Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 338/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 17 tháng 3 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HỖ TRỢ ĐÀO TẠO NGHỀ ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG ĐANG LÀM VIỆC TRONG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI NĂM 2020

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

n cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;

Căn cứ Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng;

Căn cứ Thông tư số 32/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa;

Căn cứ Thông tư số 49/2019/TT-BTC ngày 08/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;

Căn cứ Quyết định số 990/QĐ-UBND ngày 13/12/2019 của UBND tỉnh về việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn và chi ngân sách địa phương năm 2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 19/TTr-SLĐTBXH ngày 04/3/2020 và ý kiến của Sở Tài chính tại Công văn số 329/STC-HCSN ngày 24/02/2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2020.

Điều 2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch. Ký hợp đồng đặt hàng đào tạo nghề cho lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có chức năng đào tạo nghề.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động- Thương binh và Xã hội, Công Thương, Thông tin và Truyền thông, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- TT Tỉnh ủy:
- TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Tỉnh Đoàn Quảng Ngãi;
- Đài PT-TH Quảng Ngãi;
- Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh;
- Hội doanh nhân trẻ tỉnh:
- VPUB: PCVP(VX), TH, CBTH;
- Lưu: VT, KGVXhmc111.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đặng Ngọc Dũng

 

KẾ HOẠCH

HỖ TRỢ ĐÀO TẠO NGHỀ ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG ĐANG LÀM VIỆC TRONG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 338/QĐ-UBND ngày 17/3/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh)

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Tạo điều kiện hỗ trợ đào tạo kỹ thuật chuyên môn, kỹ năng tay nghề ở trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng cho lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh.

- Qua đào tạo góp phần giúp các doanh nghiệp đẩy mạnh, mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh và dịch vụ; nâng cao chất lượng hàng hóa, ổn định và tăng khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.

- Hình thành ý thức, kỹ năng và tác phong làm việc của người lao động theo hướng công nghiệp, chuyên sâu, góp phần nâng cao năng suất, ổn định vị trí việc làm và tăng thu nhập sau đào tạo của người lao động.

2. Yêu cầu

- Tổ chức tuyên truyền đến doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh để hướng dẫn các doanh nghiệp tích cực tham gia đào tạo nghề cho lao động đang làm việc.

- Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng chương trình, giáo trình, đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với các ngành, nghề chưa đăng ký mà doanh nghiệp có nhu cầu đào tạo cho lao động. Tích cực phối hợp với doanh nghiệp trong tổ chức các lớp đào tạo, đáp ứng yêu cầu khi doanh nghiệp đặt hàng, có giải pháp về thời gian đào tạo thích hợp để tránh làm ảnh hưởng quá trình sản xuất, kinh doanh và hoạt động của doanh nghiệp.

II. CHỈ TIÊU

- Hỗ trợ đào tạo nghề cho 250 người lao động tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh.

- Sau khi học nghề 100% số người lao động được có chứng chỉ, có kỹ năng làm việc với năng suất cao hơn.

III. ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN HỖ TRỢ HỌC NGHỀ

1. Đối tượng

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh và được phân theo quy mô bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa, cụ thể:

a) Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.

Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.

b) Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ nêu trên.

Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 50 người và tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ nêu trên.

c) Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ nêu trên.

Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ nêu trên.

2. Điều kiện đối với lao động được hỗ trợ đào tạo nghề

- Lao động có tuổi đời không quá 50 tuổi đối với nam, 45 tuổi đối với nữ.

- Lao động đã làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa tối thiểu 06 tháng liên tục.

Ưu tiên hỗ trợ đào tạo nghề đối với người lao động thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh và người lao động làm việc trong các doanh nghiệp hoạt động ở các địa bàn nông thôn, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và các doanh nghiệp do nữ làm chủ.

3. Mức hỗ trợ chi phí đào tạo nghề và ngành, nghề được hỗ trợ đào tạo

a) Mức hỗ trợ chi phí đào tạo nghề

- Lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa khi được cử tham gia khóa đào tạo trình độ sơ cấp hoặc chương trình đào tạo dưới 03 tháng thì được hỗ trợ 100% chi phí đào tạo.

- Mức hỗ trợ chi phí đào tạo nghề tối đa không quá 02 triệu đồng/người/khóa học; mỗi người chỉ được hỗ trợ một lần.

b) Ngành, nghề được hỗ trợ đào tạo

- Ngành, nghề được hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp hoặc chương trình đào tạo dưới 03 tháng do doanh nghiệp lựa chọn, xác định trên cơ sở ngành, nghề đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp và có trong định mức, danh mục ngành nghề do UBND tỉnh phê duyệt ban hành trên địa bàn tỉnh được quy định tại Mức hỗ trợ chi phí đào tạo thực hiện theo Quyết định số 490/QĐ-UBND ngày 29/3/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt danh mục nghề, định mức chi phí đào tạo đối với từng nghề trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; Quyết định số 238/QĐ-UBND ngày 27/2/2019; Quyết định số 712/QĐ-UBND ngày 22/5/2019; Quyết định số 918/QĐ-UBND ngày 28/6/2019; Quyết định số 1465/QD-UBND ngày 08/10/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt bổ sung danh mục nghề, định mức chi phí đào tạo tại Quyết định số 490/QĐ-UBND ngày 29/3/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh.

- Trường hợp ngành, nghề doanh nghiệp có nhu cầu đào tạo cho lao động nhưng không có trong danh mục, đề nghị các doanh nghiệp báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc thông tin đến các cơ sở giáo dục nghề nghiệp để đăng ký với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, tham mưu trình UBND tỉnh ban hành bổ sung, phê duyệt.

4. Lựa chọn hình thức đào tạo

- Doanh nghiệp cử một người lao động hoặc nhiều người lao động của doanh nghiệp tham gia các khóa đào tạo nghề bằng văn bản, trong đó ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, thời gian làm việc tại doanh nghiệp, số sổ bảo hiểm xã hội, ngành, nghề cần đào tạo, hình thức đào tạo, dự kiến thời gian tham gia khóa đào tạo đối với từng người lao động gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Người lao động của doanh nghiệp cử tham gia khóa đào tạo trình độ sơ cấp hoặc chương trình đào tạo dưới 03 tháng được tổ chức học theo lớp riêng hoặc học hòa nhập cùng với lao động khác, do cơ sở giáo dục nghề nghiệp quyết định và thông báo cho doanh nghiệp, người học trước khi khai giảng khóa học ít nhất 10 ngày làm việc.

- Trường hợp người lao động của doanh nghiệp được cử tham gia khóa đào tạo trình độ sơ cấp theo hình thức vừa làm vừa học thực hiện theo quy định tại Thông tư số 31/2017/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Quy định về đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp theo hình thức đào tạo vừa làm vừa học.

5. Nguồn kinh phí thực hiện

Từ nguồn kinh phí chi sự nghiệp đào tạo, dạy nghề đã bố trí tại Quyết định số 990/QĐ-UBND ngày 13/12/2019 của UBND tỉnh giao dự toán chi cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm về việc đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương và chỉ đạo của UBND tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này và các văn bản của Trung ương có liên quan.

- Hướng dẫn các doanh nghiệp, cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức triển khai thực hiện các chính sách, điều kiện hỗ trợ đối với lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tích cực tham gia đào tạo nghề cho lao động theo Kế hoạch này và các chương trình, đề án đào tạo khác theo quy định.

- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch. Báo cáo kết quả thực hiện định kỳ 6 tháng và tổng kết năm, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.

- Thống kê, tổng hợp nhu cầu đào tạo của doanh nghiệp, lập kế hoạch sử dụng kinh phí trên cơ sở thực tế, gửi Sở Tài chính thẩm tra làm cơ sở thực hiện.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính tổng hợp dự toán và bố trí kinh phí thực hiện hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa; căn cứ các quy định có liên quan, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện.

3. Sở Tài chính

Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa theo đúng quy định. Hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố, các sở, ngành liên quan và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp sử dụng kinh phí đúng mục đích, đạt hiệu quả và thanh quyết toán theo quy định của Nhà nước.

4. Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi

- Hướng dẫn các doanh nghiệp tổ chức triển khai thực hiện các chính sách, điều kiện hỗ trợ đối với lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

- Phối hợp tổ chức thống kê, tổng hợp nhu cầu đào tạo lao động tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để triển khai thực hiện trên địa bàn.

5. UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn cấp huyện, thị xã, thành phố và UBND cấp xã tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn triển khai thực hiện Kế hoạch này.

- Chỉ đạo, định hướng Đài truyền thanh cấp huyện, Đài truyền thanh các xã, phường, thị trấn tuyên truyền về chủ trương, chính sách hỗ trợ đào tạo lao động tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

- Tổ chức thống kê, tổng hợp nhu cầu đào tạo lao động tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để triển khai thực hiện trên địa bàn.

6. Hiệp Hội các doanh nghiệp, Hội doanh nhân trẻ tỉnh

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện Kế hoạch này.

- Hướng dẫn các doanh nghiệp tổ chức triển khai thực hiện các chính sách, điều kiện hỗ trợ đối với lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

- Phối hợp tổ chức thống kê, tổng hợp nhu cầu đào tạo lao động tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để triển khai thực hiện trên địa bàn.

7. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh

- Phổ biến chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đối với người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và Kế hoạch này.

- Đề xuất và gửi danh sách tham gia các khóa hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Lựa chọn ngành, nghề đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cử người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp tham gia khóa đào tạo nghề theo quy định.

- Chi trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học theo quy định tại Khoản 3 Điều 62 Bộ luật Lao động và các chi phí khác (nếu có) theo quy định tại Điều 144 Bộ luật Lao động. Các chi phí còn lại do doanh nghiệp thỏa thuận với người lao động khi cử tham gia các khóa đào tạo nghề.

- Phối hợp tham gia giám sát việc tổ chức đào tạo nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đối với người lao động do doanh nghiệp cử đi học và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

8. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp

- Tổ chức thực hiện hoạt động đào tạo nghề cho lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh năm 2020 theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Hướng dẫn người lao động làm việc trong doanh nghiệp về hồ sơ tuyển sinh, quản lý đào tạo. Tổ chức đào tạo nghề trình độ sơ cấp hoặc đào tạo dưới 03 tháng đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp theo quy định.

- Thông báo cho doanh nghiệp tình hình và kết quả học tập của người lao động do doanh nghiệp cử khi kết thúc khóa đào tạo nghề.

- Thanh quyết toán kinh phí đào tạo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.

- Báo cáo kết quả thực hiện đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp trong báo cáo tuyển sinh, đào tạo nghề nghiệp gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

9. Trách nhiệm của người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp

- Thực hiện quyền lựa chọn, đề xuất với doanh nghiệp về ngành nghề đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, địa điểm đào tạo, hình thức đào tạo, thời gian tham gia khóa đào tạo và các hỗ trợ cần thiết khác khi tham gia khóa đào tạo nghề phù hợp với quy định của pháp luật và quy định của doanh nghiệp.

- Kê khai đúng, đầy đủ về bản thân và chịu trách nhiệm về những nội dung đã kê khai trong hồ sơ nhập học. Tham gia đầy đủ theo chương trình đào tạo của khóa học. Chấp hành các quy định của lớp học, của cơ sở giáo dục nghề nghiệp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 338/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2020

  • Số hiệu: 338/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 17/03/2020
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
  • Người ký: Đặng Ngọc Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 17/03/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản