tư 02/1999/TT-BTP hướng dẫn chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước thuộc ngành tư pháp đi công tác trong nước do Bộ Tư Pháp ban hành
- 17Hiến pháp năm 1992
- 18Bộ luật Lao động 1994
- 19Nghị quyết số 11/1997/NQ-QH10 về chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh năm 1998 do Quốc hội ban hành
- 20Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 21Nghị định 38/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 22Công văn 1221/CV-KTTC3 của Ngân hàng Nhà nước về việc lập chấp hành kế hoạch tài chính năm 1999
- 23Chỉ thị 29/2001/CT-TTg về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Chỉ thị 04/2004/CT-BTC về tăng cường công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong ngành tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 25Quyết định 17/2004/QĐ-BXD bổ sung định mức dự toán công tác khoan lỗ cọc, khoan nhồi và thí nghiệm kiểm tra chất lượng cọc bê tông do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 26Thông tư 03/1999/TT-BTP hướng dẫn chế độ chi tiêu hội nghị trong ngành Tư pháp do Bộ Tư pháp ban hành
- 27Quyết định 277/2001/QĐ-UB Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 28Chỉ thị 02/2012/CT-UBND về thực hiện nhiệm vụ quân sự - quốc phòng năm 2012 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 1998
- Số hiệu: 2-L/CTN
- Loại văn bản: Pháp lệnh
- Ngày ban hành: 26/02/1998
- Nơi ban hành: Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
- Người ký: Nông Đức Mạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/05/1998
- Ngày hết hiệu lực: 01/06/2006
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực