- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật giao thông đường bộ 2008
- 3Thông tư 10/2012/TT-BGTVT quy định về tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 4Quyết định 2919/QĐ-BGTVT năm 2013 về Quy định quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 438/QĐ-UBND | Đồng Nai, ngày 20 tháng 02 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;
Căn cứ Thông tư số 10/2012/TT-BGTVT ngày 12/4/2012 của Bộ Giao thông vận tải về việc quy định tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe;
Căn cứ Quyết định số 2919/QĐ-BGTVT ngày 24/9/2013 của Bộ Giao thông vận tải quy định quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 384/TTr-SGTVT ngày 10/01/2014,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Đồng Nai”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE LƯU ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 438/QĐ-UBND ngày 20 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Điều 1: Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này Quy định việc quản lý, sử dụng và tổ chức hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động.
2. Quy chế này áp dụng với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác quản lý hoạt động của Trạm cân kiểm tra tải trọng xe lưu động trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2: Nguyên tắc quản lý hoạt động
1. Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động thực hiện kiểm tra lưu động tải trọng xe trên các quốc lộ, hệ thống đường bộ địa phương trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động thực hiện việc quản lý và tổ chức hoạt động trên địa bàn Đồng Nai theo Kế hoạch hàng năm được phê duyệt.
3. Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động được quản lý, sử dụng tài sản phục vụ công tác theo đúng các quy định của Nhà nước và quy định của Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam về các chế độ đăng ký, đăng kiểm, thống kê, kiểm kê, vận hành bảo trì và báo cáo hoạt động thường xuyên của Trạm.
4. Việc sử dụng bộ cân lưu động phải đúng mục đích, đạt hiệu quả trong công tác kiểm tra, xử lý xe vi phạm nhằm góp phần thiết thực vào công tác bảo vệ công trình giao thông, đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Lực lượng thực hiện nhiệm vụ tại Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động
1. Cơ cấu tổ chức:
a) Lãnh đạo Trạm:
- Trạm trưởng: Lãnh đạo Thanh tra Sở Giao thông vận tải.
- Phó Trạm trưởng: Lãnh đạo Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh.
- Trưởng ca do Trạm trưởng phân công.
2. Biên chế:
- Tổng số cán bộ tham gia tại Trạm kiểm tra tối thiểu là 24 người được chia làm 03 ca hoạt động trong ngày. Mỗi ca tối thiểu là 08 người trong đó: 03 Cán bộ Thanh tra giao thông, 03 cán bộ chiến sỹ Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, 01 cán bộ chiến sỹ Cảnh sát Trật tự Công an tỉnh, 01 chiến sỹ Kiểm soát Quân sự.
- Đối với lực lượng thanh tra giao thông, sử dụng từ biên chế đã giao của đơn vị (không tăng thêm biên chế).
3. Lực lượng hỗ trợ: Trạm hoạt động ở địa bàn nào yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phân công lực lượng Cảnh sát và các lực lượng có trách nhiệm tại địa bàn đó tham gia hỗ trợ.
4. Lực lượng tham gia trực tiếp và gián tiếp có thể thay đổi theo Kế hoạch công tác và từng đợt hoạt động của Trạm.
5. Lãnh đạo Trạm có trách nhiệm quản lý toàn diện hoạt động của Trạm cân trong suốt thời gian thực hiện kế hoạch, quản lý nhân viên chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật, ngành, địa phương trong công tác nghiệp vụ, sinh hoạt và các mối quan hệ công tác. Trạm trưởng lập sổ kiểm tra, nhật ký thống kê, bàn giao ca trực hàng ngày để theo dõi quản lý và tổng hợp báo cáo cấp trên theo quy định.
Điều 4. Ban hành Kế hoạch kiểm soát tải trọng xe
Hàng năm, căn cứ tình hình trật tự an toàn giao thông từng địa bàn trong tỉnh và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Giao thông vận tải Đồng Nai chủ trì phối hợp với Công an tỉnh Đồng Nai xây dựng, phê duyệt ban hành kế hoạch thực hiện kiểm soát tải trọng xe. Ngoài ra còn thực hiện kế hoạch đột xuất theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
Điều 5. Tiêu chuẩn, trang bị, chế độ của lực lượng tham gia tại Trạm
1. Lực lượng thực hiện nhiệm vụ tại Trạm được tuyển chọn theo tiêu chuẩn quy định hiện hành; đảm bảo có phẩm chất đạo đức tốt, đủ năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.
2. Phương tiện, trang bị của lực lượng tham gia phối hợp công tác tại Trạm do ngành quản lý giao cho từng cá nhân sử dụng và bảo quản theo đúng quy định của ngành.
3. Lương và các khoản phụ cấp theo quy định của Nhà nước đối với các thành viên thuộc lực lượng phối hợp hoạt động tại Trạm do cơ quan quản lý chi trả. Phụ cấp làm việc tại Trạm và các quyền lợi khác (nếu có) do UBND tỉnh quy định.
4. Các lực lượng tham gia làm nhiệm vụ trực tiếp tại Trạm được tổ chức tập huấn nghiệp vụ bao gồm quy trình xử lý vi phạm, vận hành và bảo dưỡng thường xuyên Bộ cân lưu động theo quy định.
Điều 6. Tổ chức hoạt động Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động
1. Mô hình tổ chức của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động quy định tại Điều 3 của quy chế này. Trạm hoạt động theo Kế hoạch kiểm tra tải trọng xe xây dựng hàng năm do UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với Công an tỉnh Đồng Nai và các cơ quan liên quan xây dựng, phê duyệt.
2. Kế hoạch kiểm tra tải trọng xe hàng năm và từng đợt quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của người phụ trách thực hiện Kế hoạch và các lực lượng phối hợp tham gia kiểm tra tải trọng xe.
3. Thời gian hoạt động: Trạm hoạt động 24/24 giờ tất cả các ngày, kể cả ngày nghỉ và ngày lễ trong suốt quá trình thực hiện kế hoạch.
4. Vị trí đặt Trạm kiểm tra tải trọng xe
a) Phải lựa chọn địa điểm hợp lý có đủ diện tích để đặt Trạm, hạ tải hàng hóa tại những đoạn đường rộng không làm cản trở, ách tắc giao thông; bệ đặt cân điện tử phải đảm bảo theo quy định của nhà sản xuất hoặc theo quy định tại QCVN 66:2013/BGTVT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Trạm kiểm tra tải trọng xe.
b) Không cân xe, hạ tải trên mặt đường đối với những đường hẹp chỉ đủ 02 làn xe chạy, đường cao tốc, đường có mật độ phương tiện lưu thông cao dễ gây ùn tắc giao thông và nguy cơ mất an toàn giao thông.
c) Vị trí đặt trạm được xác định cụ thể theo kế hoạch kiểm tra tải trọng xe được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Các lực lượng tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ tại Trạm phải tuân thủ sự phân công, điều hành trực tiếp của người được giao phụ trách thực hiện Kế hoạch; khi giải quyết và xử lý công việc nếu có ý kiến khác nhau giữa các thành viên hoặc của mỗi ngành, người được giao phụ trách thực hiện kế hoạch được quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình, nếu vượt quá thẩm quyền phải báo cáo cấp trên giải quyết.
6. Cơ quan quản lý xây dựng và ban hành nội quy, quy chế hoạt động nội bộ của Trạm trên cơ sở quy định của pháp luật để thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 7. Chế độ thông tin, báo cáo, thống kê
Trạm phải trực tiếp cập nhật kết quả thực hiện, gửi thông tin và số liệu xử lý vi phạm vào cổng thông tin điện tử của hệ thống, kết nối Internet truyền về máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam; đồng thời gửi báo cáo cho cơ quan quản lý theo quy định. Nghiêm cấm mọi hành vi can thiệp vào việc xử lý vi phạm hoặc báo cáo sai số liệu, kết quả kiểm tra tải trọng xe.
- Các nhân viên Trạm kiểm tra tải trọng xe phải chấp hành nghiêm kỷ luật phát ngôn; Khi có ý kiến của Sở Giao thông vận tải, Lãnh đạo Trạm mới được phát ngôn và cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động của Trạm.
Điều 8. Nguồn kinh phí hoạt động
1. Kinh phí hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe được đảm bảo từ Quỹ bảo trì đường bộ địa phương, nguồn kinh phí an toàn giao thông địa phương và các nguồn kinh phí khác.
2. Các khoản chi cho hoạt động của Trạm bao gồm: nhiên liệu của phương tiện, vật tư, vật liệu, thiết bị, văn phòng phẩm thường xuyên, điện chiếu sáng, thông tin liên lạc, bảo trì, tập huấn, hội họp, kiểm tra, thuê bãi đặt trạm, kiểm định, kiểm chuẩn thiết bị, chế độ phụ cấp và các chi phí khác (nếu có) thực hiện theo kế hoạch được phê duyệt.
3. Ngoài việc thực hiện Kế hoạch trên, đơn vị được giao quản lý Trạm thường xuyên kiểm tra theo dõi bảo dưỡng trang thiết bị, xây dựng sửa chữa nhà bảo quản và các hoạt động khác liên quan đến quản lý Trạm thì lập dự toán chi phí trình Lãnh đạo Sở Giao thông vận tải phê duyệt chi trong nguồn vốn bảo trì đường bộ địa phương và nguồn kinh phí thu xử phạt ATGT.
Điều 9. Quản lý và sử dụng trang thiết bị phương tiện
1. Lãnh đạo Trạm có nhiệm vụ phân công cán bộ công chức thường xuyên quản lý, sử dụng và bảo trì Bộ cân lưu động theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất và quy trình, tiêu chuẩn quy định hiện hành.
2. Duy trì trạng thái hoạt động của Bộ cân lưu động bình thường giữa hai kỳ kiểm định, kiểm chuẩn theo quy định; kiểm tra tình trạng kỹ thuật trước khi đưa bộ cân lưu động vào hoạt động.
Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan quản lý - Sở Giao thông vận tải Đồng Nai
1. Chủ trì phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan hàng năm xây dựng và phê duyệt kế hoạch phối hợp liên ngành kiểm soát tải trọng xe.
2. Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch đảm bảo việc cân kiểm tra tải trọng xe đạt hiệu quả, đúng quy định pháp luật. Xem xét, kỷ luật hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với các trường hợp sai phạm trong quá trình quản lý và tổ chức hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động theo thẩm quyền quy định.
3. Lập dự toán kinh phí cho hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe.
4. Tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả công tác kiểm tra tải trọng xe trên địa bàn gửi về Bộ Giao thông vận tải.
5. Tổ chức sơ kết, tổng kết rút ra những kinh nghiệm trong quản lý và phối hợp điều hành; kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có biện pháp khắc phục những điểm bất "hợp lý và hoàn thiện bổ sung quy chế quản lý hoạt động của Trạm.
Điều 11. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Tham gia xây dựng kế hoạch, đôn đốc việc triển khai hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe.
2. Bố trí đủ cán bộ chiến sĩ tham gia thực hiện nhiệm vụ kiểm tra tại Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động theo Kế hoạch.
3. Chủ trì triển khai công tác phối hợp đảm bảo an ninh trật tự tại Trạm và các tuyến có đặt Trạm. Chủ động phương án phòng ngừa các hành vi chống đối, ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi vi phạm trên địa bàn tỉnh.
4. Phối hợp chặt chẽ với ngành Giao thông vận tải trong việc xây dựng kế hoạch kiểm soát tải trọng xe.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Tài Chính
Bố trí kinh phí cho hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe theo quy định.
Điều 13. Trách nhiệm của lực lượng kiểm soát quân sự
1. Kiểm tra và kiểm soát đối với các xe mang biển số quân sự và đưa các xe có biểu hiện vi phạm quá tải, quá khổ vào trạm để kiểm tra, xử lý kể cả xe của đơn vị, doanh nghiệp quân đội làm kinh tế (trừ các xe làm nhiệm vụ khẩn cấp, đặc biệt theo quy định của pháp luật); xử lý vi phạm hành chính khác theo thẩm quyền.
2. Phối hợp với các lực lượng hoạt động tại trạm trong công tác kiểm tra, kiểm soát tại khu vực Trạm, xử lý xe vi phạm trốn, tránh trạm, cưỡng chế xe vi phạm vào kiểm tra.
Điều 14. Trách nhiệm các lực lượng tham gia thực hiện nhiệm vụ tại Trạm cân
1. Các lực lượng được giao thực hiện nhiệm vụ tại Trạm căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình để thực hiện việc phối hợp với trách nhiệm cao nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao, bảo đảm hoạt động của trạm hiệu quả và đúng quy định của pháp luật.
2. Duy trì thường xuyên chế độ báo cáo thống kê số liệu kiểm tra xử lý vi phạm vào cổng thông tin điện tử của hệ thống kết nối Internet truyền về máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam, đồng thời cập nhật số liệu, đánh giá tình hình, báo cáo kết quả hoạt động hàng ngày về Cơ quan quản lý trực tiếp (theo Mẫu 03-Phụ lục kèm theo).
3. Sử dụng hiệu quả trang thiết bị của Trạm, tiết kiệm trong sử dụng các nguồn kinh phí phục vụ hoạt động của Trạm.
Điều 15. Khen thưởng và kỷ luật
Cán bộ, chiến sỹ, Thanh tra viên, nhân viên công tác tại Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động có thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ theo pháp luật về thi đua, khen thưởng được khen thưởng theo quy định, các cá nhân vi phạm tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân báo cáo về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 372/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế quản lý hoạt động của Trạm cân kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Cao Bằng
- 2Quyết định 1946/QĐ-UBND năm 2014 về quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 3Quyết định 1413/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Bình Định
- 4Quyết định 2611/QĐ-UBND năm 2014 ban hành Quy định tạm thời chế độ cho lực lượng làm việc tại Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 5Quyết định 1345/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Đồng Nai
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật giao thông đường bộ 2008
- 3Thông tư 10/2012/TT-BGTVT quy định về tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 4Quyết định 2919/QĐ-BGTVT năm 2013 về Quy định quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 5Quyết định 372/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế quản lý hoạt động của Trạm cân kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Cao Bằng
- 6Quyết định 1946/QĐ-UBND năm 2014 về quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 7Quyết định 1413/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Bình Định
- 8Quyết định 2611/QĐ-UBND năm 2014 ban hành Quy định tạm thời chế độ cho lực lượng làm việc tại Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Quyết định 438/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Đồng Nai
- Số hiệu: 438/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/02/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Trần Văn Vĩnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/02/2014
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực