Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3445/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 05 tháng 10 năm 2020 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN KHUNG CÁC NHIỆM VỤ BẢO TỒN NGUỒN GEN TỈNH NGHỆ AN, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương, ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18/06/2013 và Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Luật Đa dạng sinh học ngày 28/11/2008 và Nghị định số 65/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 11/06/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đa dạng sinh học;
Căn cứ Thông tư số 17/2016/TT-BKHCN ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ về Quy định quản lý thực hiện Chương trình bảo tồn và sử dụng vững nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Công văn số 860/SKHCN-TTƯD ngày 21 tháng 09 năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Đề án khung các nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 - 2025” (có Đề án chi tiết kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÁC NHIỆM VỤ BẢO TỒN NGUỒN GEN CỦA TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 3445/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2020 của UBND tỉnh Nghệ An)
1. Tính cấp thiết xây dựng Đề án
Nghệ An là tỉnh có diện tích lớn nhất cả nước (16493 km2) với nhiều tiểu vùng sinh thái phong phú, được đánh giá là một trong những khu vực có tính đa dạng sinh học cao của Việt Nam cũng như ở khu vực và trên thế giới; miền tây Nghệ An đã được UNESCO công nhận là Khu dự trữ sinh quyển của thế giới với tổng diện tích lên tới 1,3 triệu ha. Sự đa dạng về nguồn gen giống cây, con bản địa đã tạo ra nhiều sản phẩm đặc sản nổi tiếng của Nghệ An như Cam Vinh, Bưởi hồng Quang Tiến, Gà đồi, Trâu Thanh Chương, Vịt bầu Quỳ, lạc sen, lạc cúc… góp phần phát triển kinh tế nông nghiệp ở địa phương. Nhiều cây dược liệu quý có thể phát triển thành sản phẩm chăm sóc sức khỏe như Sâm Puxailaileng, Đẳng sâm, Mú từn, Trà hoa vàng, Giảo cổ lam… Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, số lượng cá thể của các loài động vật, thực vật đặc sản quý hiếm ở Nghệ An đang bị suy giảm nghiêm trọng. Các giống bản địa đang bị mất dần do thay đổi cơ cấu cây trồng, du nhập động, thực vật ngoại lai hoặc do khai thác quá mức. Thực tế, các giống bản địa có nhiều ưu điểm như phẩm chất tốt, khả năng chống chịu tốt với dịch bệnh, khí hậu khắc nghiệt. Đây chính là nguồn nguyên liệu quý để chọn tạo và cải tiến các giống cây trồng, vật nuôi.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo tồn và lưu giữ các nguồn gen sinh vật bao gồm những loài cây, con đặc sản, đặc hữu quý hiếm, Nghệ An đã thực hiện một số nghiên cứu, điều tra khảo sát nhằm bảo vệ tính đa dạng sinh học, bảo tồn và khai thác nguồn gen từ cuối thập niên 90. Từ năm 2013, UBND tỉnh Nghệ An đã phê duyệt “Đề án khung các nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen cấp tỉnh thực hiện từ năm 2014 đến năm 2020” theo Quyết định số 5529/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2013. Kết quả thực hiện Đề án khung giai đoạn này đã bảo tồn, phục tráng 18 nguồn gen cây, con bản địa đang có nguy cơ bị mất, khai thác phát triển được 8 nguồn gen (Bò U đầu rìu, Trà hoa vàng, Bưởi hồng Quang Tiến, Trám đen Thanh Chương...). Đặc biệt, nguồn gen quý hiếm của một số giống cây trồng bản địa và giống dược liệu quý như Sâm Puxailaileng, Đẳng sâm, Trà hoa vàng, Mú từn, Hà thủ ô đỏ, Cây quế Qùy, Ba kích tím, giống lúa Khẩu cháo hom, Nếp rồng đã được bảo tồn thành công. Một số sản phẩm khoa học từ chương trình nghiên cứu của Đề án đã được các doanh nghiệp tiếp nhận để khởi nghiệp, phát triển thành sản phẩm hàng hóa lưu thông trên thị trường như Trà hoa vàng, Trà giảo cổ lam, Trà dây thìa canh, cao Đương quy, Đẳng sâm, rượu Mú từn. Tuy nhiên, các nguồn gen quý, hiếm, đang bị đe dọa đã được bảo tồn, khai thác phát triển còn quá ít so với số lượng các nguồn gen đã được xác định cần được bảo tồn ở Nghệ An. Thêm vào đó, nguồn vốn xã hội hóa, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ nghiên cứu, lưu giữ và bảo tồn nguồn gen trên địa bàn tỉnh còn hạn chế, chưa đồng bộ, ảnh hưởng đến hiệu quả công tác bảo tồn và khai thác nguồn gen.
Vì vậy, để đảm bảo tính liên tục, đẩy mạnh công tác bảo tồn, khai thác, sử dụng hiệu quả nguồn gen có giá trị ở tỉnh Nghệ An và thực hiện chủ trương của Bộ Khoa học và Công nghệ về nhiệm vụ quỹ gen, việc xây dựng “Đề án khung các nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021 - 2025” là thực sự cần thiết. Đề án là căn cứ để xây dựng và lựa chọn các nhiệm vụ quỹ gen cho kế hoạch hàng năm nhằm bảo tồn, khai thác và phát triển bền vững nguồn gen, nguồn tài nguyên đặc sản, quý hiếm của Nghệ An.
2. Nhu cầu bảo tồn các nguồn gen trên địa bàn tỉnh
So với nhu cầu thực tế, số lượng nguồn gen cần được bảo tồn và khai thác sử dụng trên địa bàn Nghệ An còn rất khiêm tốn. Chỉ 18 nguồn gen được bảo tồn, phục tráng trong giai đoạn 2014 - 2020 trong tổng số 54 nguồn gen dự kiến cần được bảo tồn trong giai đoạn này. Các nguồn gen đã được bảo tồn gồm 3 giống lúa (Khẩu cháo hom, Khẩu chắm lao, Nếp rồng), 8 nguồn gen cây dược liệu (Mú từn, Đẳng sâm, Sâm Puxailaileng, Trà hoa vàng, Ba kích tím, Lan thạch hộc rỉ sắt, cây Mắc khén, cây Đương quy), 1 cây lâm nghiệp (quế Quỳ), 2 nguồn gen phục tráng (Nếp rồng và cây Hồng bản địa Nam Đàn), 4 nguồn gen vật nuôi (Trâu Thanh Chương, Ngan trâu, Ngựa Mường Lống, Gà trụi lông cổ). 08 nguồn gen đã được khai thác phát triển như Trà hoa vàng, Bò U đầu rìu, Trám đen Thanh Chương, Bưởi hồng Quang Tiến và một nguồn gen đang được nghiên cứu khai thác phát triển (cây Mú từn). Trong quá trình thực hiện Đề án giai đoạn 2014 - 2020, có sự tham gia của các địa phương, các cơ quan nghiên cứu, ứng dụng của Trung ương và địa phương, các doanh nghiệp.
Kết quả điều tra nguồn gen trong Đề án khung các nhiệm vụ quỹ gen giai đoạn 2014 - 2020 cũng đã xác định được thêm 40 nguồn gen về cây, con nông - lâm nghiệp, dược liệu quý hiếm, có nguy cơ đe dọa cao, đề xuất được 17 nguồn gen bổ sung vào danh mục bảo tồn trong giai đoạn này. Những nguồn gen chưa được bảo tồn trong giai đoạn trước sẽ tiếp tục được lựa chọn để đưa vào danh mục bảo tồn, khai thác trong giai đoạn 2021 - 2025 nhằm đảm bảo tính kế thừa, liên tục của công tác bảo tồn.
Trên cơ sở nhu cầu bảo tồn các nguồn gen cho giai đoạn 2021 - 2025, các địa phương, cơ quan quản lý, đơn vị nghiên cứu trên địa bàn tỉnh đã đề xuất tổng cộng hơn 240 nguồn gen quý hiếm, có giá trị cần được bảo tồn, khai thác. Các nguồn gen được đề xuất tập trung chủ yếu vào các giống cây trồng nông - lâm nghiệp, cây dược liệu, nấm lớn, vật nuôi và các loài thủy sản bản địa quý hiếm, có giá trị kinh tế cao.
Về cây trồng nông - lâm nghiệp:
Nhiều nguồn gen cây nông - lâm nghiệp bản địa đang có nguy cơ mất dần hoặc thoái hóa cần được lưu giữ, bảo tồn. Về cây lương thực, thực phẩm, các nguồn gen được đề xuất bảo tồn như nếp nương (Khau cày nọi), Nếp vàng, Ngô nếp tím, Khoai sọ, Khoai vạc, Lạc sen, Lạc cúc, Cà chua múi Tương Dương.... Về cây ăn quả, các giống cần bảo tồn như: Cam bù sen Tri Lễ, Cam Sông Con, Bưởi oi Thanh Chương, Bưởi Thanh Mỹ, Bưởi Sở. Nhiều loài nấm lớn bản địa được sử dụng làm thực phẩm hoặc có tác dụng dược liệu cần được bảo tồn như Nấm tổ ong, Nấm xích chi, Nấm linh chi đen, Nấm linh chi sò, Nấm thanh chi, Nấm vân chi. Các loài cây cây lâm nghiệp quý hiếm cần được bảo tồn như cây Bách xanh, cây Lùng, cây Thông chóc, Cốt thoái bổ, Chè gay Anh Sơn.
Về cây dược liệu:
Cây dược liệu là tài nguyên thế mạnh của Nghệ An với gần 1000 loài có giá trị dược liệu khác nhau. Nhiều loài dược liệu quý cần được bảo tồn và khai thác phát triển như Sâm Puxailaileng, Đẳng sâm, Sâm Thổ hào, Đương quy, Tam thất, Bảy lá một hoa, Lan kim tuyến, Hà thủ ô đỏ, Nấm linh chi đỏ, Giảo cổ lam. Nhiều nguồn gen cây thuốc quý, hiếm có mức nguy cấp cao cần được bảo tồn như Hoàng tinh cách, Hoàng tinh vòng, Hoàng đằng, Kim tuyến đá vôi, Bình vôi đỏ, Ngũ gia bì gai, Cốt toái bổ, Hoàng liên, Lan kim tuyến, Thổ phục linh, Sâm nam, Dây gắm, Kê huyết đằng.
Về vật nuôi:
Một số giống bản địa, quý có thể phát triển thành các sản phẩm đặc sản địa phương hoặc sử dụng cho các chương trình chọn tạo giống mới đang có mức nguy cấp cao cần được bảo tồn, khai thác phát triển như: Trâu Na Hỷ, Bò H’mông, Dê bản địa, Lợn Mẹo (lợn H’mông), Gà đen, Gà trụi lông cổ, Vịt bầu Qùy, Ngỗng cỏ Nghệ An, Ngan trâu Nghệ An.
Về thủy sản:
Các loài thuỷ sản nước ngọt có giá trị kinh tế cao, quý, hiếm đang mức nguy cấp trên địa bàn tỉnh Nghệ An cần bảo tồn, khai thác phát triển như cá Ngạnh sông, cá Mát, cá Lăng chấm, cá Lường, cá Chình hoa, cá Pạo, cá Lấu vảy/cá Chày đất, cá Cầy, cá rô Bàu Nón, cá Vền, cá Leo. Một số loài thủy sản mặn lợ có giá trị kinh tế cao như cá Song, cá Hồng trám, Nghêu lụa (chang chang), Dum biển, Ngao dầu cũng cần được bảo tồn.
Về vi sinh vật:
Nguồn gen vi sinh vật trong sản xuất một số sản phẩm lên men cổ truyền như tương Nam Đàn, rượu cần ở các địa phương miền núi Nghệ An, nước mắm ở các địa phương miền biển; Ngoài ra, các loài vi tảo để sản xuất thực phẩm chức năng như tảo xoắn Spirulina, tảo lục Nanochloropsis spp, các loài vi khuẩn lam có khả năng cố định nitơ cũng cần được bảo tồn.
- Luật Khoa học và Công nghệ, ngày 18 tháng 6 năm 2013;
- Luật sở hữu trí tuệ, ngày 01 tháng 11 năm 2019;
- Luật chuyển giao công nghệ, ngày 19 tháng 6 năm 2017;
- Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
- Luật Đa dạng sinh học, ngày 28 tháng 11 năm 2008;
- Nghị định số 65/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đa dạng sinh học;
- Nghị định 160/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12 tháng 11 năm 2013 về tiêu chí xác định và chế độ quản lý loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
- Nghị định số 64/2019/NĐ-CP ngày 16/7/2019 của Chính phủ: Sửa đổi Điều 7 Nghị định số 160/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
- Quyết định số 1671/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Chính phủ về phê duyệt Chương trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Thông tư số 18/2014/TT-BKHCN ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ khoa học và Công nghệ về sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 18/2010/TT-BKHCN ngày 24/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ về quỹ gen;
- Thông tư số 17/2016/TT-BKHCN ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ về Quy định quản lý thực hiện Chương trình bảo tồn và sử dụng vững nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
4. Tên đề án và Cơ quan quản lý
4.1. Tên Đề án:
Bảo tồn, khai thác và phát triển các nguồn gen quý hiếm, đặc hữu, có giá trị của tỉnh Nghệ An phục vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021- 2025.
4.2. Cơ quan quản lý
Cơ quan quản lý Đề án: UBND tỉnh Nghệ An.
Cơ quan chủ quản: Sở Khoa học và Công nghệ.
Cơ quan chủ trì Đề án: Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN.
1. Mục tiêu chung
Bảo tồn nguồn gen cây nông - lâm nghiệp, cây dược liệu, vật nuôi, thủy sản, vi sinh vật bản địa, quý hiếm, có giá trị nhằm giữ gìn tính đa dạng sinh học, khai thác phát triển phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Mục tiêu cụ thể
- Điều tra, khảo sát, đánh giá hiện trạng nguồn gen và bổ sung được 20 - 30 nguồn gen đặc sản, quý hiếm mới trên địa bàn tỉnh vào danh mục các loài cần bảo tồn.
- Thu thập và xây dựng được các mô hình lưu giữ, bảo tồn an toàn các nguồn gen: cây nông - lâm nghiệp bản địa (8-10 nguồn gen), cây dược liệu (8-10 nguồn gen), vật nuôi (4 - 5 nguồn gen), thủy sản (4 - 6 nguồn gen), nấm lớn và vi sinh vật (2 - 3 nguồn gen).
- Đánh giá sơ bộ tất cả các nguồn gen được bảo tồn và đánh giá chi tiết, tư liệu hóa 12 - 15 nguồn gen làm cơ sở để nâng cao hiệu quả công tác bảo tồn và phục vụ khai thác phát triển nguồn gen.
- Khai thác và phát triển, sản xuất thử được 8 - 10 nguồn gen phục vụ sản xuất, tạo các sản phẩm từ nguồn gen.
- Xây dựng được cơ sở dữ liệu về bảo tồn và khai thác nguồn gen cây nông - lâm nghiệp, cây dược liệu, vật nuôi, thủy sản, vi sinh vật bản địa, quý hiếm trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Đầu tư xây dựng và hình thành được Công viên lưu giữ, bảo tồn, khai thác nguồn gen trong Trạm nghiên cứu và ươm tạo công nghệ cao tại thị xã Thái Hòa.
- Nâng cao nhận thức của người dân về đa dạng sinh học, khai thác sử dụng bền vững nguồn gen thông qua các mô hình bảo tồn có sự tham gia của cộng đồng.
3. Phạm vị thực hiện Đề án
Đề án này sẽ tập trung nguồn lực chủ yếu vào bảo tồn các nguồn gen cây nông - lâm nghiệp, cây dược liệu, vật nuôi, thủy sản, nấm lớn và vi sinh vật bản địa quý hiếm, có giá trị, có tiềm năng khai thác và phát triển thành các sản phẩm hàng hóa, đặc sản của địa phương.
PHẦN III. NỘI DUNG ĐỀ ÁN CẦN GIẢI QUYẾT
1. Điều tra, thu thập và đánh giá hiện trạng nguồn gen
- Khảo sát nguồn gen theo vùng sinh thái, đánh giá hiện trạng nguồn gen cần được bảo tồn (sự xuất hiện, địa điểm và phạm vi phân bố, quy mô quần thể...) của các giống cây trồng nông, lâm nghiệp, cây dược liệu, vật nuôi, các loài thủy sản bản địa có giá trị kinh tế, các loài hoang dã có quan hệ gần với giống vật nuôi, cây trồng, làm cơ sở để đề xuất hình thức bảo tồn, xây dựng mô hình bảo tồn và khai thác hiệu quả nguồn gen.
- Điều tra, xác định được các nguồn gen mới, quý hiếm, nguy cấp để đề xuất đưa vào danh mục cần bảo tồn. Thu thập, lưu giữ nguồn gen mới của cây dược liệu, cây nông nghiệp, lâm nghiệp.
2. Bảo tồn và lưu giữ nguồn gen
2.1. Lựa chọn các nguồn gen ưu tiên bảo tồn và hình thức bảo tồn
Số lượng nguồn gen đề xuất để được bảo tồn từ các địa phương, cơ quan quản lý, các đơn vị nghiên cứu và các khu bảo tồn trên địa bàn tỉnh Nghệ An rất nhiều. Vì vậy, cần có sự lựa chọn các nguồn gen để ưu tiên bảo tồn trong giai đoạn 2021 - 2025.
Tiêu chí lựa chọn các nguồn gen đưa vào danh mục bảo tồn:
Các nguồn gen được lựa chọn vào danh mục bảo tồn cần có các tiêu chí sau: i) cây trồng nông - lâm nghiệp, cây dược liệu, vật nuôi, các loài thủy sản, vi sinh vật bản địa quý hiếm, ii) có giá trị, có thị trường, hoặc có tiềm năng để khai thác phát triển thành sản phẩm hàng hóa, đặc sản OCOP của địa phương, iii) một số loài hoang dã có quan hệ gần với cây trồng, vật nuôi, thủy sản, có những đặc tính tốt, có thể phát triển thành đối tượng nuôi hoặc phục vụ công tác lai tạo, chọn giống, iv) một số nguồn gen đã được khai thác phát triển nhưng qua thời gian đã có dấu hiệu thoái hóa, suy giảm chất lượng, năng suất cần được bảo tồn, phục tráng lại.
Tiêu chí các nguồn gen đưa vào khai thác phát triển, sản xuất thử:
Các nguồn gen cây trồng, cây dược liệu, vật nuôi, thủy sản đã được đánh giá chi tiết về một số đặc điểm sinh học, sinh sản, sản xuất giống, nuôi trồng hoặc đã được người dân trồng, nuôi thành công ở quy mô nhỏ thì sẽ được chuyển vào giai đoạn khai thác phát triển để tạo ra các quy trình sản xuất giống, nuôi, trồng, tạo sản phẩm ổn định, hướng tới quy mô thương mại. Đối với các nguồn gen đã được khai thác phát triển, sẽ được lựa chọn để đưa vào các dự án sản xuất thử nghiệm nhằm hoàn thiện công và tạo sản phẩm mới, có tính thương mại cao.
Mặt khác, cần có sự trao đổi thông tin, phối hợp, lồng ghép với các nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen của các đơn vị trên địa bàn tỉnh để tránh trùng lặp, đảm bảo lưu giữ được các nguồn gen một cách an toàn, hiệu quả. Đồng thời, huy động được nguồn lực từ các cơ quan trung ương và địa phương, nguồn kinh phí của doanh nghiệp để xã hội hóa công tác bảo tồn, khai thác nguồn gen trên địa bàn tỉnh.
2.2. Các hình thức bảo tồn nguồn gen: Việc bảo tồn nguồn gen được thực hiện theo các hình thức:
Bảo tồn tại chỗ (in-situ)
Hình thức này có thể áp dụng cho tất cả đối tượng cần được bảo tồn. Đặc biệt đối với những nguồn gen chưa có nguy cơ tuyệt chủng hoặc bị xâm hại, hoặc cần có điều kiện sinh thái, môi trường sống tự nhiên đặc thù để đảm bảo cho sinh trưởng và phát triển. Hình thức bảo tồn này cần có sự tham gia của cộng đồng để đảm bảo tính hiệu quả cao.
Bảo tồn chuyển chỗ (ex-situ, on farm, in-vitro)
Hình thức này được áp dụng đối với những đối tượng có nguy cơ bị đe dọa và tuyệt chủng cao, những loài đặc biệt quý hiếm trong tự nhiên, phục vụ cho mục đích nghiên cứu, trưng bày, giới thiệu. Nhân giống và bổ sung vào quần thể một số loài đặc hữu, quý hiếm để hạn chế nguy cơ tuyệt chủng, đồng thời tạo cơ sở cho khai thác và phát triển nguồn gen. Hình thức bảo tồn chuyển chỗ sẽ giúp lưu giữ các giống bản địa của Nghệ An và hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro do con người hoặc thiên nhiên gây ra. Hình thức bảo tồn này có thể được thực hiện tại các phòng thí nghiệm (nuôi cấy mô), trung tâm, trang trại, hoặc trong điều kiện vườn hộ gia đình.
Bảo tồn vật liệu di truyền
Trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN Nghệ An (Trung tâm) là đơn vị chủ trì, đầu mối của Đề án khung các nhiệm vụ quỹ gen cấp tỉnh. Để lưu giữ vật liệu di truyền của các nguồn gen giống cây trồng (hạt giống), vật nuôi, thủy sản bản địa, quý hiếm của tỉnh vào ngân hàng gen, Trung tâm sẽ kết nối với một số hệ thống mạng lưới quốc gia chuyên ngành để lưu giữ vật liệu di truyền như: hệ thống mạng lưới bảo tồn nguồn gen thực vật nông nghiệp (đầu mối là Trung tâm tài nguyên thực vật), hệ thống bảo tồn lưu giữ nguồn gen cây thuốc (đầu mối là Viện dược liệu), hệ thống mạng lưới bảo tồn nguồn gen vật nuôi (đầu mối là Viện chăn nuôi). Đây là một trong những biện pháp bảo tồn nhằm nâng cao tính an toàn cho các nguồn gen quý hiếm của tỉnh.
Danh mục dự kiến các nhiệm vụ theo từng nhóm nguồn gen và phân loại các nhiệm vụ bảo tồn hoặc khai thác phát triển (KTPT) thực hiện cho giai đoạn 2021 - 2025 (thể hiện ở các Bảng 1-5).
Bảng 1. Danh mục các nguồn gen cây nông lâm - nghiệp ưu tiên bảo tồn
STT | Tên nguồn gen | Phân bố/ nguồn gốc (huyện, thị) | Phương pháp bảo tồn | Phân loại nhiệm vụ |
I | Cây lương thực |
|
|
|
1 | Khau Cày Nọi /lúa rẫy (Oryza sativa L.) | Quế Phong | Tại chỗ | Bảo tồn, KTPT |
2 | Khau Cù Phảng/lúa rẫy (Oryza sativa L.) | Quế Phong | Tại chỗ | Bảo tồn |
3 | Giống lúa tẻ thơm Na Ngoi (Oryza sativa L.) | Kỳ Sơn | Tại chỗ | Bảo tồn |
4 | Nếp cẩm nội nhũ đen (Oryza sativa L.) | Tương Dương | Tại chỗ, chuyển chỗ | Bảo tồn, KTPT |
5 | Ngô nếp tím (Zea mays L.) | Kỳ Sơn | Tại chỗ | Bảo tồn |
6 | Lúa nếp Khẩu hin (Oryza sativa L.) | Con Cuông | Tại chỗ | Bảo tồn |
II | Cây ăn quả |
|
|
|
7
| Bưởi Sở (Citrus maxima M.) | Anh Sơn
| Tại chỗ, chuyển chỗ | Bảo tồn |
8 | Cam bù Sen Tri Lễ (Citrus sinensis) | Anh Sơn
| Tại chỗ, chuyển chỗ | Bảo tồn, KTPT |
9 | Bưởi Thanh Mỹ | Thanh Chương | Tại chỗ | KTPT |
10 | Cây Mắc cọp (Sorbus corymbifera) | Kỳ Sơn | Tại chỗ | Bảo tồn |
III | Cây lâm nghiệp |
|
|
|
11 | Cây Bách xanh núi đá (Calocedrus macrolepis Kurz) | Quế Phong | Tại chỗ | Bảo tồn |
12 | Cây quế Quỳ (Cinam-omum lourerii Nees) | Quế Phong | Tại chỗ | KTPT |
13 | Cây Thông chóc (Pinus merkusii Junghuhn & De Vriese) | Quỳnh Lưu | Tại chỗ | KTPT |
14 | Cây Trẩu xoan (Aleurites moluccanus (L.) Willd | Miền tây Nghệ An | Tại chỗ | Bảo tồn, KTPT |
15 | Cây Măng đắng rừng (Indosasa crassiflora McClure) | Con cuông | Tại chỗ, chuyển chỗ | KTPT |
Bảng 2. Danh mục nguồn gen cây dược liệu ưu tiên bảo tồn
STT | Tên nguồn gen | Phân bố/ nguồn gốc (huyện, thị) | Phương pháp bảo tồn | Phân loại nhiệm vụ |
1 | Ba chạc (Euodia lepta (Spreng.) Merr.) | Quỳ Hợp, Yên Thành, Quế Phong | Tại chỗ, chuyển chỗ | Bảo tồn |
2 | Bảy lá một hoa (Paris vietnamensis) | Con Cuông, Quế Phong, Kỳ Sơn | Tại chỗ | Bảo tồn |
3 | Bổ béo đen (Goniothanlamus Vietnamensis Ban) |
| Tại chỗ | Bảo tồn |
4 | Dây gắm (Cnetum montanum Mgf) | Tân Kỳ | Tại chỗ | Bảo tồn |
5 | Hoàng tinh cách (Disporopsis longifolia) | VQG Pù Mát, Khu BTTN Pù Hoạt | Tại chỗ | Bảo tồn |
6 | Hoàng tinh vòng (Polygonatum kingianum) | VQG Pù Mát | Tại chỗ | Bảo tồn |
7 | Kê huyết đằng (Milletia reticulata Benth.) | Tân Kỳ, Quế Phong | Tại chỗ | Bảo tồn |
8 | Lan kim tuyến (Anoectochilus setaceus Blume) | Miền tây Nghệ An | Tại chỗ | Bảo tồn |
9 | Sâm nam (Callerya speciosa) | Miền tây Nghệ An | Tại chỗ, chuyển chỗ | Bảo tồn |
10 | Tam thất nam (Stahlianthus thorelli Gagnep) | Miền tây Nghệ An | Tại chỗ, chuyển chỗ | Bảo tồn |
11 | Thổ phục linh (Smilax glabra Roxb.) | Miền tây Nghệ An | Tại chỗ | Bảo tồn |
12 | Sâm Thổ hào (Hibiscus sagittifolius) | Thanh Chương | Tại chỗ, chuyển chỗ | Bảo tồn, KTPT |
13 | Cây lá khôi (khôi nhung, khôi tía) (Ardisia sylvestris Pitard) | Khu BTTN Pù Hoạt, Pù Huống | Tại chỗ | KTPT |
14 | Sâm Puxailaileng | Kỳ Sơn | Tại chỗ, chuyển chỗ | KTPT |
15 | Sa sâm nam/sâm cát (Launaea sarmentosa) | Vùng ven biển Nghệ An | Tại chỗ, chuyển chỗ | KTPT |
16 | Ba kích tím (Morinda officinalis) | Miền tây Nghệ An | Tại chỗ, chuyển chỗ | KTPT |
Bảng 3. Danh mục các nguồn gen vật nuôi ưu tiên bảo tồn
STT | Tên nguồn gen | Phân bố/ nguồn gốc | Phương pháp bảo tồn | Phân loại nhiệm vụ |
1 | Bò Hơ mông | Kỳ Sơn | Tại chỗ | Bảo tồn |
2 | Trâu Na Hỷ | Tương Dương | Tại chỗ | Bảo tồn |
3 | Ngỗng Cỏ | Yên Thành | Tại chỗ | Bảo tồn |
4 | Dê cỏ Nghệ An |
| Tại chỗ | Bảo tồn, KTPT |
5 | Gà trụi lông cổ (Gallus gallus) | Kỳ Sơn | Tại chỗ | KTPT |
6 | Ngan trâu Nghệ An | Yên Thành | Tại chỗ | KTPT |
Bảng 4. Danh mục các loài thủy sản ưu tiên bảo tồn
STT | Tên nguồn gen | Phân bố/ nguồn gốc | Phương pháp bảo tồn | Phân loại nhiệm vụ |
1 | Cá Mát (Onychostoma laticeps Gunther) | Con cuông, Anh Sơn, Tương Dương | Tại chỗ | Bảo tồn |
2 | Cá Lấu/cá Trốc (Acrossocheilus annamensis) | Tương Dương, Con Cuông | Tại chỗ, chuyển chỗ | Bảo tồn |
3 | Cá Lẩu vảy/Chày đất (Spinibarbus caldwelli ) | Tương Dương, Con Cuông | Tại chỗ, chuyển chỗ | Bảo tồn |
4 | Dum biển/bông thùa | Ven biển Nghệ An | Chuyển chỗ | Bảo tồn |
5 | Cá Lường/cá Lăng (Hemibagrus pluriradiatus) | Tương Dương, Quỳ Châu | Tại chỗ, chuyển chỗ | Bảo tồn, KTPT |
6 | Cá Pạo (Labeo graffeuilli) | Tương Dương, Con Cuông | Tại chỗ, chuyển chỗ | Bảo tồn, KTPT |
7 | Cá Nheo bản địa (Silurus asotus ) | Tương Dương, Con Cuông | Tại chỗ, chuyển chỗ | Bảo tồn, KTPT |
8 | Cá lăng chấm (Hemibagrus guttatus) | Tương Dương, Quế Phong | Tại chỗ, chuyển chỗ | KTPT |
9 | Cá Ngạnh sông (Cranoglanis bouderius) | Tương Dương, Quế Phong, Con Cuông | Tại chỗ, chuyển chỗ | KTPT |
10 | Cá rô Bàu Nón (Anabas testudineus) | Nam Đàn | Tại chỗ, chuyển chỗ | Bảo tồn, KTPT |
11 | Nghêu lụa (Paphia undulata) | Ven biển Nghệ An, Hà Tĩnh | Chuyển chỗ | Bảo tồn |
12 | Cua bùn (Scylla serrata) | Ven biển Nghệ An | Tại chỗ, chuyển chỗ | Bảo tồn, KTPT |
13 | Ngao dầu/vạng biển (Meretrix meretrix) | Ven biển Nghệ An | Tại chỗ, chuyển chỗ | Bảo tồn |
14 | Sò lông (Anadara subcrenata) | Ven biển Nghệ An | Tại chỗ, chuyển chỗ | Bảo tồn |
15 | Sò huyết (Anadara granosa) | Ven biển Nghệ An | Tại chỗ, chuyển chỗ | Bảo tồn |
Bảng 5. Danh mục các nguồn gen nấm lớn và vi sinh ưu tiên bảo tồn
STT | Tên nguồn gen | Phân bố/ nguồn gốc | Phương pháp bảo tồn | Phân loại nhiệm vụ |
1 | Nấm linh chi (Ganoderma pfeifferi Bres) | VQG Pù Mát | Tại chỗ | Bảo tồn |
2 | Nấm tổ ong (Hexagonia tenuis (Hook.) Fr.) | Pù mát, Pù Huống, Pù Hoạt | Tại chỗ | Bảo tồn |
3 | Nấm thượng hoàng (Phellinus linteus (Berk. & M.A. Curtis) Teng) | VQG Pù Mát, Pù Huống, Pù Hoạt | Tại chỗ | Bảo tồn, KTPT |
4 | Đông trùng hạ thảo (Cordyceps sinensis (Berk.) Sacc ) | VQG Pù Mát | Tại chỗ, chuyển chỗ | Bảo tồn, KTPT |
5 | Nấm men tương Nam Đàn | Nam Đàn | Tại chỗ, chuyển chố | Bảo tồn, KTPT |
Sử dụng hai phương pháp để đánh giá nguồn gen cần bảo tồn là đánh giá sơ bộ và đánh giá chi tiết.
- Đánh giá sơ bộ: Áp dụng cho các nguồn gen cây trồng, vật nuôi mới phát hiện. Các chỉ tiêu đánh giá bao gồm: các đặc điểm quan trọng để nhận biết nguồn gen (hình thái, ngoại hình), phân loại, xác định tên loài, mức nguy cấp, mức độ thuần của nguồn gen, hiện trạng...
- Đánh giá chi tiết: Áp dụng cho các nguồn gen cây trồng, vật nuôi vi sinh vật đang trong quá trình bảo tồn. Các chỉ tiêu đánh giá bao gồm: đặc điểm sinh học, các hoạt chất (cây dược liệu), đặc điểm dinh dưỡng, sinh trưởng, sinh sản, đặc điểm di truyền, đặc điểm sản xuất của từng loại cây, con; khả năng kháng sâu bệnh, chất lượng nông sản (thực vật), chất lượng thịt, trứng (gia súc, gia cầm)...
4. Tư liệu hóa nguồn gen và trao đổi thông tin
- Xây dựng lý lịch giống cho các loại cây, con được bảo tồn về: nguồn gốc giống, các đặc tính sinh học, đặc điểm sinh trưởng, sinh sản, phát triển.
- Từng bước xây dựng cơ sở dữ liệu, số hóa thông tin về nguồn gen nông, lâm, ngư nghiệp, dược liệu của Nghệ An, cập nhật kiến thức bản địa về lưu giữ, bảo tồn và khai thác nguồn gen. Xuất bản các thông tin ở các dạng báo cáo, bài báo khoa học, bản tin đăng tải trên các tạp chí, trang web.
- Cung cấp các thông tin về nguồn gen phục vụ công tác lai tạo giống mới có năng suất cao và chất lượng tốt.
- Tổ chức, tham gia hội thảo để trao đổi thông tin; Hợp tác, học tập kinh nghiệm trong và ngoài nước về công tác bảo tồn và khai thác hiệu quả nguồn gen.
5. Khai thác và phát triển nguồn gen
- Trên cơ sở kết quả của công tác bảo tồn và đánh giá nguồn gen, phát hiện các nguồn gen có tiềm năng để đề xuất và thực hiện các nhiệm vụ khai thác phát triển nguồn gen và dự án sản xuất thử, phục vụ sản xuất, tạo các sản phẩm hàng hóa theo chuỗi giá trị, góp phần phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
- Tập huấn và chuyển giao kỹ thuật, công nghệ về sản xuất giống, nuôi trồng, bảo quản, chế biến sản phẩm từ các nguồn gen.
6. Đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ công tác bảo tồn nguồn gen
Trong giai đoạn 2021 - 2025, tập trung đầu tư xây dựng và đưa vào sử dụng Công viên lưu giữ, bảo tồn, khai thác nguồn gen (Công viên) tại Trạm nghiên cứu và ươm tạo công nghệ cao, thuộc Trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN, tại thị xã Thái Hòa.
Công viên sẽ được đầu tư trang thiết bị, phòng phân tích, phòng bảo quản mẫu, vườn ươm, lưu giữ giống. Ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học kết hợp với tri thức bản địa để lưu giữ, bảo tồn nguồn gen nông lâm nghiệp, cây dược liệu quý hiếm, có giá trị của Nghệ An; Công viên cũng là địa điểm nghiên cứu, tập huấn, giáo dục về đa dạng sinh học, giới thiệu và kết nối với doanh nghiệp để khai thác phát triển và thương mại hóa các sản phẩm từ nguồn gen; Sự ra đời của Công viên sẽ góp phần nâng cao chất lượng và số lượng các nguồn gen bản địa quý hiếm của tỉnh được bảo tồn và khai thác, phục vụ phát triển bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh.
PHẦN IV. DỰ KIẾN KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA ĐỀ ÁN
Sau khi kết thúc Đề án khung các nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen giai đoạn 2021 - 2025, dự kiến các kết quả đạt được như sau:
- Bổ sung được 25 - 30 các nguồn gen đặc sản, quý hiếm mới trên địa bàn tỉnh vào danh mục các loài cần bảo tồn.
- Xây dựng được các mô hình lưu giữ, bảo tồn an toàn các nguồn gen: cây nông - lâm nghiệp bản địa (8-10 nguồn gen), cây dược liệu (8-10 nguồn gen), vật nuôi (4-5 nguồn gen), thủy sản (4-6 nguồn gen), nấm lớn và vi sinh vật (2 - 3 nguồn gen).
- Đánh giá sơ bộ tất cả các nguồn gen bảo tồn và đánh giá chi tiết, tư liệu hóa 12 - 15 nguồn gen.
- Khai thác và phát triển, sản xuất thử được 8-10 nguồn gen có giá trị phục vụ sản xuất, tạo các sản phẩm từ nguồn gen.
- Các sản phẩm KH&CN về quỹ gen: giống, quy trình kỹ thuật sản xuất giống, trồng, nuôi thương phẩm, cơ sở dữ liệu, các tài liệu, báo cáo, bài bài, đào tạo.
- Xây dựng được Công viên lưu giữ, bảo tồn, khai thác nguồn gen tại thị xã Thái Hòa, Nghệ An.
PHẦN V. DỰ KIẾN KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
- Kinh phí cho hoạt động bảo tồn nguồn gen được lấy từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm của địa phương, trung ương và nguồn xã hội hóa.
- Dự kiến kinh phí thực hiện Đề án giai đoạn 2021 - 2025 là: 65.000 triệu đồng, trong đó:
+ Xem xét, cân đối từ nguồn thu của địa phương để bố trí đầu tư phát triển xây dựng Công viên lưu giữ nguồn gen tại Trạm ươm tạo công nghệ cao Thái Hòa, theo đúng quy định hiện hành: 35.000 triệu đồng.
+ Cân đối nguồn thu hàng năm của tỉnh để xem xét bố trí cho nguồn sự nghiệp KHCN địa phương: 10.000 triệu đồng.
+ Nguồn ngân sách sự nghiệp KHCN của Trung ương: 10.000 triệu đồng.
+ Huy động nguồn vốn xã hội hóa: 10.000 triệu đồng.
Nguồn vốn từ địa phương phục vụ cho công tác: Điều tra khảo sát, đánh giá nguồn gen, bảo tồn nguồn gen, khai thác phát triển một số nguồn gen quy mô cấp tỉnh; Nguồn kinh phí NSNN của Trung ương tập trung cho dự án khai thác phát triển, sản xuất thử các nguồn gen; Nguồn vốn xã hội hóa (XHH): Đối ứng của các cơ quan, đơn vị nghiên cứu, doanh nghiệp tham gia thực hiện các dự án khai thác phát triển nguồn gen cấp tỉnh, cấp nhà nước.
(Nhu cầu kinh phí cho mỗi nhóm nhiệm vụ tại các danh mục)
PHẦN VI. DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ BẢO TỒN, KHAI THÁC NGUỒN GEN THỰC HIỆN TỪ NĂM 2021 ĐẾN NĂM 2025
STT | Tên nhiệm vụ (nêu tên nhiệm vụ theo nhóm đối tượng bảo tồn) | Tên tổ chức dự kiến chủ trì | Đối tượng và số lượng nguồn gen bảo tồn | Dự kiến kinh phí (triệu đồng) | Ghi chú |
|
I | Nhiệm vụ điều tra, khảo sát, đánh giá nguồn gen |
| ||||
1 | Điều tra, khảo sát, thu thập bổ sung nguồn gen đặc sản, quý hiếm mới trên địa bàn tỉnh Nghệ An | Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ KH&CN Nghệ An | Cây nông-lâm nghiệp, dược liệu, vật nuôi, thủy sản, vi sinh vật và nấm lớn mới | 750 | Thực hiện năm 2021-2023 |
|
2 | Phân tích, đánh giá giá trị nguồn gen, thành phần hóa học, hoạt tính sinh học nhằm khẳng định giá trị dược liệu của một số loài cây dược liệu quý, hiếm | Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ KH&CN Nghệ An | Hoàng tinh cách, Hoàng tinh vòng, Thổ phục linh, Ba chạc, Kê huyết đằng… | 750 | Thực hiện năm 2022-2024 |
|
II | Nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen, xây dựng cơ sở dữ liệu nguồn gen |
| ||||
3 | Bảo tồn nguồn gen cây lương thực, cây ăn quả bản địa có giá trị kinh tế tại tỉnh Nghệ An. | Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ KH&CN Nghệ An, phối với các đơn vị khác | Lúa, nếp bản địa: (Khau cày nọi, Khau Pù Cảng, lúa thơm Na Ngoi, Khẩu hin), cây Mắc cọp, bưởi Sở, bưởi Thanh Mỹ | 2.000 |
|
|
4 | Bảo tồn nguồn gen cây lâm nghiệp quý, hiếm ở tỉnh Nghệ An. | Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ KH&CN Nghệ An, phối với các đơn vị khác | Cây bách xanh, cây Thông chóc, cây trẩu xoan, cây măng đắng rừng | 1.200 |
|
|
5 | Bảo tồn nguồn gen một số cây dược liệu quý ở tỉnh Nghệ An. | Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ KH&CN Nghệ An, phối với các đơn vị khác | Cây bảy lá một hoa, Thổ phục linh, Bổ béo đen, Cây lá khôi, Hoàng tinh cách , Hoàng tinh vòng, Ba chạc, Tam thất nam, Thổ phục linh, Dây gắm, Kê huyết đằng, Sa sâm cát | 3.000 |
|
|
| ||||||
6 | Bảo tồn nguồn gen động vật quý hiếm bản địa ở tỉnh Nghệ An. | Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ KH&CN Nghệ An, phối với các đơn vị khác | Trâu Na Hỷ, Bò H' mông, Ngỗng cỏ, Dê núi bản địa, Ngan trâu | 2.000 |
|
|
7 | Bảo tồn một số nguồn gen thủy sản quý, hiếm có giá trị kinh tế cao tại tỉnh Nghệ An. | Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ KH&CN Nghệ An, phối hợp với Trung tâm Giống thuỷ sản Nghệ An | Cá Mát, cá Lường, cá Lấu, cá Pạo, cá Nheo, cá Lẩu vẩy, Nghêu lụa, Dum biển/bông thùa, Cua bùn, Nghêu dầu, Sò lông, Sò huyết | 2.000 |
|
|
| ||||||
| ||||||
8 | Bảo tồn nguồn gen nấm lớn và vi sinh vật | Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ KH&CN Nghệ An, phối hợp với Đại học Vinh | Nấm Linh chi, Đông trùng hạ thảo, Nấm tổ ong, Nấm mốc tương Nam Đàn | 1.000 |
|
|
| ||||||
9 | Xây dựng cơ sở dữ liệu về bảo tồn và khai thác nguồn gen của tỉnh Nghệ An | Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ KH&CN Nghệ An | Các nguồn gen cây nông- lâm ngư nghiệp, cây dược liệu, vật nuôi, thủy sản vi sinh vật và nấm lớn | 300 |
|
|
| ||||||
III | Nhiệm vụ khai thác phát triển nguồn gen |
| ||||
10 | Khai thác phát triển một số nguồn gen cây nông nghiệp, dược liệu | Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ KH&CN Nghệ An, phối với với các đơn vị khác | Lúa, nếp bản địa (Nếp cẩm, Khau cày nọi, Khau cù Phảng, Nếp cẩm nội nhũ đen), cây dược liệu (Sâm Puxailaileng , Sa sâm nam, Sâm thổ hào, Ba kích tím, Hoàng tinh cách, Kê huyết đằng, Dây gắm, Ba chạc, Quế Quỳ, Cây lá Khôi) | 4.000 |
|
|
11 | Khai thác phát triển một số nguồn gen vật nuôi bản địa, có giá trị kinh tế cao ở Nghệ An | Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ KH&CN Nghệ An, phối với các đơn vị khác | Gà trụi lông cổ, Ngan trâu, Dê bản địa, Trâu Na Hỷ, Bò Hơ Mông | 4.000 |
|
|
12 | Khai thác phát triển một số nguồn gen thủy sản bản địa, có giá trị kinh tế cao phục vụ sản xuất ở Nghệ An | Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ KH&CN Nghệ An, phối với với các đơn vị khác | Cá Lường, cá Pạo, cá Lẩu vẩy/Chày đất, cá Nheo bản địa, cá Lăng chấm, cá Ngạnh sông Nghêu lụa, Nghêu dầu | 4.000 |
|
|
IV | Dự án sản xuất thử nghiệm các nguồn gen |
| ||||
13 | Sản xuất thử nghiệm một số nguồn gen có giá trị, có khả năng phát triển thành hàng hóa | Các đơn vị, Doanh nghiệp | Sâm Puxailaileng, nếp rồng, cá Pạo, cá Lường,lúa thơm Na Ngoi, lúa Khau Cù Phảng | 5.000 |
|
|
V | Tăng cường cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ công tác lưu giữ và bảo tồn nguồn gen |
| ||||
14 | Xây dựng Công viên lưu giữ, bảo tồn và khai thác nguồn gen | Trung tâm ứng dụng tiến bộ KHCN Nghệ An | Nguồn gen nông lâm nghiệp, dược liệu | 35.000 |
|
|
| ||||||
| Tổng |
|
| 65.000 |
|
|
PHẦN VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Sở Khoa học và Công nghệ
- Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, triển khai thực hiện Đề án;
- Lập kế hoạch triển khai các nội dung của Đề án và xây dựng dự toán từng năm, trình cấp có thẩm quyền quyết định;
- Quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ quỹ gen cấp tỉnh theo quy định;
- Chỉ đạo Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ Nghệ An phối hợp với các UBND các huyện, thị, các tổ chức, đơn vị nghiên cứu, đào tạo, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh.
- Báo cáo định kỳ việc thực hiện Đề án về UBND tỉnh và Bộ KH&CN.
3. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách hàng năm và cả giai đoạn (2021 - 2025), tham mưu bố trí kinh phí thực hiện Đề án.
4. Các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Các Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành, thị; các tổ chức, cá nhân, các trường đại học, Khu bảo tồn thiên nhiên, Vườn quốc gia, Viện nghiên cứu, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh phối hợp triển khai thực hiện Đề án thành công.
- 1Quyết định 1331/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án khung Nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen tỉnh Bắc Giang từ 2014-2020
- 2Quyết định 2157/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án khung các nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025
- 3Quyết định 3106/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án khung các nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Khánh Hòa
- 1Luật đa dạng sinh học 2008
- 2Nghị định 65/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đa dạng sinh học
- 3Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 4Quyết định 1331/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án khung Nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen tỉnh Bắc Giang từ 2014-2020
- 5Nghị định 160/2013/NĐ-CP về tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ
- 6Quyết định 5529/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án khung Nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen cấp tỉnh Nghệ An thực hiện từ năm 2014 đến năm 2020
- 7Nghị định 08/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học và Công nghệ
- 8Thông tư 18/2014/TT-BKHCN sửa đổi Thông tư 18/2010/TT-BKHCN về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ về quỹ gen do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 9Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10Quyết định 1671/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Luật Chuyển giao công nghệ 2017
- 12Thông tư 17/2016/TT-BKHCN quy định quản lý thực hiện Chương trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 13Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019
- 14Nghị định 64/2019/NĐ-CP sửa đổi Điều 7 Nghị định 160/2013/NĐ-CP về tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ
- 15Quyết định 2157/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án khung các nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025
- 16Quyết định 3106/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án khung các nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Khánh Hòa
Quyết định 3445/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Đề án khung nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 3445/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/10/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Bùi Đình Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra