Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 372/QĐ-UBND | Cao Bằng, ngày 28 tháng 3 năm 2014 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TRẠM CÂN KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE LƯU ĐỘNG TỈNH CAO BẰNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ năm 2008;
Căn cứ Quyết định số 1502/QĐ-TTg ngày 11 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030;
Căn cứ Thông tư số 10/2012/TT-BGTVT ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Bộ Giao thông Vận tải quy định về tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ;
Căn cứ Quyết định số 1256/QĐ-BGTVT ngày 05 tháng 6 năm 2013 của Bộ Giao thông Vận tải về việc phê duyệt Đề án tổng thể kiểm soát tải trọng xe trên đường bộ;
Căn cứ Quyết định số 2919/QĐ-BGTVT ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Bộ Giao thông Vận tải quy định về quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động;
Căn cứ Quy chế phối hợp số 56/QCPH-BGTVT-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2013 giữa Bộ Giao thông Vận tải và UBND tỉnh Cao Bằng trong công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động tại Trạm cân kiểm tra tải trọng xe lưu động;
Căn cứ Quyết định số 311/QĐ-UBND ngày 24 tháng 3 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Trạm cân kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Cao Bằng;
Xét đề nghị của Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 430/SGTVT-TTr ngày 26 tháng 3 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý hoạt động của Trạm cân kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Giám đốc Công an tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TRẠM CÂN KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE LƯU ĐỘNG TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 372/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng:
1. Quy chế này quy định việc quản lý và tổ chức hoạt động của Trạm cân kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Cao Bằng.
2. Các quy định trong Quy chế này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác quản lý hoạt động của Trạm cân kiểm tra tải trọng xe lưu động trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý hoạt động:
1. Trạm cân kiểm tra tải trọng xe thực hiện việc lưu động kiểm tra tải trọng xe trên các quốc lộ và hệ thống đường bộ địa phương trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
2. Trạm cân kiểm tra tải trọng xe lưu động theo kế hoạch phối hợp liên ngành hàng năm.
3. Trạm cân kiểm tra tải trọng xe lưu động được quản lý và sử dụng phục vụ công tác theo đúng các quy định quản lý tài sản công, các quy định của Bộ Giao thông Vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam về chế độ đăng ký, đăng kiểm, thống kê, kiểm kê, vận hành, bảo trì và báo cáo hoạt động thường xuyên của Trạm.
4. Việc sử dụng bộ cân tải trọng xe lưu động phải đúng mục đích, đạt hiệu quả trong công tác kiểm tra, xử lý xe vi phạm nhằm góp phần thiết thực vào công tác bảo vệ công trình giao thông, bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRẠM CÂN KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE LƯU ĐỘNG
Trạm cân kiểm tra tải trọng xe lưu động được thành lập nhằm ngăn ngừa các phương tiện giao thông đường bộ chở quá tải, quá khổ có nguy cơ gây ra sự hư hại cho các công trình giao thông đường bộ; Trạm được trang bị các thiết bị kiểm tra, theo dõi lưu động gắn trên xe chuyên dụng để kiểm soát, xử lý các phương tiện giao thông đường bộ chở quá tải, quá khổ tại những vị trí theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
1. Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động hoạt động theo kế hoạch kiểm soát tải trọng xe được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Giao thông Vận tải Cao Bằng phê duyệt; thực hiện việc kiểm soát tải trọng xe trên các tuyến quốc lộ đi qua địa bàn tỉnh và đường bộ địa phương trong việc chấp hành các quy định tại Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 02 năm 2010 của Bộ Giao thông vận tải “quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ”; Thông tư số 03/2011/TT-BGTVT ngày 22 tháng 2 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 02 năm 2010 của Bộ Giao thông Vận tải.
2. Phối hợp chặt chẽ với các tổ công tác của lực lượng tuần tra, kiểm soát giao thông, cảnh sát giao thông công an các huyện, thành phố trong việc nắm bắt tình hình xe quá tải lưu thông trên các tuyến đường thuộc địa bàn tỉnh, phát hiện và dẫn xe vi phạm về Trạm để cân kiểm tra.
3. Thu thập, cập nhật, tổng hợp, lưu trữ các số liệu liên quan đến tải trọng, khổ giới hạn của phương tiện vận tải hàng hóa tham gia giao thông qua Trạm và công tác xử lý vi phạm tại Trạm để báo cáo với cơ quan có thẩm quyền theo quy định hoặc khi được yêu cầu.
Điều 5. Lực lượng thực hiện nhiệm vụ tại Trạm cân kiểm tra tải trọng xe lưu động:
Căn cứ vào đặc điểm, tính chất, lưu lượng phương tiện và tình hình thực tế xe chở quá tải trên địa bàn tỉnh, lực lượng tham gia điều hành hoạt động Trạm cân kiểm tra tải trọng xe lưu động thực hiện theo chế độ kiêm nhiệm và được tổ chức như sau:
1. Cơ cấu tổ chức:
a) Trạm trưởng: Lãnh đạo Thanh tra Sở Giao thông Vận tải Cao Bằng;
b) Phó Trạm trưởng: Lãnh đạo Phòng Cảnh sát giao thông - Công an tỉnh Cao Bằng; Trạm trưởng và Phó Trạm trưởng thống nhất phân công công việc điều hành Trạm cân.
c) Cán bộ, chiến sỹ Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao thông làm việc tại Trạm.
d) Trạm cân làm việc 24/24 giờ, chia làm 3 ca công tác, mỗi ca trực tại Trạm cân có Trưởng ca, Phó Trưởng ca do lãnh đạo Trạm cân thống nhất cử theo từng đợt của kế hoạch công tác.
2. Thành phần, số lượng của lực lượng trực tiếp tham gia Trạm cân:
- Thanh tra sở Giao thông vận tải Cao Bằng: 07 người, bảo đảm tối thiểu 03 Thanh tra viên (03 ca/ngày, mỗi ca 02 người, 01 lái xe).
- Cảnh sát giao thông Công an tỉnh: 06 người (03 ca/ngày, mỗi ca 02 người).
3. Thành phần gián tiếp:
a) Giám sát Trạm cân: Cán bộ Văn phòng Ban An toàn giao thông tỉnh.
b) Lực lượng hỗ trợ: Cán bộ là nhân viên công nghệ thông tin (nếu có) do Sở Giao thông Vận tải cử tham gia; Cảnh sát giao thông Công an huyện, thành phố (nếu cần thiết) khi Trạm cân hoạt động trên địa bàn.
4. Lực lượng tham gia trực tiếp và gián tiếp có thể thay đổi theo Kế hoạch công tác năm và từng đợt hoạt động của Trạm.
5. Lãnh đạo Trạm cân có trách nhiệm quản lý toàn diện mọi hoạt động của Trạm cân, bao gồm cả việc quản lý, bảo quản cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị của Trạm cân; đôn đốc, quản lý nhân viên chấp hành nghiêm chỉnh các quy định trong công tác nghiệp vụ. Trạm trưởng lập sổ kiểm tra, nhật ký thống kê, bàn giao ca trực hàng ngày để theo dõi quản lý và tổng hợp báo cáo cấp trên theo quy định.
Điều 4. Ban hành Kế hoạch kiểm tra tải trọng xe
1 .Ủy ban nhân dân tỉnh Ủy quyền cho Sở Giao thông Vận tải phê duyệt Kế hoạch kiểm soát tải trọng xe.
2. Căn cứ chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, tình hình trật tự an toàn giao thông, tình hình xe quá tải, quá khổ trên địa bàn tỉnh, Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh xây dựng Kế hoạch kiểm soát tải trọng xe. Tuỳ theo tình hình thực tế, có thể xây dựng kế hoạch cả năm hoặc kế hoạch theo từng đợt.
3. Kế hoạch kiểm soát tải trọng xe phải quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trạm trưởng, ca trưởng và vị trí làm việc của từng bộ phận, tổ công tác.
Điều 5. Tiêu chuẩn, trang bị, chế độ của lực lượng tham gia tại Trạm cân:
1. Lực lượng thực hiện nhiệm vụ tại Trạm cân được tuyển chọn theo tiêu chuẩn quy định hiện hành; đảm bảo có phẩm chất đạo đức tốt, đủ năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.
2. Phương tiện, trang bị của lực lượng tham gia phối hợp công tác tại Trạm cân do ngành quản lý giao cho từng cá nhân sử dụng và bảo quản theo đúng quy định của chuyên ngành.
3. Lương và các khoản phụ cấp theo quy định của Nhà nước đối với các thành viên thuộc lực lượng phối hợp hoạt động tại Trạm cân do cơ quan quản lý cán bộ chi trả. Phụ cấp làm việc tại Trạm và các quyền lợi khác (nếu có) được hưởng theo quy định về hoạt động của Trạm cân.
4. Các lực lượng tham gia làm nhiệm vụ trực tiếp tại Trạm cân được tổ chức tập huấn nghiệp vụ, bao gồm quy trình xử lý vi phạm, vận hành bảo dưỡng thường xuyên bộ cân tải trọng xe lưu động và được Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông Vận tải cấp giấy chứng nhận tập huấn theo quy định.
Điều 6. Hoạt động Trạm cân kiểm tra tải trọng xe
1. Nhiệm vụ của lực lượng Thanh tra giao thông, Sở Giao thông Vận tải tham gia hoạt động tại Trạm cân:
a) Tổ chức vận chuyển, lắp đặt, kiểm tra thiết bị và chuẩn bị mọi điều kiện bảo đảm an toàn trong quá trình vận hành Trạm cân.
b) Phối hợp cùng Cảnh sát giao thông tổ chức tuần tra, kiểm soát, nắm bắt tình hình, phát hiện xe có dấu hiệu vi phạm và dẫn xe vào vị trí cân kiểm tra;
c) Trực tiếp vận hành tác nghiệp cân xe, xác định lỗi vi phạm, dẫn xe vi phạm vào bãi hạ tải, kiểm tra, giám sát hạ tải và cân kiểm tra lại sau khi phương tiện đã hạ đủ tải, lập biên bản vi phạm hành chính, ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm và xử phạt theo thẩm quyền.
d) Tất các các trường hợp sau khi cân kiểm tra xe xác định vi phạm chở hàng quá tải trọng đều tiến hành lập biên bản vi phạm; yêu cầu lái xe, chủ xe hoặc chủ hàng phải tự hạ tải theo quy định và phải chịu mọi chi phí và bảo quản hàng hóa trong quá trình hạ tải. Sau khi đã thực hiện việc hạ tải, tổ chức cân lại đảm bảo quy định mới giải quyết cho xe tiếp tục lưu hành.
2. Nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh tham gia tại Trạm cân:
a) Bố trí cán bộ chiến sĩ dừng xe, tiến hành kiểm tra, kiểm soát theo đúng quy định tại Thông tư số 66/2012/TT-BCA ngày 30/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về quy trình tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ;
b) Phối hợp với lực lượng Thanh tra Sở Giao thông Vận tải tuần tra, kiểm soát, phát hiện và dẫn xe vào vị trí cân kiểm tra và vị trí hạ tải hàng hóa;
c) Lập biên bản về hành vi không chấp hành chống lại người thi hành công vụ và các vi phạm pháp luật khác về quy định trật tự an toàn giao thông;
3. Các lực lượng hỗ trợ: Có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ do Trạm trưởng, Phó Trạm trưởng hoặc Trưởng ca trực (Tổ trưởng) phân công theo chức năng, nhiệm vụ.
4. Thời gian hoạt động: Trạm cân hoạt động 24/24 giờ tất cả các ngày, kể cả ngày nghỉ và ngày lễ trong suốt quá trình thực hiện kế hoạch.
5. Vị trí đặt Trạm cân kiểm tra tải trọng xe:
a) Lựa chọn địa điểm hợp lý trên những đoạn đường có đủ diện tích để đặt Trạm cân và hạ tải hàng hóa mà không làm cản trở, ách tắc giao thông; bệ đặt cân điện tử phải đảm bảo theo quy định của nhà sản xuất hoặc theo quy định tại QCVN 66:2013/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Trạm cân kiểm tra tải trọng xe.
b) Không cân xe, hạ tải trên mặt đường đối với những đường hẹp chỉ đủ 02 làn xe chạy, đường có mật độ phương tiện lưu thông cao dễ gây ùn tắc giao thông và có nguy cơ mất an toàn giao thông.
c) Do đặc điểm các tuyến đường trên địa bàn tỉnh chủ yếu là đường 02 làn xe; khi xác định vị trí đặt cân, trường hợp không đủ 03 làn xe hoặc bệ đặt cân không bảo đảm theo tiêu chuẩn kỹ thuật thì phải gia cố mặt đường, lề đường để bảo đảm đủ mặt bằng cho hoạt động của Trạm cân và an toàn giao thông. Việc cải tạo, gia cố mặt đường, lề đường và tạo mặt bằng cho trạm cân do Sở Giao thông Vận tải thực hiện.
d) Tạm thời xác định vị trí đặt Trạm cân kiểm soát tải trọng xe:
- Quốc lộ 3 đặt 02 điểm:
+ Vị trí 1: Km266+500 (Gần đường đấu nối Nhà máy gạch Tuy nen);
+ Vị trí 2: Km339+050 (thuộc thị trấn Tà Lùng, huyện Phục Hòa).
- Quốc lộ 4A đặt 01 điểm tại Km67+200 (Gần Nhà máy Than cốc Cao Bằng, xã Đức Xuân, huyện Thạch An).
- Quốc lộ 34 đặt 01 điểm tại Km234+250 (thuộc xã Minh Tâm, huyện Nguyên Bình).
đ) Vị trí đặt Trạm cân trên hệ thống đường địa phương do Sở Giao thông Vận tải và Công an tỉnh thống nhất trong kế hoạch kiểm soát tải trọng xe; các vị trí đặt Trạm phải bảo đảm đạt yêu cầu theo điểm a, b khoản 5 Điều này.
6. Các lực lượng tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ tại Trạm cân phải tuân thủ sự phân công, điều hành trực tiếp của lãnh đạo Trạm cân. Quá trình giải quyết và xử lý công việc nếu có ý kiến khác nhau giữa các thành viên, người được giao phụ trách thực hiện kế hoạch (lãnh đạo Trạm cân) là người quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình; trường hợp vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo cấp trên để giải quyết.
Điều 7. Chế độ thông tin, báo cáo:
1. Trạm cân phải trực tiếp cập nhật kết quả thực hiện, gửi thông tin và số liệu xử lý vi phạm vào cổng thông tin điện tử của hệ thống, kết nối Internet truyền về máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam; đồng thời, gửi báo cáo cho cơ quan quản lý theo quy định. Nghiêm cấm mọi hành vi can thiệp vào việc xử lý vi phạm hoặc báo cáo sai số liệu, kết quả kiểm tra tải trọng xe.
2. Các nhân viên Trạm cân phải chấp hành nghiêm kỷ luật phát ngôn, không được tự ý trao đổi, cung cấp thông tin cho báo chí dưới bất cứ hình thức nào.
Điều 8. Nguồn kinh phí hoạt động:
1. Kinh phí hoạt động của Trạm cân kiểm tra tải trọng xe được đảm bảo từ Quỹ bảo trì đường bộ, nguồn kinh phí an toàn giao thông địa phương và các nguồn kinh phí khác theo quy định.
2. Các khoản chi cho hoạt động của Trạm bao gồm: nhiên liệu của phương tiện, vật tư, vật liệu, thiết bị, văn phòng phẩm, điện chiếu sáng, thông tin liên lạc, bảo trì, tập huấn, hội họp, kiểm tra, thuê bãi đặt trạm, khắc phục mặt bằng đặt trạm, kiểm định, kiểm chuẩn thiết bị, chế độ phụ cấp và các chi phí khác (nếu có).
3. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm hàng năm căn cứ Kế hoạch liên ngành kiểm tra tải trọng xe lập dự toán chi phí, trình Hội đồng quỹ bảo trì đường bộ địa phương quyết định phân bổ kinh phí hoạt động; Nguồn hỗ trợ kinh phí từ Ban An toàn giao thông tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong nguồn kinh phí hoạt động hàng năm của Ban; Nguồn kinh phí hỗ trợ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam do Tổng cục Đường bộ quyết định.
4. Ngoài việc thực hiện Kế hoạch liên ngành, đơn vị được giao quản lý Trạm cân có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, theo dõi, bảo dưỡng trang thiết bị; xây dựng nhà bảo quản và thực hiện các hoạt động khác liên quan đến quản lý Trạm cân, lập dự toán chi phí trình Lãnh đạo Sở Giao thông vận tải phê duyệt chi trong nguồn vốn bảo trì đường bộ địa phương.
Điều 9. Quản lý và sử dụng trang thiết bị:
1. Lãnh đạo Trạm cân có nhiệm vụ phân công cán bộ thường xuyên quản lý, sử dụng và bảo trì bộ cân lưu động theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất và quy trình, tiêu chuẩn quy định hiện hành.
2. Duy trì trạng thái hoạt động của Bộ cân lưu động bình thường giữa hai kỳ kiểm định, kiểm chuẩn theo quy định; kiểm tra tình trạng kỹ thuật trước khi đưa bộ cân lưu động vào hoạt động.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Giao thông Vận tải:
1. Chủ trì phối hợp với Công an tỉnh xây dựng, phê duyệt Kế hoạch kiểm soát tải trọng xe; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch.
2. Cử cán bộ tham gia hoạt động tại Trạm cân khi có Kế hoạch.
3. Trình Hội đồng quỹ bảo trì đường bộ của Tỉnh, Ban ATGT tỉnh, Tổng cục ĐBVN duyệt cấp kinh phí đảm bảo cho hoạt động của Trạm cân kiểm tra tải trọng xe.
4. Chỉ đạo tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả công tác kiểm tra tải trọng xe trên địa bàn gửi về Bộ Giao thông vận tải và UBND tỉnh theo mẫu quy định.
5. Tổ chức sơ kết chuyên đề rút kinh nghiệm trong quản lý và phối hợp điều hành; kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có biện pháp khắc phục nhũng điểm bất hợp lý và Hoàn thiện bổ sung quy chế quản lý hoạt động của Trạm cân.
Điều 11. Trách nhiệm của Công an tỉnh:
1. Bố trí đủ cán bộ, chiến sĩ tham gia thực hiện nhiệm vụ tại Trạm cân theo Kế hoạch.
2. Chủ trì triển khai công tác phối hợp đảm bảo an ninh trật tự tại Trạm cân và các tuyến có đặt Trạm cân. Chủ động phương án phòng ngừa các hành vi chống đối; ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi vi phạm.
3. Phối hợp chặt chẽ với ngành Giao thông vận tải trong việc xây dựng kế hoạch kiểm soát tải trọng xe; kiểm tra, đôn đốc việc triển khai hoạt động của Trạm cân theo đúng quy định.
Điều 12. Trách nhiệm của Văn phòng Ban An toàn giao thông tỉnh:
1. Bố trí cán bộ tham gia giám sát việc thực hiện kiểm soát tải trọng xe của Trạm cân; nắm bắt thông tin kiến nghị và đề xuất các giải pháp để các ngành xem xét thực hiện.
2. Trình Ban An toàn giao thông tỉnh hỗ trợ kinh phí cho lực lượng liên ngành thực hiện nhiệm vụ tại Trạm cân.
3. Phối hợp tổ chức tuyên truyền chuyên đề và lồng ghép trong công tác bảo đảm an toàn giao thông phù hợp với kế hoạch tuyên truyền hàng năm của Ban An toàn giao thông tỉnh.
Điều 13. Trách nhiệm các lực lượng phối hợp thực hiện nhiệm vụ tại Trạm cân:
1. Các lực lượng phối hợp tham gia tại Trạm cân căn cứ vào chức năng, quyền hạn của mình và nhiệm vụ được Lãnh đạo Trạm cân phân công để thực hiện tốt các công việc phối hợp.
2. Duy trì thường xuyên chế độ báo cáo thống kê số liệu kiểm tra xử lý vi phạm vào cổng thông tin điện tử của hệ thống kết nối Internet truyền về máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam, đồng thời cập nhật số liệu, đánh giá tình hình, báo cáo kết quả hoạt động hàng ngày về cơ quan quản lý trực tiếp theo mẫu quy định.
Chương III
Điều 14. Điều động lực lượng công tác tại Trạm cân KTTTX lưu động:
Công an tỉnh, Thanh tra Sở Giao thông vận tải ra quyết định cử người công tác tại Trạm kiểm tra tải trọng xe, trong đó ghi rõ người được cử làm Trạm trưởng, Phó Trạm trưởng và là người đại diện phụ trách lực lượng mình tham gia tại Trạm cân để bảo đảm tính tổ chức trong công tác phối hợp.
Điều 15. Khen thưởng, kỷ luật:
Cán bộ, chiến sỹ, Thanh tra viên, nhân viên làm công tác kiểm soát tải trọng xe có thành tích Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao sẽ được khen thưởng theo quy định hiện hành. Cá nhân vi phạm, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Quy chế này có hiệu lực từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có phát sinh, vướng mắc hoặc nội dung chưa hợp lý, Sở Giao thông Vận tải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp./.
- 1Quyết định 1884/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Trạm cân kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Yên Bái
- 2Quyết định 1904/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế quản lý hoạt động của Trạm cân kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Yên Bái
- 3Quyết định 196/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Trạm Kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Bắc Giang
- 4Quyết định 1946/QĐ-UBND năm 2014 về quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 5Quyết định 1413/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Bình Định
- 6Quyết định 438/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Đồng Nai
- 7Quyết định 680/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế quản lý hoạt động của Trạm cân kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Cao Bằng (Sửa đổi, bổ sung)
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật giao thông đường bộ 2008
- 3Thông tư 07/2010/TT-BGTVT quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 4Thông tư 03/2011/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 07/2010/TT-BGTVT "quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hoá trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ" do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 5Thông tư 10/2012/TT-BGTVT quy định về tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 6Quyết định 1502/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Quy hoạch tổng thể Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 2919/QĐ-BGTVT năm 2013 về Quy định quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 8Quyết định 1884/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Trạm cân kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Yên Bái
- 9Quyết định 1904/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế quản lý hoạt động của Trạm cân kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Yên Bái
- 10Quyết định 311/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Trạm cân kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Cao Bằng
- 11Quy chế phối hợp 56/QCPH-BGTVT-UBND năm 2013 trong công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động tại Trạm cân kiểm tra tải trọng xe lưu động do Bộ Giao thông Vận tải - tỉnh Cao Bằng ban hành
- 12Quyết định 196/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Trạm Kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Bắc Giang
- 13Quyết định 1946/QĐ-UBND năm 2014 về quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 14Quyết định 1413/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Bình Định
- 15Quyết định 438/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Đồng Nai
Quyết định 372/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế quản lý hoạt động của Trạm cân kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Cao Bằng
- Số hiệu: 372/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/03/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
- Người ký: Đàm Văn Eng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra