Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3412/QĐ-UBND

Thanh Hóa, ngày 08 tháng 9 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI CÔNG CHỨNG VIÊN TỈNH THANH HÓA

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010;

Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 881/SNV-TCBC ngày 09/8/2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ Hội Công chứng viên tỉnh Thanh Hóa đã được Đại hội đại biểu lần thứ I, nhiệm kỳ 2015-2018 của Hội Công chứng viên tỉnh Thanh Hóa thông qua ngày 29/12/2015, bao gồm:7 Chương, 24 Điều.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Hội Công chứng viên tỉnh Thanh Hóa, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Đình Xứng

 

ĐIỀU LỆ

HIỆP HỘI DỆT MAY TỈNH THANH HÓA
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 3412/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi

1. Tên tiếng Việt: Hội Công chứng viên tỉnh Thanh Hóa.

2. Tên tiếng nước ngoài: Thanh Hoa Notary Association.

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

1. Hội Công chứng viên tỉnh Thanh Hóa (sau đây gọi tắt là Hội) là một tổ chức xã hội - nghề nghiệp của các Công chứng viên đang hành nghề tại tỉnh Thanh Hóa.

2. Hội hoạt động để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Hội viên; nhằm ổn định, phát triển hoạt động công chứng tại tỉnh Thanh Hóa; tham gia xây dựng các giá trị chuẩn mực của nghề công chứng, phát triển hội viên đáp ứng nhu cầu công chứng của cá nhân, tổ chức và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở

1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.

2. Trụ sở của Hội đặt tại: Số nhà 98, đường Dương Đình Nghệ, phường Tân Sơn, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.

Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động

1. Hội hoạt động trên phạm vi tỉnh Thanh Hóa, trong lĩnh vực công chứng.

2. Hội chịu sự quản lý Nhà nước của Sở Tư pháp tỉnh Thanh Hóa.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động

1. Tự nguyện, tự quản.

2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.

3. Tự bảo đảm kinh phí và trụ sở hoạt động.

4. Không vì mục đích lợi nhuận.

5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương II

QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ CỦA HỘI CÔNG CHỨNG VIÊN

Điều 6. Quyền hạn của Hội

1. Đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Hội viên trong hành nghề theo quy định của Điều lệ Tổ chức xã hội - nghề nghiệp toàn quốc của Công chứng viên và theo quy định của pháp luật.

2. Kết nạp, khai trừ hội viên; khen thưởng, xử lý kỷ luật hội viên; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Điều lệ Tổ chức xã hội - nghề nghiệp toàn quốc của Công chứng viên.

3. Giám sát hội viên trong việc tuân thủ quy định của pháp luật về công chứng, Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng và Điều lệ Tổ chức xã hội - nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên.

4. Phối hợp với Sở Tư pháp Thanh Hóa trong việc bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm cho hội viên; tham gia ý kiến với Sở Tư pháp trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm công chứng viên theo quy định của Luật Công chứng và các văn bản pháp luật có liên quan.

5. Thực hiện nghị quyết, quyết định, quy định của tổ chức xã hội - nghề nghiệp toàn quốc của Công chứng viên và các Cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.

6. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu hợp pháp khác; theo quy định của pháp luật để tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí hoạt động.

7. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Nhiệm vụ của Hội

1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa.

3. Phổ biến, tập huấn kiến thức pháp luật và kỹ năng hành nghề cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ Hội, quy chế, quy định của Hội.

4. Tham gia hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các hội viên, giữa hội viên với các tổ chức hành nghề công chứng; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật trong nội bộ theo Điều lệ và quy định của pháp luật; kịp thời báo cáo kết quả giải quyết, xử lý cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

5. Sử dụng kinh phí của Hội đúng mục đích, công khai, minh bạch, đúng pháp luật và quy định, của Điều lệ này.

6. Hàng năm, Hội phải báo cáo định kỳ tình hình tổ chức, hoạt động của Hội về UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) và Sở Tư pháp chậm nhất vào ngày 01 tháng 12 hàng năm.

7. Chấp hành sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quản lý nhà nước, sự kiểm tra của tổ chức xã hội - nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên.

8. Tham gia hoạt động hợp tác về công chứng ở trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật.

9. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

Chương III

HỘI VIÊN

Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn Hội viên

Các công chứng viên đang hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, tự nguyện tham gia và tán thành Điều lệ Hội, được Hội xem xét, công nhận là hội viên.

Điều 9. Quyền của Hội viên

1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong hoạt động hành nghề;

2. Được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức;

3. Được thảo luận, biểu quyết các nội dung quan trọng liên quan đến tổ chức và hoạt động của Hội. Thông qua tổ chức Hội, được kiến nghị, đề xuất ý kiến liên quan đến lĩnh vực hành nghề với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

4. Ứng cử, bầu cử các chức danh lãnh đạo của Hội;

5. Được tham dự các chương trình đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về chính trị và nghiệp vụ chuyên môn do Hội tổ chức;

6. Được hỗ trợ, giúp đỡ, tư vấn về chuyên môn nghiệp vụ và khai thác thông tin, dữ liệu liên quan đến hoạt động công chứng theo quy định;

7. Được Hội hỗ trợ, giúp đỡ khi gặp khó khăn, rủi ro; được Hội bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến hoạt động nghề nghiệp;

8. Được tôn vinh, khen thưởng theo quy định của Hội và quy định của pháp luật;

9. Các quyền khác theo quy định của Hội.

Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên

1. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Điều lệ, các nghị quyết, quyết định của Hội; tuân thủ Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng;

2. Tham gia đầy đủ, tích cực các hoạt động của Hội; giữ gìn và bảo vệ sự đoàn kết và uy tín của Hội;

3. Không được lợi dụng danh nghĩa của Hội để thực hiện các hoạt động trái với tôn chỉ, mục đích của Hội, gây phương hại đến lợi ích của cá nhân, tổ chức và Nhà nước;

4. Tham gia phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý theo chương trình, kế hoạch của Hội; tham gia công tác phát triển hội viên mới;

5. Tham gia đầy đủ chương trình bồi dưỡng về chính trị, nghiệp vụ chuyên môn theo định kỳ và đột xuất của Hội;

6. Nộp phí hội viên đầy đủ và đúng kỳ hạn;

7. Các nghĩa vụ khác theo quy định của Hội.

Điều 11. Thủ tục gia nhập Hội, ra khỏi Hội và chấm dứt tư cách hội viên

1. Cá nhân muốn gia nhập Hội, xin ra khỏi Hội phải làm đơn đề nghị Hội xem xét quyết định.

2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể việc gia nhập Hội, xin ra khỏi Hội và chấm dứt tư cách hội viên, phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.

Chương IV

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG

Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội

1. Đại hội toàn thể (hoặc Đại hội đại biểu) Hội Công chứng viên là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội.

2. Ban Chấp hành Hội Công chứng viên là cơ quan chấp hành của Đại hội, do Đại hội bầu ra.

3. Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Hội Công chứng viên do Đại hội bầu ra theo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hội.

4. Các cơ quan khác theo quy định của Điều lệ Tổ chức xã hội - nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên.

Điều 13. Đại hội Hội Công chứng viên

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 03 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.

2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Khi số lượng hội viên vượt quá 200 (hai trăm) thì tổ chức đại hội, đại biểu, số lượng, cơ cấu đại biểu của Đại hội do Ban Chấp hành Hội quyết định.

Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 2/3 (hai phần ba) số hội viên chính thức hoặc có trên 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức có mặt.

3. Nhiệm vụ của Đại hội:

a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;

b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);

c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;

d) Quyết định những vấn đề quan trọng về tôn chỉ mục đích, nhiệm vụ quyền hạn của Hội;

đ) Bầu Ban Chấp hành và Hội đồng khen thưởng - kỷ luật của Hội;

e) Các nội dung khác (nếu có);

f) Thông qua nghị quyết Đại hội.

4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:

a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;

b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 14. Ban Chấp hành Hội

1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Tiêu chuẩn Ban Chấp hành: Ủy viên Ban Chấp hành là người có tư cách đạo đức tốt; có chuyên môn vững; có kinh nghiệm hoạt động thực tiễn, năng lực quản lý trong lĩnh vực tư pháp; am hiểu sâu sắc về nghề công chứng và thực tiễn hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa cũng như cả nước; có tác phong quản lý, điều hành năng động; có khả năng lãnh đạo, tập hợp và thuyết phục đối với đội ngũ công chứng viên, có quan hệ phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan.

3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:

a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;

b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;

c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;

d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành và các ban chuyên môn (nếu có); Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;

đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, bầu bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành. Số Ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng Ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.

e) Quyết định việc miễn nhiệm, khai trừ, khen thưởng, kỷ luật hội viên và giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của hội viên thuộc thẩm quyền.

f) Tổ chức tổng kết, trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng chính trị, chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ cho công chứng viên và tham gia ý kiến và tổng hợp ý kiến đóng góp, kiến nghị của công chứng viên trong việc xây dựng chính sách, pháp luật của Nhà nước khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước;

i) Tổ chức Hội nghị thường niên hoặc bất thường để giải quyết những vấn đề quan trọng liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội;

4. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:

a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

b) Ban Chấp hành họp 3 (ba) tháng một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành;

c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) Ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.

Điều 15. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội

1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:

a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành.

b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành.

c) Chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành. d) Thay mặt Ban Chấp hành ký các văn bản của Hội;

đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.

3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.

Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.

Điều 16. Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Hội Công chứng viên

1. Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Hội Công chứng viên do Đại hội bầu ra theo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hội Công chứng viên.

2. Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Hội Công chứng viên gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên; Chủ tịch, Phó Chủ tịch do Hội đồng bầu ra và có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của Hội đồng.

3. Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Hội Công chứng viên làm việc theo chế độ tập thể, họp định kỳ 03 (ba) tháng 1 (một) lần, ngoài ra có thể họp bất thường theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng hoặc của ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng.

4. Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Hội Công chứng viên đề xuất các hình thức khen thưởng, kỷ luật đối với công chứng viên, trình Ban Chấp hành xem xét quyết định.

Điều 17. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội

Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.

Chương V

TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN

Điều 18. Tài chính, tài sản của Hội

1. Tài chính của Hội:

a) Nguồn thu của Hội gồm: Phí gia nhập Hội, phí hội viên; các khoản thu từ hoạt động của Hội; các khoản hỗ trợ, tài trợ của các cá nhân, tổ chức và các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

b) Các khoản chi của Hội: Hoạt động thường xuyên của Hội; hoạt động nghiên cứu khoa học, thông tin, tuyên truyền, xuất bản; mua trang thiết bị làm việc; bảo trì, sửa chữa cơ sở vật chất, trang thiết bị; phụ cấp cho các chức danh lãnh đạo, quản lý và các nhân viên trong bộ máy của Hội; khen thưởng; chi tổ chức Đại hội, các hội nghị, hội thảo; các khoản chi hợp lý khác.

Việc chi tiêu của Hội phải đảm bảo nguyên tắc chi đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định của pháp luật về Kế toán tài chính.

2. Tài sản của Hội:

Tài sản của Hội bao gồm trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật.

Điều 19. Nguyên tắc quản lý tài chính, tài sản

Việc quản lý tài chính, tài sản của Hội thực hiện theo chế độ thống nhất, theo Quy chế quản lý tài chính, tài sản do Ban Chấp hành Hội quy định và tuân thủ các quy định của pháp luật về tài chính kế toán.

Việc thu, chi, sử dụng tài chính, tài sản của Hội phải công khai, minh bạch, tiết kiệm và được phản ánh trung thực trong hệ thống sổ sách theo quy định.

Chương VI

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 20. Khen thưởng

1. Tổ chức hành nghề công chứng, công chứng viên và các tổ chức, cá nhân khác có thành tích xuất sắc trong hoạt động công chứng hoặc có đóng góp cho sự nghiệp phát triển công chứng của tỉnh Thanh Hóa thì được Hội khen thưởng, tặng danh hiệu vinh dự, hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định pháp luật.

2. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quy định cụ thể về tiêu chuẩn, thẩm quyền, trình tự, thủ tục khen thưởng.

Điều 21. Kỷ luật

1. Hội viên của Hội có hành vi vi phạm quy định của Luật Công chứng, Điều lệ Hội, Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng và các quy định khác của pháp luật, của Hội thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức sau đây:

a) Khiển trách;

b) Cảnh cáo;

c) Tạm đình chỉ tư cách thành viên Hội từ 6 tháng đến 12 tháng;

d) Khai trừ khỏi Hội.

2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể về nội dung, hình thức, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xét kỷ luật và quyết định các hình thức kỷ luật nêu trên.

Điều 22. Giải quyết khiếu nại, tố cáo

1. Hội viên có quyền khiếu nại quyết định kỷ luật của Ban Chấp hành Hội đối với mình. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Ban Chấp hành, Hội đồng Khen thưởng - Kỷ luật và các bộ phận trực thuộc Hội khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

2. Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Hội Công chứng viên về các hành vi vi phạm quy định của Luật Công chứng, Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng và quy định của Điều lệ này.

3. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo tuân theo quy định của pháp luật và Điều lệ, Quy chế của Hội.

4. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quy định cụ thể về thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Hội.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 23. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội

Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội Công chứng viên tỉnh Thanh Hóa phải được Đại hội toàn thể hội viên thông qua và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì mới có hiệu lực thi hành.

Điều 24. Hiệu lực thi hành

1. Điều lệ này gồm 07 Chương, 24 Điều đã được Đại hội Hội Công chứng viên tỉnh Thanh Hóa lần thứ nhất thông qua ngày 29 tháng 12 năm 2015 tại thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa ký Quyết định phê duyệt.

2. Căn cứ quy định pháp luật về Hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Công chứng viên tỉnh Thanh Hóa có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 3412/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Hội Công chứng viên tỉnh Thanh Hóa

  • Số hiệu: 3412/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 08/09/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
  • Người ký: Nguyễn Đình Xứng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 08/09/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản