THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1502/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 11 tháng 10 năm 2012 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Quy hoạch tổng thể Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 phải phù hợp với Chiến lược phát triển Giao thông vận tải đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; đồng thời, gắn kết chặt chẽ với các quy hoạch có liên quan.
2. Bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là trách nhiệm của các cấp, các ngành, của mỗi người dân và của toàn xã hội. Cần tăng cường đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường bộ, từng bước nâng cao ý thức, trách nhiệm của người tham gia giao thông trong việc tuân thủ các quy định của pháp luật về giao thông đường bộ và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Dành quỹ đất hợp lý để đầu tư, xây dựng các Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ đáp ứng với yêu cầu của công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trước mắt cũng như lâu dàí.
4. Tập trung đầu tư xây dựng đồng bộ các Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ, áp dụng các công nghệ hiện đại, bảo đảm kiểm soát tải trọng, khổ giới hạn xe một cách nhanh chóng, chính xác và hiệu quả; hạn chế tối đa sự tác động, can thiệp trực tiếp của con người vào quá trình kiểm soát tải trọng, khổ giới hạn xe tại Trạm.
5. Đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ.
1. Từng bước hình thành hệ thống, mạng lưới kiểm soát tải trọng, khổ giới hạn xe trên đường bộ nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giao thông đường bộ, ngăn chặn các hành vi vi phạm quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ, góp phần bảo vệ và duy trì tuổi thọ của công trình đường bộ; thiết lập trật tự kỷ cương trong hoạt động vận tải đường bộ, hạn chế xảy ra tai nạn giao thông trên đường bộ.
2. Giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2015: Hoàn thành việc đầu tư xây dựng và đưa vào hoạt động các Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định đặt trên những tuyến đường bộ có lưu lượng xe tải nặng lớn hơn 2.200 xe/ngày đêm và trên một số tuyến đường cao tốc khi được đưa vào khai thác; đầu tư trang bị cân lưu động để khi cần thiết sẽ thành lập các Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động, thực hiện việc kiểm tra tải trọng xe trên các tuyến đường chưa có Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định hoặc thực hiện việc kiểm tra đột xuất ngay tại đầu các nguồn hàng có nhiều xe quá tải.
3. Giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020: Hoàn thành việc đầu tư xây dựng và đưa vào hoạt động các Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định đặt trên những tuyến đường bộ có lưu lượng xe tải nặng lớn hơn 500 xe/ngày đêm và trên một số tuyến đường cao tốc khi được đưa vào khai thác.
4. Giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030: Hoàn thành việc đầu tư xây dựng và đưa vào hoạt động các Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định đặt trên những tuyến đường bộ có lưu lượng xe tải nặng lớn hơn 300 xe/ngày đêm và trên một số tuyến đường cao tốc khi được đưa vào khai thác.
1. Nguyên tắc lựa chọn vị trí đặt Trạm kiểm tra tải trọng xe:
a) Đối với Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động: Được bố trí trên những đoạn, tuyến đường bộ xuất hiện tình trạng xe quá tải, quá khổ tham gia giao thông nhưng chưa có Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định hoạt động hoặc trên những đoạn, tuyến đường bộ có xe quá tải, quá khổ đi vòng để trốn, tránh việc kiểm tra, kiểm soát của Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định.
b) Đối với Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định:
- Được bố trí trên các tuyến đường bộ trọng điểm, các hành lang vận tải đường bộ lớn, nơi xuất phát các nguồn hàng lớn;
- Kiểm soát tối đa các phương tiện lưu thông trên đường bộ (kể cả phương tiện từ các khu vực lân cận, các đầu mối nguồn hàng, cửa khẩu, bến cảng…);
- Hạn chế tối đa hiện tượng xe quá tải, quá khổ đi vòng đường khác để trốn, tránh việc kiểm tra, kiểm soát của Trạm kiểm tra tải trọng xe;
- Hạn chế tối đa tác động ảnh hưởng đến năng lực khai thác của đường bộ;
- Hạn chế việc đặt Trạm trong phạm vi khu vực nội thành, nội thị các đô thị để chống ùn tắc giao thông.
2. Số lượng và vị trí các Trạm kiểm tra tải trọng xe:
- Từ năm 2012 đến năm 2030, đầu tư xây dựng 45 Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định trên hệ thống đường bộ hiện có. Trong đó: 11 Trạm đặt trên quốc lộ 1; 04 Trạm đặt trên đường Hồ Chí Minh; 02 Trạm đặt trên quốc lộ 3; 02 Trạm đặt trên quốc lộ 6; 02 Trạm đặt trên quốc lộ 32; 24 Trạm còn lại nằm trên các đoạn tuyến quốc lộ: Quốc lộ 2, quốc lộ 4B, quốc lộ 5, quốc lộ 7, quốc lộ 8, quốc lộ 9, quốc lộ 10, quốc lộ 12, quốc lộ 12A, quốc lộ 13, quốc lộ 14B, quốc lộ 15, quốc lộ 18, quốc lộ 19, quốc lộ 20, quốc lộ 21, quốc lộ 22, quốc lộ 24, quốc lộ 26, quốc lộ 38, quốc lộ 51, quốc lộ 54, quốc lộ 70, quốc lộ 91 (Phụ lục kèm theo Quyết định này).
- Đối với hệ thống đường cao tốc và các tuyến đường bộ xây dựng mới, Bộ Giao thông vận tải xác định cụ thể vị trí đặt Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định ngay trong giai đoạn lập dự án đầu tư và báo cáo Thủ tướng Chính phủ để bổ sung vào Quy hoạch.
- Căn cứ vào tình hình giao thông thực tế trên các tuyến đường bộ được phân cấp quản lý, cơ quan quản lý đường bộ (Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) sẽ quyết định cụ thể vị trí cũng như thời điểm thành lập Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động.
3. Quy mô và công nghệ của Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định:
a) Quy mô của Trạm: Kiểm soát được xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn lưu thông cả hai chiều trên đường bộ; có đầy đủ cơ sở vật chất và trang thiết bị phù hợp với nhiệm vụ kiểm tra của từng Trạm và bảo đảm điều kiện làm việc cho các lực lượng hoạt động tại Trạm.
b) Công nghệ: Áp dụng các công nghệ hiện đại, bảo đảm kiểm soát tải trọng, khổ giới hạn xe một cách nhanh chóng, chính xác và hiệu quả; hạn chế tối đa sự tác động, can thiệp trực tiếp của con người vào quá trình kiểm soát tải trọng, khổ giới hạn xe tại Trạm; giảm thiểu ảnh hưởng đến các đối tượng không thuộc diện phải kiểm tra trong quá trình hoạt động của Trạm.
4. Kinh phí và nguồn vốn đầu tư:
a) Kinh phí đầu tư xây dựng các Trạm kiểm tra tải trọng xe trên hệ thống đường bộ hiện có (đã bao gồm cả chi phí đền bù giải phóng mặt bằng) dự kiến là: 6.468,431 tỷ đồng (sáu nghìn bốn trăm sáu mươi tám tỷ, bốn trăm ba mươi mốt triệu đồng), được thực hiện thành 3 giai đoạn:
- Giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2015: Đầu tư xây dựng 13 Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định và đầu tư trang bị 142 bộ cân lưu động với kinh phí dự kiến là 1.157,174 tỷ đồng;
- Giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020 đầu tư xây dựng 19 Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định với kinh phí dự kiến là 2.428,637 tỷ đồng;
- Giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030 đầu tư xây dựng 13 Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định với kinh phí dự kiến là 2.882,62 tỷ đồng.
b) Kinh phí đầu tư xây dựng các Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định trên hệ thống đường cao tốc và các tuyến đường bộ xây dựng mới, Bộ Giao thông vận tải xác định cụ thế ngay trong giai đoạn lập và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng tuyến đường.
c) Nguồn vốn đầu tư: Từ ngân sách trung ương và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác.
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG
1. Bộ Giao thông vận tải:
a) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cơ sở lý trình các đoạn, tuyến đường bộ được quy định tại Phụ lục đính kèm theo Quyết định này, xác định cụ thể vị trí để đầu tư xây dựng Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan rà soát hoàn thiện các quy định của pháp luật về: Quy chuẩn kỹ thuật Trạm kiểm tra tải trọng xe; xếp hàng hóa trên xe ô tô; trách nhiệm của chủ hàng, chủ phương tiện và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động vận tải, xếp, dỡ hàng hóa trên xe ô tô trong việc tuân thủ các quy định về tải trọng cho phép của phương tiện và của cầu, đường bộ;
c) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi đặt Trạm kiểm tra tải trọng xe) xây dựng và ban hành “Quy chế phối hợp các lực lượng hoạt động tại Trạm kiểm tra tải trọng xe”;
d) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan nghiên cứu đề xuất phương án tài chính, cơ chế, chính sách, hình thức đầu tư để khuyến khích các thành phần kinh tế, huy động các nguồn vốn tham gia đầu tư xây dựng Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ. Trình Thủ tướng Chính phủ trong quý II năm 2013.
2. Bộ Công an: Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Công an các quận, huyện, thị xã (nơi đặt Trạm) tăng cường bố trí cán bộ, chiến sỹ tham gia phối hợp với ngành Giao thông vận tải tại các Trạm kiểm tra tải trọng xe để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát xe quá tải, quá khổ lưu thông trên đường bộ.
3. Bộ Quốc phòng: Chỉ đạo lực lượng Kiểm soát quân sự thuộc Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi đặt Trạm) tăng cường bố trí cán bộ, chiến sỹ tham gia phối hợp với ngành Giao thông vận tải tại các Trạm kiểm tra tải trọng xe để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát xe quá tải, quá khổ lưu thông trên đường bộ.
4. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc xây dựng cơ chế, chính sách, hình thức đầu tư, huy động vốn, phương án tài chính để bố trí đủ nguồn vốn thực hiện đầu tư, xây dựng các Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ theo Quy hoạch.
5. Bộ Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải để xây dựng kế hoạch, chương trình tuyên truyền thường xuyên, sâu rộng và lâu dài trong toàn dân về sự cần thiết phải kiểm soát tải trọng xe, khổ giới hạn xe trên đường bộ, tác hại của việc lưu hành xe quá tải, quá khổ trên đường bộ, các thông tin về tình hình vi phạm quá tải trọng, quá khổ giới hạn trên đường bộ.
6. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Quy hoạch tổng thể Trạm kiểm soát tải trọng xe trên đường bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
- Bố trí quỹ đất để xây dựng Trạm kiểm tra tải trọng xe theo quy hoạch, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải ban hành và thực hiện “Quy chế phối hợp các lực lượng hoạt động tại Trạm kiểm tra tải trọng xe”.
1. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch nêu tại
2. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện các nhiệm vụ liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Quyết định này có hiệu thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | THỦ TƯỚNG |
QUY HOẠCH TỔNG THỂ TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE TRÊN ĐƯỜNG BỘ
ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1502/QĐ-TTg ngày 11 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ)
STT | Quốc lộ | Dự kiến lý trình đặt Trạm (Km - Km) | Địa phận | Ghi chú | |
TỪ NĂM 2012 ĐẾN NĂM 2015 ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 13 TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE CỐ ĐỊNH | |||||
01 | Quốc lộ 1 | 221 ÷ 225 | Duy Tiên - Hà Nam |
| |
02 | Quốc lộ 1 | 360 ÷ 380 | Nghi Sơn - Thanh Hóa |
| |
03 | Quốc lộ 1 | 470 ÷ 490 | Hồng Lĩnh - Hà Tĩnh |
| |
04 | Quốc lộ 1 | 1.772 ÷ 1.847 | Đồng Nai | Xem xét lựa chọn thời điểm thích hợp để di chuyển Trạm Dầu Giây tại Km 1.846 + 650 về vị trí phù hợp hơn trong khoảng lý trình từ Km 1.772 Km 1.847 | |
05 | Quốc lộ 1 | 1.929 ÷ 1.949 | Tân An - Long An |
| |
06 | Quốc lộ 2 | 37 ÷ 57 | Vĩnh Tường - Vĩnh Phúc |
| |
07 | Quốc lộ 5 | 54 ÷ 74 | Phú Thái – Hải Dương |
| |
08 | Quốc lộ 13 | 10 ÷ 30 | Tân Định - Bình Dương |
| |
09 | Quốc lộ 18 | 100 ÷ 201 | Quảng Ninh | Xem xét lựa chọn thời điểm thích hợp để di chuyển Trạm Quảng Ninh tại Km 103 + 800 về vị trí phù hợp hơn trong khoảng lý trình từ Km 100 ÷ Km 201 | |
10 | Quốc lộ 20 | 75,6 ÷ 76,1 | Đạ Huoai - Lâm Đồng |
| |
11 | Quốc lộ 32 | 76 ÷ 77,7 | Tam Nông - Phú Thọ |
| |
12 | Quốc lộ 51 | 27 ÷ 29 | Long Thành - Đồng Nai |
| |
13 | Ọuốc lộ 70 | 100 ÷ 129 | Bảo Yên - Lào Cai |
| |
TỪ NĂM 2016 ĐẾN NĂM 2020 ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 19 TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE CỐ ĐỊNH | |||||
1 | Quốc lộ 1 | 73 ÷ 75,5 | Hữu Lũng - Lạng Sơn |
| |
2 | Quốc lộ 1 | 620 ÷ 640 | Bố Trạch - Quảng Bình |
| |
3 | Quốc lộ 1 | 783 ÷ 783,5 | Giáp Trung - Quảng Trị |
| |
4 | Quốc lộ 1 | 1,060 ÷ 1.080 | Đức Tân - Quảng Ngãi |
| |
5 | Quốc lộ 1 | 1.275 ÷ 1.295 | Tuy An - Phú Yên |
| |
6 | Quốc lộ 1 | 1.535 ÷ 1.536 | Thuận Bắc - Ninh Thuận |
| |
7 | Quốc lộ 3 | 50 ÷ 70 | Phố Hương - Thái Nguyên |
| |
8 | Quốc lộ 6 | 105 ÷ 117 | Tân Lạc - Hòa Bình |
| |
9 | Quốc lộ 6 | 260 ÷ 280 | Mai Sơn - Sơn La |
| |
10 | Quốc lộ 7 | 50 ÷ 56 | Anh Sơn - Nghệ An |
| |
11 | Quốc lộ 9 | 15 ÷ 35 | Cam Lộ - Quảng Trị |
| |
12 | Quốc lộ 10 | 78 ÷ 98 | Quỳnh Phụ - Thái Bình |
| |
13 | Quốc lộ 19 | 43 ÷ 63 | Phú Phong - Bình Định |
| |
14 | Quốc lộ 21 | 126 ÷ 129 | Thanh Liêm - Hà Nam |
| |
15 | Quốc lộ 22 | 21 ÷ 41 | Củ Chi - Thành phố Hồ Chí Minh |
| |
16 | Quốc lộ 24 | 0 ÷ 20 | Ba Tơ - Quảng Ngãi |
| |
17 | Quốc lộ 26 | 10 ÷ 30 | Ninh Hòa - Khánh Hòa |
| |
18 | Quốc lộ 38 | 0 ÷ 20 | Thuận Thành - Bắc Ninh |
| |
19 | Đường Hồ Chí Minh | 412 ÷ 432 | Chương Mỹ - Hà Nội |
| |
TỪ NĂM 2021 ĐẾN NĂM 2030 ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 13 TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE CỐ ĐỊNH | |||||
1 | Đường Hồ Chí Minh | 630 ÷ 640 | Yên Trung - Nghệ An |
| |
2 | Đường Hồ Chí Minh | 1.430 ÷ 1.450 | Đắk Hà - Kon Tum |
| |
3 | Hồ Chí Minh Đông | 990 ÷ 1.000 | Quảng Ninh - Quảng Bình |
| |
4 | Quốc lộ 3 | 265 ÷ 266,4 | Hòa An - Cao Bằng |
| |
5 | Quốc lộ 4B | 31 ÷ 51 | Na Dương - Lạng Sơn |
| |
6 | Quốc lộ 8 | 30 ÷ 50 | Tây Sơn - Hà Tĩnh |
| |
7 | Quốc lộ 12 | 144 ÷ 164 | Mường Mươn - Điện Biên |
| |
8 | Quốc lộ 12A | 132 ÷ 152 | Minh Hóa - Quảng Bình |
| |
9 | Quốc lộ 14B | 68 ÷ 78 | Đại Sơn - Quảng Nam |
| |
10 | Quốc lộ 15 | 65 ÷ 76 | Bá Thước - Thanh Hóa |
| |
11 | Quốc lộ 32 | 353 ÷ 363 | Than Uyên - Lai Châu |
| |
12 | Quốc lộ 54 | 130 ÷ 150 | Trà Cú - Trà Vinh |
| |
13 | Quốc lộ 91 | 42 ÷ 62 | Thốt Nốt - An Giang |
| |
- 1Công văn số 4938/VPCP-KTN về việc báo cáo việc thực hiện thí điểm trạm kiểm tra tải trọng xe do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 20/2008/QĐ-BGTVT ban hành quy định tạm thời về tổ chức và hoạt động của các trạm kiểm tra tải trọng xe của Bộ trưởng Bộ Giao thông và Vận tải
- 3Thông tư 10/2012/TT-BGTVT quy định về tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 4Thông tư 09/2013/TT-BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm kiểm tra tải trọng xe do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 5Quyết định 1472/QĐ-TCĐBVN năm 2013 Quy trình vận hành và bảo trì trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động do Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành
- 6Quyết định 1885/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Quy hoạch tổng thể Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Luật Tổ chức Chính phủ 2001
- 2Công văn số 4938/VPCP-KTN về việc báo cáo việc thực hiện thí điểm trạm kiểm tra tải trọng xe do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 20/2008/QĐ-BGTVT ban hành quy định tạm thời về tổ chức và hoạt động của các trạm kiểm tra tải trọng xe của Bộ trưởng Bộ Giao thông và Vận tải
- 4Luật giao thông đường bộ 2008
- 5Thông tư 10/2012/TT-BGTVT quy định về tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 6Thông tư 09/2013/TT-BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm kiểm tra tải trọng xe do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 7Quyết định 1472/QĐ-TCĐBVN năm 2013 Quy trình vận hành và bảo trì trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động do Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành
Quyết định 1502/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Quy hoạch tổng thể Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 1502/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/10/2012
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 635 đến số 636
- Ngày hiệu lực: 11/10/2012
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực