Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2015/QĐ-UBND | Tây Ninh, ngày 10 tháng 6 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP , ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định 164/2013/NĐ-CP , ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP , ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Tây Ninh tại Tờ trình số 18/TTr-BQLKKT, ngày 25 tháng 5 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 10/2013/QĐ-UBND , ngày 02/4/2013 của UBND tỉnh Tây Ninh ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Tây Ninh, thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT VÀ KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2015/QĐ-UBND, ngày 10/6/2015 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, phương thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Tây Ninh (sau đây gọi là Ban Quản lý) với các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi chung là các sở, ban, ngành) và UBND cấp huyện, thành phố nơi có khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế cửa khẩu (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước tại các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế cửa khẩu (sau đây viết tắt là KCN, KCX, KKTCK) trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Ban Quản lý và các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có hoạt động liên quan trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước tại các KCN, KCX, KKTCK trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Nâng cao trách nhiệm, hiệu quả công tác phối hợp giữa Ban Quản lý với các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước tại các KCN, KCX, KKTCK; không ngừng cải thiện môi trường đầu tư để phát triển các KCN, KCX, KKTCK theo quy hoạch, kế hoạch và tiến độ đã đề ra.
1. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các sở, ban, ngành, UBND các huyện và Ban Quản lý nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước đối với các KCN, KCX, KKTCK. Việc phối hợp giữa các cơ quan phải phục vụ lợi ích chung, tôn trọng chức năng, nhiệm vụ của các bên tham gia theo đúng quy định của pháp luật, đồng thời tạo điều kiện để các bên hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Ban Quản lý thực hiện cơ chế “Một cửa” theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP , ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế và Nghị định 164/2013/NĐ-CP , ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP , ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế; tạo môi trường đầu tư thuận lợi, thủ tục hành chính đơn giản, nhanh gọn, góp phần thúc đẩy các KCN, KCX, KKTCK trên địa bàn tỉnh phát triển, hiệu quả, bền vững và đúng quy hoạch.
3. Mọi hoạt động quản lý nhà nước của các cơ quan chức năng đối với các doanh nghiệp trong KCN, KCX, KKTCK thông qua cơ quan đầu mối là Ban Quản lý, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Việc phối hợp phải mang tính khách quan, kịp thời, đúng quy định pháp luật; bảo đảm phù hợp với điều kiện của từng cơ quan, đơn vị trong quá trình phối hợp; những vướng mắc, khó khăn phát sinh phải được trao đổi, thống nhất giải quyết kịp thời, tránh chồng chéo, trùng lắp và đúng quy định pháp luật.
Điều 4. Nội dung và lĩnh vực phối hợp quản lý
1. Công tác kêu gọi, xúc tiến đầu tư.
2. Công tác quản lý các dự án đầu tư.
3. Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch các KCN, KCX, KKTCK.
4. Công tác quản lý hoạt động xây dựng.
5. Công tác quản lý tài nguyên – môi trường.
6. Công tác bồi thường giải tỏa, tái định cư.
7. Công tác quản lý lao động.
8. Công tác quản lý an ninh trật tự, PCCC.
9. Công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật.
10. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
11. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tại các doanh nghiệp, dự án đầu tư.
12. Công tác khoa học và công nghệ, vệ sinh ATTP, an toàn VSLĐ.
13. Xây dựng và tổ chức hoạt động của các đoàn thể tại các doanh nghiệp.
14. Công tác tổ chức các phong trào thi đua tại các doanh nghiệp.
15. Thực hiện các hoạt động tại các cửa khẩu biên giới theo quy chế điều hành hoạt động tại các cửa khẩu biên giới đất liền của Thủ tướng Chính phủ.
16. Thực hiện một số công tác khác theo quy định hoặc chỉ đạo của các cơ quan Trung ương và UBND tỉnh.
Tùy theo tính chất, nội dung công việc cần phối hợp với các cơ quan liên quan, cơ quan chủ trì quyết định áp dụng một trong các phương thức phối hợp sau:
1. Phát hành văn bản hoặc gửi hồ sơ đề nghị cơ quan phối hợp tham gia ý kiến. Các cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm nghiên cứu trả lời bằng văn bản theo thời hạn đề nghị của cơ quan chủ trì; quá thời hạn trên Ban Quản lý không nhận được ý kiến thì được xem là đồng ý và phải chịu trách nhiệm về nội dung được hỏi ý kiến.
2. Tổ chức họp, trong trường hợp cần thiết thì lập biên bản, để làm cơ sở xác định trách nhiệm các bên phải tiến hành theo thẩm quyền. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm cử người đi họp, ý kiến phát biểu của người được cử đi họp được xem là ý kiến chính thức của đơn vị. Trường hợp có một hoặc các bên không thống nhất nội dung thì được bảo lưu ý kiến của mình trong biên bản cuộc họp và trình UBND tỉnh quyết định.
3. Cơ quan phối hợp cử công chức lãnh đạo, công chức chuyên môn nghiệp vụ để giúp cơ quan chủ trì giải quyết công việc nhanh chóng, thuận lợi và đảm bảo đúng nguyên tắc phối hợp.
4. Thành lập hệ thống đầu mối tiếp nhận thông tin để xử lý công việc gấp ngoài giờ hành chính và các ngày nghỉ.
Mục 1. CÔNG TÁC KÊU GỌI, XÚC TIẾN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 6. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành trong công tác kêu gọi, xúc tiến đầu tư
1. Ban Quản lý
a) Chuẩn bị các tài liệu, ấn phẩm liên quan đến KCN, KCX, KKTCK phục vụ cho công tác xúc tiến đầu tư;
b) Giới thiệu địa điểm, hướng dẫn quy trình, thủ tục hồ sơ dự án đăng ký cấp Giấy chứng nhận đầu tư vào các KCN, KCX, KKTCK cho các nhà đầu tư;
c) Phối hợp với các Công ty đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN, KCX để quảng bá, giới thiệu cho nhà đầu tư về hình ảnh tỉnh Tây Ninh và các KCN, KCX;
d) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Ngoại vụ, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng chương trình, kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm về xúc tiến đầu tư phát triển các KCN, KCX, KKTCK trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
đ) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Công thương đề xuất UBND tỉnh các giải pháp nhằm tạo môi trường đầu tư thuận lợi, tạo điều kiện cho việc thu hút đầu tư vào các KCN, KCX, KKTCK;
e) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về KCN, KCX, KKTCK thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp với Ban Quản lý tham mưu UBND tỉnh về công tác xúc tiến đầu tư, công tác quy hoạch các lĩnh vực dự án kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo kế hoạch hàng năm và kế hoạch dài hạn;
b) Phối hợp giới thiệu địa điểm các KCN, KCX, KKTCK của tỉnh cho nhà đầu tư trong và ngoài nước đến tìm hiểu cơ hội đầu tư;
c) Tham gia ý kiến trong quá trình xây dựng cơ chế, chính sách dự án về đầu tư phát triển các KCN, KCX, KKTCK.
Điều 7. Công tác xúc tiến thương mại và quản lý mỹ phẩm
Ban Quản lý phối hợp Sở Công thương tổ chức xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án xúc tiến thương mại nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp trong các KCN, KCX, KKTCK đẩy mạnh xuất khẩu, xây dựng và phát triển thương hiệu hàng Việt Nam; hình thành và phát triển các tổ chức liên kết cung ứng, phân phối hàng hóa trong các KCN, KCX, KKTCK với thị trường nội địa.
Ban Quản lý phối hợp với Sở Công thương triển khai, hướng dẫn các doanh nghiệp trong các KCN, KCX, KKTCK các chính sách quản lý, hỗ trợ, khen thưởng doanh nghiệp của Bộ Công thương, của UBND tỉnh liên quan đến hoạt động thương mại, sản xuất công nghiệp và các chương trình dịch vụ của tỉnh; thông tin cho Sở Công thương tình hình xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trong các KCN, KCX, KKTCK.
3. Ban Quản lý phối hợp với Sở Y tế triển khai, hướng dẫn các doanh nghiệp kinh doanh trong phạm vi khu thương mại công nghiệp thuộc KKTCK thực hiện công bố sản phẩm, mỹ phẩm tại Ban Quản lý theo quy định tại Thông tư số 06/2011/TT-BYT , ngày 25/01/2011 của Bộ Y tế quy định về quản lý mỹ phẩm.
Điều 8. Công tác cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định, Ban Quản lý thực hiện việc cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư trong KCN, KCX, KKTCK.
2. Ban Quản lý làm đầu mối tổ chức lấy ý kiến của các bộ, ngành hoặc các sở, ban, ngành có liên quan đối với các dự án đầu tư vào các KCN, KCX, KKTCK thuộc diện phải xin chủ trương đầu tư làm cơ sở cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Định kỳ hàng tháng, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo cho Ban Quản lý thông tin về tình hình cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho các doanh nghiệp đăng ký hoạt động tại các KCN, KCX, KKTCK.
Mục 2. CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUY HOẠCH VÀ XÂY DỰNG
1. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành trong công tác quản lý quy hoạch đối với các khu chức năng, khu đô thị thuộc KCN, KKTCK.
a) Ban Quản lý
- Xây dựng Quy hoạch chung KKTCK trình UBND tỉnh để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
- Tham mưu cho UBND tỉnh lập, trình thẩm định và phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng phù hợp với các quy hoạch chung xây dựng KKTCK đã được phê duyệt;
- Phối hợp với UBND huyện, xã và các cơ quan có liên quan đảm bảo mọi hoạt động trong KKTCK phù hợp với quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển KKTCK đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định có liên quan;
- Tham mưu cho UBND tỉnh về chủ trương và trực tiếp từng bước triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, thực hiện cụ thể hóa quy hoạch các khu chức năng và từng bước đáp ứng nhu cầu nhà đầu tư;
- Tổ chức công bố Quy hoạch, cắm và quản lý mốc giới quy hoạch;
- Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của KCN, các khu chức năng trong KKTCK nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch khi được UBND tỉnh ủy quyền;
- Lập, trình duyệt quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc Khu đô thị thuộc KKTCK trong phạm vi quản lý, để làm căn cứ cấp giấy phép xây dựng.
b) Sở Xây dựng
Thẩm định quy hoạch theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
c) UBND cấp huyện
- Phối hợp cho ý kiến các đồ án quy hoạch chi tiết các khu chức năng phục vụ quá trình lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch;
- Phối hợp với Ban Quản lý công bố quy hoạch chi tiết các khu chức năng đã được phê duyệt;
2. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành trong công tác quản lý quy hoạch đối với các dự án của các nhà đầu tư trong KCN, KKTCK.
a) Ban Quản lý
- Chủ trì, trực tiếp quản lý quy hoạch các dự án của các nhà đầu tư do Ban Quản lý cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
- Tổ chức thẩm định, phê duyệt quy hoạch các dự án của các nhà đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha;
- Cho ý kiến về quy hoạch các dự án của nhà đầu tư và các quy hoạch khác trong KCN, KKTCK khi có yêu cầu.
b) Sở Xây dựng
- Hướng dẫn các nhà đầu tư trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng và các nội dung liên quan đến công tác quy hoạch xây dựng tại KCN, KKTCK;
- Tổ chức thẩm định, phê duyệt quy hoạch các dự án của nhà đầu tư có quy mô sử dụng đất trên 20 ha; góp ý kiến đối với các dự án có quy mô sử dụng đất từ 05ha đến 20ha.
c) UBND cấp huyện
Thỏa thuận và chỉ đạo UBND cấp xã cho ý kiến quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án của các nhà đầu tư trong KKTCK (sau khi được Ban Quản lý giới thiệu địa điểm).
Điều 10. Quản lý dự án đầu tư và chất lượng công trình xây dựng trong KCN, KKT được thực hiện theo Quyết định số 11/2015/QĐ-UBND , ngày 09/02/2015 và Quyết định số 18/2015/QĐ-UBND , ngày 09/4/2015 cụ thể như sau
1. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành trong công tác quản lý các công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.
a) Ban Quản lý
- Thực hiện chức năng nhiệm vụ chủ đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn do mình quản lý;
- Đối với dự án sử dụng vốn Nhà nước ngoài ngân sách đầu tư trong khu kinh tế, khu công nghiệp: Chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở của dự án từ nhóm B trở xuống; phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước; phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế 2 bước;
- Định kỳ 6 tháng, 1 năm (hoặc đột xuất khi có yêu cầu) báo cáo UBND tỉnh, Sở Xây dựng về tình hình quản lý chất lượng công trình và các sự cố công trình xây dựng xảy ra trong KCN, KKTCK;
- Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức thực hiện việc giám định chất lượng công trình xây dựng, giám định sự cố công trình theo quy định.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Được UBND tỉnh ủy quyền quyết định đầu tư các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách cấp tỉnh.
c) Sở Xây dựng
- Chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước; chủ trì thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế 2 bước và dự án chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế kỹ thuật.
- Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý tổ chức thực hiện việc giám định chất lượng công trình xây dựng, giám định sự cố công trình theo quy định;
- Tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư các công trình xây dựng thuộc chuyên ngành của mình trước khi đưa vào sử dụng theo thẩm quyền.
d) Sở Tài chính
Tổ chức thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước trình UBND tỉnh phê duyệt.
Kịp thời giải quyết các vướng mắc liên quan đến công tác quản lý đầu tư xây dựng theo thẩm quyền.
e) Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
- Tham gia góp ý kiến thiết kế cơ sở và tổ chức thẩm tra thiết kế sau thiết kế cơ sở các công trình xây dựng thuộc chuyên ngành quản lý theo quy định;
- Tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư các công trình xây dựng thuộc chuyên ngành của mình trước khi đưa vào sử dụng.
2. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành trong công tác quản lý các công trình sử dụng vốn khác.
a) Ban Quản lý
- Chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật trong trường hợp thiết kế ba bước; chủ trì thẩm định thiết kế bản vẽ thi công trong trường hợp thiết kế 2 bước và dự án chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế kỹ thuật đối với công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường và an toàn của cộng đồng.
- Thẩm tra hồ sơ thiết kế và hồ sơ thiết kế điều chỉnh trong báo cáo kinh tế kỹ thuật có cấp công trình từ cấp 3 trở xuống thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP , ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn do mình quản lý (gọi tắt là Nghị định 15/2013/NĐ-CP);
- Các công trình thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 15/2013/NĐ-CP , sau khi chủ đầu tư đã tổ chức thẩm tra thiết kế, Ban Quản lý thực hiện kiểm tra và thông báo kết quả thẩm tra thiết kế cho chủ đầu tư theo quy định;
- Chịu trách nhiệm thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình trên địa bàn do mình quản lý;
- Tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu đưa vào sử dụng đối với công trình mà Ban Quản lý thực hiện thẩm tra thiết kế và chủ trì thẩm định thiết kế.
- Hướng dẫn giải quyết tranh chấp về chất lượng công trình xây dựng khi có yêu cầu một trong các bên tranh chấp về chất lượng công trình;
- Phối hợp Sở Xây dựng trong việc kiểm tra, đánh giá năng lực hoạt động và năng lực hành nghề của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn.
b) Sở Xây dựng
- Chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở các công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường và an toàn của cộng đồng thuộc dự án từ nhóm B trở xuống;
- Tổ chức thẩm tra thiết kế sau thiết kế cơ sở các công trình xây dựng thuộc chuyên ngành quản lý theo thẩm quyền; kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư các công trình xây dựng thuộc chuyên ngành của mình trước khi đưa vào sử dụng theo thẩm quyền;
- Tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu đưa vào sử dụng đối với công trình thuộc thẩm quyền thẩm tra thiết kế;
- Tổ chức giám định chất lượng công trình xây dựng khi được yêu cầu và tổ chức giám định nguyên nhân đối với các sự cố công trình;
- Phối hợp Ban Quản lý trong việc kiểm tra, đánh giá năng lực hoạt động và năng lực hành nghề của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn.
c) Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
Tổ chức thẩm tra thiết kế sau thiết kế cơ sở các công trình xây dựng thuộc chuyên ngành quản lý theo thẩm quyền; kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư các công trình xây dựng thuộc chuyên ngành của mình trước khi đưa vào sử dụng theo thẩm quyền.
3. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành trong công tác cấp phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng
a) Ban Quản lý
- Tham mưu lập bảng quy định thời hạn tồn tại các công trình xây dựng, nhà ở xây dựng có thời hạn theo kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng đã được phê duyệt trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý gửi Sở Xây dựng tổng hợp và trình UBND tỉnh ban hành.
- Cấp giấy phép xây dựng có thời hạn đối với các công trình xây dựng thuộc các quy hoạch phân khu thuộc phạm vi quản lý.
- Cấp giấy phép xây dựng cho các công trình có vốn đầu tư nước ngoài, các tổ chức kinh tế khác trong phạm vi KCN, KKTCK;
- Cấp, điều chỉnh, gia hạn Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng trong phạm vi KCN, KKTCK;
- Tiếp nhận thông báo khởi công xây dựng của chủ dự án, bản sao các bản vẽ thiết kế đối với những công trình không phải xin phép xây dựng thuộc phạm vi quản lý để theo dõi, kiểm tra;
- Tổng hợp xử lý hoặc đề xuất các khó khăn vướng mắc trong quá trình cấp phép xây dựng theo đề nghị của các tổ chức cá nhân trong KCN, KKTCK;
- Báo cáo định kỳ về công tác cấp phép xây dựng tại các KCN, KKTCK trên địa bàn tỉnh cho Sở Xây dựng;
- Tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất công tác cấp phép xây dựng và quản lý hoạt động xây dựng theo giấy phép xây dựng thuộc phạm vi KCN, KKTCK;
- Kiểm tra thường xuyên các dự án đầu tư xây dựng tại KCN, KKTCK trên địa bàn tỉnh. Khi phát hiện vi phạm xây dựng phải thông báo đến Thanh tra xây dựng để kịp thời xử lý vi phạm xây dựng theo quy định pháp luật.
b) Sở Xây dựng
- Cấp phép xây dựng các công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II (không phân biệt nguồn vốn); cấp phép xây dựng công trình y tế, giáo dục, thương mại, hạ tầng kỹ thuật (nhà máy xử lý nước thải, nhà máy xử lý chất thải rắn);
- Cấp phép di dời cho tất cả các công trình trong KCN, KKTCK;
- Thu hồi, hủy giấy phép xây dựng do Ban Quản lý cấp không đúng quy định;
- Phối hợp Ban Quản lý kiểm tra đối với các công trình xây dựng trong KCN, KKTCK đối với các công trình vi phạm trật tự xây dựng;
- Xử lý vi phạm về quản lý trật tự xây dựng trong KCN, KKT thuộc thẩm quyền của Sở Xây dựng.
c) UBND cấp huyện
- Cấp giấy phép xây dựng cho các công trình xây dựng còn lại và nhà ở riêng lẽ ở đô thị thuộc địa giới hành chính do mình quản lý theo quy định phân cấp về cấp phép xây dựng;
- Tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân về các chính sách, chủ trương, pháp luật của Nhà nước về quy hoạch xây dựng;
- Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra UBND các xã về nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng, cấp phép xây dựng trên địa bàn các xã thuộc KCN, KKTCK;
- Định kỳ hàng tháng cung cấp cho Ban Quản lý về tình hình cấp Giấy phép xây dựng cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn KCN, KKTCK do UBND huyện cấp. Đồng thời chỉ đạo UBND các xã hàng tháng có báo cáo về tình hình xây dựng trên địa bàn và cung cấp các hồ sơ liên quan cho Ban Quản lý;
- Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và UBND các xã định kỳ hàng tháng tổ chức kiểm tra hiện trường về tình hình xây dựng của các tổ chức và Nhân dân tại các xã và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh;
- Xử lý những vi phạm theo quy định về quản lý trật tự xây dựng.
Điều 11. Xây dựng và phát triển hạ tầng KCN, KKTCK
1. Về lĩnh vực chiếu sáng: Trách nhiệm của Ban Quản lý và các sở chuyên ngành có liên quan được quy định tại Quyết định số 08/2010/QĐ-UBND , ngày 22/3/2010 của UBND tỉnh quy định phân cấp quản lý chiếu sáng đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
2. Về lĩnh vực thoát nước: Trách nhiệm của Ban Quản lý và các sở chuyên ngành có liên quan được quy định tại Quyết định số 10/2010/QĐ-UBND , ngày 22/3/2010 của UBND tỉnh quy định phân cấp quản lý thoát nước đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
3.Về lĩnh vực cung cấp và tiêu thụ nước sạch: Trách nhiệm của Ban Quản lý và các sở chuyên ngành có liên quan được quy định tại Quyết định số 57/2013/QĐ-UBND , ngày 16/12/2013 của UBND tỉnh quy định phân cấp quản lý cung cấp và tiêu thụ nước sạch trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
4. Về lĩnh vực quản lý chất thải rắn: Trách nhiệm của Ban Quản lý và các sở chuyên ngành có liên quan được quy định tại Quyết định số 11/2010/QĐ-UBND , ngày 22/3/2010 của UBND tỉnh quy định phân cấp quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
5. Về lĩnh vực quản lý cây xanh: Trách nhiệm của Ban Quản lý và các sở chuyên ngành có liên quan được quy định tại Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND , ngày 05/9/2014 của UBND tỉnh Quy định phân cấp quản lý cây xanh trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
6. Về lĩnh vực quản lý giao thông: Trách nhiệm của Ban Quản lý và các sở chuyên ngành có liên quan được quy định tại quyết định 24/2014/QĐ-UBND , ngày 05/9/2014 của UBND tỉnh Quy định phân cấp quản lý hệ thống đường đô thị trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
7. Ban Quản lý có trách nhiệm báo cáo định kỳ về tình hình quản lý nhà nước và tình hình đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật tại các KCN, KKTCK trên địa bàn tỉnh về Sở Xây dựng.
Mục 3. LĨNH VỰC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
1. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành trong công tác quản lý đất đai
a) Ban Quản lý
- Lập hồ sơ xin giao đất theo quy hoạch sử dụng đất chi tiết từng phân khu chức năng trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt và giao đất một lần (khi cấp có thẩm quyền xác định được chủ đầu tư) cho Ban Quản lý quản lý, bố trí sử dụng;
- Xây dựng Danh mục quỹ đất tạo vốn hàng năm theo Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển quỹ đất đã được duyệt trình cấp thẩm quyền thẩm định, phê duyệt;
- Quyết định giao lại đất, cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất trong KCN, KKTCK đúng mục đích sử dụng và thực hiện việc quản lý đất đai trong KCN, KKTCK theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Ký hợp đồng thuê đất trên cơ sở giá đất của từng dự án đầu tư do UBND tỉnh quy định và các quy định của pháp luật về đầu tư và đất đai;
- Chủ trì tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất trong KKTCK theo quy định hiện hành;
- Xác nhận hợp đồng, văn bản về bất động sản trong KCN, KKTCK cho tổ chức có liên quan theo ủy quyền và hướng dẫn của Bộ, ngành, UBND tỉnh và cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Tiếp nhận bản đăng ký khung giá cho thuê lại đất, các loại phí sử dụng hạ tầng và báo cáo tình hình hoạt động của các doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN, KKTCK;
- Gửi quyết định giao lại đất, cho thuê đất, gia hạn sử dụng đất, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đến Văn phòng đăng ký đất đai để đăng ký vào hồ sơ địa chính, cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, tiếp nhận hồ sơ xin giao đất; phối hợp với các cơ quan liên quan để thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định giao đất một lần cho Ban Quản lý theo quy hoạch đã được duyệt;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt Danh mục quỹ đất tạo vốn theo Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển quỹ đất của Ban Quản lý;
- Phối hợp với các cơ quan liên quan để xây dựng đơn giá cho thuê đất, mức miễn, giảm tiền thuê đất trong KCN, KKTCK khi có đề nghị phối hợp của Ban Quản lý;
- Phối hợp với các cơ quan liên quan để xử lý các yêu cầu, nội dung khác liên quan đến quản lý đất đai thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
c) UBND cấp huyện
- Hoàn thành các thủ tục thu hồi đất của cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư khi triển khai công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án trong KCN, KKTCK;
- Phối hợp với Ban Quản lý để hoàn thiện các hồ sơ giao đất theo quy định.
2. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư.
a) Ban Quản lý
Phối hợp với UBND huyện, HĐBT huyện và chính quyền địa phương để thực hiện công tác kiểm kê, kiểm đếm, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư đối với các dự án triển khai trên địa bàn KCN, KKTCK. Xây dựng các Khu Tái định cư để phục vụ cho các dự án đầu tư; cử cán bộ tham gia HĐBT khi triển khai các dự án trong KCN, KKTCK.
b) UBND cấp huyện
Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các ngành chức năng tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng để bàn giao mặt bằng sạch cho chủ đầu tư (bao gồm công tác cắm mốc, đo vẽ bản đồ địa chính, kiểm kê, áp giá, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư).
3. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành trong công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
a) Ban Quản lý
- Hướng dẫn chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (gọi chung là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) của tổ chức có sử dụng đất trong KCN, KKTCK chuyển Sở Tài nguyên - Môi trường thẩm định, trình phê duyệt theo quy định;
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan trong việc kiểm tra thực địa phục vụ công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đơn vị đầu tư trong KCN, KKTCK;
- Phối hợp với UBND huyện trong việc cung cấp thông tin liên quan đến tính phù hợp quy hoạch khi có đề nghị của UBND huyện để thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình cá nhân thuộc khu vực quy hoạch dân cư.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường
Tiếp nhận, xử lý, tham mưu trình UBND tỉnh xem xét quyết định theo quy định của pháp luật.
c) UBND cấp huyện
- Phối hợp với Sở Tài nguyên - Môi trường trong việc kiểm tra thực địa phục vụ công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đơn vị đầu tư sử dụng đất trong KCN, KKTCK;
- Thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trong KKTCK thuộc khu vực đã được quy hoạch dân cư tập trung hoặc khu vực dân cư phù hợp với quy hoạch của KKTCK.
Mục 4. CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
Điều 13. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành trong công tác quản lý về môi trường trong KCN, KTTCK
1. Ban Quản lý
a) Hướng dẫn, kiểm tra các Công ty phát triển hạ tầng KCN và các doanh nghiệp trong khu kinh tế thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường;
b) Cử đại diện tham gia Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư vào KCN, KKTCK; xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường cho các dự án thuộc diện đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường hoạt động trong KCN, KKTCK theo ủy quyền.
c) Chủ trì tổ chức kiểm tra việc thực hiện các nội dung của Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường theo thẩm quyền;
d) Phối hợp với với Sở Tài nguyên - Môi trường kiểm tra, xác nhận kết quả vận hành các công trình xử lý chất thải của các dự án đầu tư xây dựng trong KCN, KKTCK trước khi đi vào hoạt động chính thức theo thẩm quyền;
đ) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện việc giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của các Công ty phát triển hạ tầng KCN và các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK;
e) Chủ trì việc tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho các Công ty phát triển hạ tầng KCN và các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK;
g) Tiếp nhận và giải quyết theo thẩm quyền các tranh chấp, khiếu nại về ô nhiễm môi trường giữa các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK; phối hợp với cơ quan chức năng giải quyết các tranh chấp, khiếu nại về ô nhiễm môi trường giữa các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK với khu vực bên ngoài;
h) Giám sát việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại trong các KCN, KKTCK thuộc địa bàn quản lý;
i) Hàng năm lập báo cáo tình hình thực hiện công tác bảo vệ môi trường tại các KCN, KKTCK gửi Bộ Tài nguyên – Môi trường, UBND tỉnh và Sở Tài nguyên – Môi trường;
k) Được sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường theo hướng dẫn của với Sở Tài nguyên - Môi trường để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường KCN, KKTCK;
l) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo thẩm quyền hoặc được ủy quyền theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Phối hợp với Ban Quản lý thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong KCN, KKTCK;
b) Chủ trì thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư vào KCN, KKTCK trình UBND tỉnh phê duyệt và gửi báo cáo kết quả thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường cho Ban Quản lý;
c) Chủ trì việc kiểm tra, xác nhận kết quả vận hành các công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KCN trước khi đi vào hoạt động chính thức;
d) Phối hợp với Ban Quản lý tiến hành kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bảo vệ môi trường và các nội dung của Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của chủ đầu tư và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KCN;
đ) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về ô nhiễm môi trường tại các KCN, KKTCK;
e) Chủ trì trong công tác quản lý chất thải, quản lý khai thác tài nguyên nước theo đúng quy định hiện hành;
g) Phối hợp với Ban Quản lý tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho công ty phát triển hạ tầng KCN và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKTCK;
h) Giám sát việc thực hiện công khai thông tin, dữ liệu môi trường của các KCN, KKTCK;
i) Thẩm định các bản kê khai, thông báo và tổ chức thu phí bảo vệ môi trường của các KCN, KKTCK theo quy định;
k) Hướng dẫn Ban Quản lý sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường KCN, KKTCK.
3. UBND cấp huyện
a) Ủy quyền Ban Quản lý thực hiện việc xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư vào KCN, KKTCK theo thẩm quyền;
b) Phối hợp Ban Quản lý trong công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường tại các KCN, KKTCK thuộc địa bàn theo thẩm quyền;
c) Hỗ trợ, ứng cứu và phối hợp khắc phục các sự cố môi trường tại các KCN, KKTCK;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo thẩm quyền hoặc được ủy quyền theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
4. Phòng Cảnh sát môi trường - Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp Ban Quản lý trong công tác phòng, chống tội phạm về môi trường tại các KCN, KKTCK theo quy định;
b) Thông báo cho Ban Quản lý, Sở Tài nguyên và Môi trường kết quả xử lý các vụ việc có dấu hiệu tội phạm về môi trường và những vụ việc xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
Điều 14. Quản lý sử dụng hóa chất, năng lượng trong KCN, KKTCK
1. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành trong công tác quản lý sử dụng hóa chất.
a) Ban Quản lý
- Phối hợp Sở Công thương tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng hóa chất.
- Phối hợp Sở Công thương tổ chức thanh kiểm tra công tác quản lý sử dụng hóa chất đối với các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK.
b) Sở Công thương
- Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong ngành công nghiệp đối với các cơ sở trong KCN, KKTCK.
- Tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đối với các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, sử dụng, cất giữ và bảo quản hóa chất nguy hiểm thuộc nhóm C;
- Phổ biến, hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và sử dụng hóa chất trong KCN, KKTCK thực hiện các quy định về quản lý sử dụng hóa chất.
- Tiếp nhận báo cáo 06 tháng, hàng năm về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện; tình hình thực hiện an toàn hóa chất nơi đặt cơ sở hoạt động; tình hình và kết quả thực hiện biện pháp hoặc Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất nhóm C;
- Phối hợp với Ban Quản lý tổ chức thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất kinh doanh trong KCN, KKTCK về quản lý, sử dụng hóa chất theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành trong công tác quản lý năng lượng.
a. Ban Quản lý
- Phối hợp Sở Công thương tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quản lý năng lượng.
- Phối hợp Sở Công thương tổ chức thanh kiểm tra công tác quản lý năng lượng trọng điểm đối với các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK có sử dụng điện từ 6 triệu kwh/năm trở lên.
b. Sở Công thương
- Hướng dẫn doanh nghiệp có sử dụng điện từ 6 triệu kwh/năm trở lên lập kế hoạch sử dụng năng lượng hàng năm, 05 năm, kiểm toán năng lượng và các điều kiện bắt buộc khác.
- Phối hợp Ban Quản lý tổ chức thanh kiểm tra công tác quản lý năng lượng trọng điểm đối với các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK có sử dụng điện từ 6 triệu kwh/năm trở lên.
- Phối hợp Ban Quản lý phổ biến, hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và sử dụng năng lượng trong KCN, KKTCK thực hiện các quy định pháp luật về sử dụng năng lượng.
CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 15. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành trong công tác quản lý công nghệ, sở hữu trí tuệ, chất lượng sản phẩm
1. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý hướng dẫn doanh nghiệp đánh giá trình độ công nghệ; thẩm tra, thẩm định, giám định công nghệ; tư vấn đầu tư đổi mới công nghệ và phát triển thị trường công nghệ đối với dự án đầu tư trong các KCN, KCX, KKTCK; hướng dẫn sử dụng phương tiện đo và các hoạt động đảm bảo đo lường, chất lượng sản phẩm hàng hóa trong sản xuất kinh doanh; hỗ trợ việc xây dựng và áp dụng các phương pháp quản lý chất lượng theo hệ thống; đẩy mạnh hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, kinh doanh; chuyển giao công nghệ; sở hữu trí tuệ; áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật Quốc gia, quốc tế,… theo yêu cầu quản lý của Nhà nước đối với các doanh nghiệp trong KCN, KCX, KKTCK.
b) Phối hợp Ban Quản lý trong việc thanh tra, kiểm tra về công nghệ, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và tiêu chuẩn đo lường chất lượng theo quy định.
c) Phối hợp Ban Quản lý tổ chức quản lý thực hiện việc đăng ký về an toàn bức xạ và hạt nhân; thẩm định an toàn bức xạ, quản lý việc khai báo, thống kê các nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ trong KCN, KCX, KKTCK theo quy định của pháp luật.
d) Phối hợp Ban Quản lý theo dõi và kiểm tra việc chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước về khoa học và công nghệ; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực khoa học và công nghệ; tham gia giải quyết tranh chấp về sở hữu trí tuệ; xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp; thực hiện kiểm tra về nhãn hàng hóa, chất lượng sản phẩm hàng hóa lưu thông, xuất khẩu, nhập khẩu theo thẩm quyền.
2. Ban Quản lý
Phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ để thực hiện tốt các nội dung nêu trên về quản lý công nghệ, sở hữu trí tuệ, chất lượng sản phẩm.
Mục 6. LĨNH VỰC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG
1. Ban Quản lý
a) Hàng năm tổ chức khảo sát, tổng hợp nhu cầu đào tạo, tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp trong KCN, KCX, KKTCK. Căn cứ kết quả khảo sát, xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu KCN, KCX, KKTCK trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
b) Cung cấp số liệu khảo sát, nhu cầu đào tạo, tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp trong KCN, KCX, KKTCK cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để làm cơ sở tổng hợp, xây dựng chương trình, kế hoạch về phát triển nguồn nhân lực trên toàn tỉnh, trình Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Tiếp nhận nhu cầu đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác cung cấp cho các đơn vị đào tạo thiết kế các chương trình đào tạo và giảng dạy. Phối hợp tổ chức các lớp học theo thời gian, quy mô phù hợp.
d) Cung cấp thông tin tình hình thành lập, giải thể của các doanh nghiệp trong KCN, KCX, KKTCK cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Cục Thống kê.
đ) Nhận thông báo về việc cho thôi việc nhiều người lao động của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
e) Nhận báo cáo về việc cho thuê lại lao động (số lao động đã cho thuê lại, bên thuê lại lao động, phí cho thuê lại lao động) của doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong khu công nghiệp.
f) Nhận thông báo của doanh nghiệp trong khu công nghiệp việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
g) Tiếp nhận khai trình việc sử dụng lao động, báo cáo tình hình thay đổi về lao động của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
h) Nhận thông báo về địa điểm, địa bàn, thời gian bắt đầu hoạt động và người quản lý, người giữ chức danh chủ chốt của doanh nghiệp cho thuê lại lao động.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì và phối hợp Ban Quản lý xây dựng quy hoạch, kế hoạch về phát triển nguồn nhân lực, đào tạo nghề phục vụ nhu cầu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nói chung và trong các KCN, KCX, KKTCK nói riêng đáp ứng nhu cầu cho các doanh nghiệp trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
b) Chủ trì và phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan liên quan tổ chức đào tạo lại nghề, nâng cao tay nghề theo kế hoạch đã được phê duyệt, đào tạo nghề theo nhu cầu của xã hội.
c) Phối hợp trong công tác giới thiệu việc làm cho người lao động làm việc trong KCN, KCX, KKTCK.
Điều 17. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành trong công tác phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật lao động
1. Ban Quản lý
a) Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phổ biến, hướng dẫn thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật lao động của Nhà nước cho các chủ doanh nghiệp trong KCN, KCX, KKTCK.
b) Tổ chức các buổi đối thoại với các Hiệp hội doanh nghiệp, các doanh nghiệp trong KCN, KCX, KKTCK để lắng nghe những thông tin phản hồi về những vướng mắc và khó khăn của doanh nghiệp trong việc chấp hành các chủ trương, chính sách, pháp luật lao động. Tổ chức, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan trả lời và đề ra các biện pháp để giải quyết các khó khăn cho doanh nghiệp.
c) Phối hợp với LĐLĐ tỉnh, Công đoàn các Khu công nghiệp Tây Ninh hướng dẫn và tuyên truyền chính sách lao động đến các đoàn viên công đoàn và người lao động trong các doanh nghiệp và chăm lo nơi sinh hoạt cho công nhân.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Phối hợp hướng dẫn thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật lao động của Nhà nước, hỗ trợ xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định tiến bộ cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nói chung và các doanh nghiệp trong KCN, KCX, KKTCK nói riêng.
b) Tham gia các buổi đối thoại với các Hiệp hội doanh nghiệp, các doanh nghiệp trong KCN, KCX, KKTCK do Ban Quản lý tổ chức.
3. Liên đoàn Lao động tỉnh
a) Chủ trì phối hợp tổ chức các hội nghị phổ biến, hướng dẫn các chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người lao động cho đoàn viên công đoàn và người lao động; giải đáp những vướng mắc của đoàn viên công đoàn và người lao động tại các doanh nghiệp trong KCN, KCX, KKTCK.
b) Chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan, có biện pháp xây dựng tổ chức công đoàn cơ sở (CĐCS) vững mạnh trong doanh nghiệp; nâng cao công tác tuyên truyền, tăng cường vai trò CĐCS là người đại diện quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động. Nếu doanh nghiệp chưa có Ban Chấp hành CĐCS thì thành lập Ban Chấp hành công đoàn lâm thời theo quy định của pháp luật lao động về Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời tại doanh nghiệp.
c) Chỉ đạo Công đoàn các KCN chủ động tổ chức cho công nhân, viên chức, người lao động tham gia ý kiến xây dựng chính sách liên quan đến người lao động; tổ chức tuyên truyền, phổ biến, phát động phong trào công nhân, viên chức, lao động thực hiện các chính sách đó sau khi đã ban hành.
4. Sở Tư pháp
Phối hợp các ngành tổ chức liên quan trong việc thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định pháp luật.
Điều 18. Điều tra tai nạn lao động
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổ chức thành lập Đoàn điều tra, có sự tham gia của đại diện Ban Quản lý và chủ trì điều tra tai nạn lao động đối với các tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động nặng xảy ra tại các doanh nghiệp KCN, KCX, KKTCK. Kết quả điều tra được gửi tới các thành viên và các cơ quan có liên quan.
Điều 19. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành trong công tác quản lý lao động là người nước ngoài
1. Ban Quản lý
a) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn doanh nghiệp các quy định của pháp luật về sử dụng lao động là người nước ngoài.
b) Thực hiện việc cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trong KCN, KCX, KKTCK. Xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động trong KCN, KCX, KKTCK.
c) Hướng dẫn doanh nghiệp liên hệ với Công an tỉnh để thực hiện thủ tục cấp thẻ tạm trú và đăng ký tạm trú theo luật định.
d) Thực hiện kiểm tra tình hình sử dụng lao động nước ngoài tại các doanh nghiệp, có biện pháp xử lý và đề nghị xử lý theo quy định.
đ) Thống kê tình hình lao động nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp KCN, KCX, KKTCK.
2. Công an tỉnh
a) Thực hiện công tác quản lý xuất, nhập cảnh và hướng dẫn các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp có sử dụng lao động người nước ngoài cư trú và làm việc tại các KCN, KCX, KKTCK các thủ tục hành chính theo quy định pháp luật. Tổ chức thực hiện công tác quản lý, kiểm tra và xử lý người nước ngoài vi phạm pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú và hoạt động của người nước ngoài tại các KCN, KCX, KKTCK.
b) Tiếp nhận, giải quyết việc cấp, bổ sung, sửa đổi, hủy bỏ thị thực, tạm trú, cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trụ sở tại địa phương; cấp thị thực cho người nước ngoài ở KKTCK có nhu cầu đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác của Việt Nam. Không cấp thị thực, cấp lại thẻ tạm trú hoặc gia hạn tạm trú đối với người nước ngoài làm việc tại các KCN, KCX, KKTCK mà không có giấy phép lao động hoặc giấy phép lao động hết hiệu lực hoặc vô hiệu.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn Công an cấp huyện, thành phố, cấp xã, Đồn Công an các KCN, KCX, KKTCK thực hiện việc khai báo tạm trú của người nước ngoài.
d) Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế quản lý, kiểm tra tình hình sử dụng lao động nước ngoài tại các doanh nghiệp trong các KCN, KCX, KKTCK.
3. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Ban Quản lý thanh tra tình hình sử dụng lao động nước ngoài của các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK.
Điều 20. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành trong công tác quản lý bảo hiểm xã hội - bảo hiểm y tế - bảo hiểm thất nghiệp (BHXH - BHYT – BHTN)
1. Ban Quản lý
a) Phối hợp Bảo hiểm Xã hội tỉnh tổ chức tập huấn, hướng dẫn các quy định của pháp luật về BHXH - BHYT - BHTN cho các doanh nghiệp.
b) Đôn đốc doanh nghiệp thực hiện việc trích nộp BHXH - BHYT - BHTN theo quy định.
c) Phối hợp với Bảo hiểm Xã hội tỉnh kiểm tra tình hình thực hiện chế độ BHXH - BHYT - BHTN; đề nghị xử phạt vi phạm hành chính đối với các đơn vị vi phạm theo quy định.
d) Thông báo cho Bảo hiểm Xã hội tỉnh hình hoạt động, tình hình biến động (tăng, giảm) doanh nghiệp trong KCN, KCX, KKTCK.
2. Bảo hiểm Xã hội tỉnh
a) Phối hợp với Ban Quản lý trong công tác tập huấn nghiệp vụ về BHXH - BHYT - BHTN (tài liệu, báo cáo viên) cho các doanh nghiệp.
b) Kiểm tra tình hình trích nộp BHXH và thông báo cho Ban Quản lý kế hoạch kiểm tra doanh nghiệp để phối hợp.
c) Giải quyết những vướng mắc của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện các quy định về BHXH - BHYT - BHTN.
d) Thông báo danh sách doanh nghiệp KCN, KCX, KKTCK nợ tiền bảo hiểm và vi phạm pháp luật BHXH - BHYT - BHTN cho Ban Quản lý.
1. Ban Quản lý
a) Tiến hành công tác giám sát, nhắc nhở việc chấp hành các quy định của Nhà nước về đảm bảo VSATTP của các doanh nghiệp tự tổ chức nấu ăn và đơn vị khác trong KCN, KCX, KKTCK có thực hiện dịch vụ cung cấp bữa ăn giữa ca, nước uống cho doanh nghiệp trong KCN, KCX, KKTCK.
b) Tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về đảm bảo VSATTP.
c) Phối hợp với lực lượng y tế huyện hoặc tỉnh trong công tác xử lý ngộ độc thực phẩm, ngộ độc hàng loạt khác, phòng chống dịch bệnh và đặc biệt khi có đại dịch xảy ra.
d) Phối hợp với Sở Y tế khám, phát hiện và chữa bệnh nghề nghiệp, bệnh lý do vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn lao động gây ra.
e) Phối hợp Sở Y tế kiểm tra việc chấp hành quy định về công tác VSATTP tại các doanh nghiệp theo kế hoạch.
2. Sở Y tế
a) Quản lý các hoạt động về chuyên môn của các Phòng khám đa khoa và các trạm y tế trong KCN, KCX, KKTCK và trong các doanh nghiệp KCN, KCX, KKTCK.
b) Triển khai lực lượng y tế xử lý các tình huống cấp cứu hàng loạt do ngộ độc thực phẩm, phòng, chống dịch bệnh và khi có đại dịch xảy ra.
c) Đào tạo nghiệp vụ, hướng dẫn việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về VSATTP, cách sắp xếp bếp theo quy trình một chiều cho cán bộ làm công tác quản lý VSATTP trong các KCN, KCX, KKTCK và cho các doanh nghiệp thuộc KCN, KCX, KKTCK.
d) Phối hợp với Ban Quản lý trong công tác khám, phát hiện và chữa trị bệnh nghề nghiệp, bệnh lý do vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn lao động gây ra.
e) Xây dựng kế hoạch kiểm tra và phối hợp với Ban Quản lý thực hiện công tác kiểm tra VSATTP tại các doanh nghiệp trên địa bàn KCN, KCX, KKTCK theo quy định pháp luật.
Mục 7. AN NINH TRẬT TỰ- PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY
Điều 22. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành trong công tác quản lý an ninh trật tự trong các KCN, KCX, KKTCK
1. Ban Quản lý
a) Là đầu mối thông tin và tham gia cùng với các cơ quan, ban, ngành, chính quyền, Công an địa phương và các doanh nghiệp, các Công ty đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN trong công tác giữ gìn an ninh trật tự, phối hợp giải quyết tình hình đình công, lãn công theo văn bản chỉ đạo của Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh.
b) Chủ động trao đổi với Công an tỉnh về tình hình có liên quan đến an ninh trật tự và các hoạt động đầu tư, kinh doanh, sản xuất, xuất nhập khẩu, bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp; tình hình lưu trú của người nước ngoài trong KCN, KCX, KKTCK có dấu hiệu hoạt động vi phạm pháp luật.
c) Phối hợp với Công an tỉnh chỉ đạo các Công ty đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN triển khai công tác phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc để tuyên truyền giáo dục đội ngũ cán bộ, công nhân viên của các doanh nghiệp trong KCN, KCX, KKTCK nâng cao ý thức cảnh giác đối với âm mưu, thủ đoạn của địch và các loại tội phạm.
d) Chỉ đạo các Công ty đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN: Ký kết quy chế phối hợp với Công an địa phương để phối hợp giải quyết những vấn đề có liên quan đến an ninh trật tự trong các KCN, KCX, KKTCK; thành lập đội bảo vệ đủ mạnh để đảm đương nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự trong khu; trang bị đủ phương tiện, công cụ hỗ trợ để phục vụ công tác bảo vệ, giữ gìn an ninh trật tự; phối hợp với chính quyền, Công an địa phương triển khai các biện pháp phòng chống tai nạn, tệ nạn xã hội trong KCN, KCX, KKTCK; xây dựng nội quy bảo vệ của khu và tích cực phát hiện, xử lý các hoạt động xâm phạm an ninh trật tự.
2. Cơ quan Công an
a) Thông báo cho Ban Quản lý tình hình âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của địch và các loại tội phạm, cũng như các nội dung, yêu cầu trong công tác bảo vệ an ninh Quốc gia, an ninh kinh tế trong từng thời gian nhằm giúp cho cán bộ, công nhân viên nâng cao ý thức cảnh giác và tinh thần trách nhiệm trong việc góp phần bảo vệ an ninh trật tự.
b) Chủ động hướng dẫn nghiệp vụ, bồi dưỡng kiến thức chính trị và pháp luật cần thiết cho lực lượng bảo vệ; hướng dẫn trang bị, cấp phép sử dụng và kiểm tra đối với các phương tiện, công cụ hỗ trợ, vũ khí bảo vệ theo quy định.
c) Chủ trì triển khai công tác bảo vệ an ninh chính trị, an ninh nội bộ, bí mật Nhà nước; bảo vệ tài sản của Nhà nước và của các doanh nghiệp, quyền lợi chính đáng của người lao động và người sử dụng lao động trong KCN, KCX, KKTCK. Thực hiện công tác tham mưu, phối hợp Ban Quản lý hướng dẫn các Công ty đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN trong công tác phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc.
d) Công an tỉnh có trách nhiệm điều tra các vụ án xâm phạm an ninh trật tự xảy ra tại các doanh nghiệp trong KCN, KCX, KKTCK, nhanh chóng làm rõ nguyên nhân, tìm ra thủ phạm, xử lý và thông báo kết quả điều tra, kết quả xử lý cho lãnh đạo Ban Quản lý theo luật định.
đ) Tham gia giải quyết và đảm bảo an ninh trật tự các vụ đình công của người lao động tại các KCN, KCX, KKTCK.
e) Quản lý hoạt động của các Công ty dịch vụ bảo vệ chuyên nghiệp.
3. UBND cấp huyện
a) Phối hợp với Liên đoàn Lao động huyện và chỉ đạo các lực lượng Công an, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và các lực lượng khác trực thuộc thẩm quyền của huyện giữ gìn an ninh trật tự và giải quyết các vụ tranh chấp lao động tập thể tại các KCN, KCX, KKTCK theo quy định hiện hành.
b) Chỉ đạo các lực lượng chuyên môn có liên quan trong công tác xử lý các sự cố môi trường, tai nạn giao thông, ngộ độc thực phẩm, các vụ án hình sự, kinh tế xảy ra trong KCN, KCX, KKTCK.
4. Cục Hải quan tỉnh
Phối hợp với Ban Quản lý trong việc phòng chống, thanh tra, kiểm tra việc gian lận, thẩm lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa đối với các doanh nghiệp KCN, KKTCK.
Điều 23. Công tác phòng cháy và chữa cháy trong các KCN, KCX, KKTCK
1. Phòng Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy phối hợp với Ban Quản lý,
chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ PCCC đối với lực lượng PCCC cơ sở và chuyên trách tại các KCN, KCX, KKTCK; tổ chức tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kiến thức PCCC đối với cán bộ, nhân viên trong KCN, KCX, KKTCK.
2. Phòng Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy chủ trì trong công tác khảo sát, nắm tình hình và phân loại các cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ trong KCN, KCX, KKTCK; hướng dẫn các đơn vị cơ sở xây dựng phương án chữa cháy; hướng dẫn xây dựng và triển khai kế hoạch thực tập phương án chữa cháy, cứu nạn - cứu hộ và công tác tự kiểm tra PCCC tại các cơ sở sản xuất và trong toàn KCN, KCX, KKTCK; hướng dẫn các Công ty đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN thành lập Ban Chỉ đạo về PCCC.
3. Phòng Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ đối với các Công ty đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN, các cơ sở sản xuất trong KCN, KCX, KKTCK và thông báo cho Ban Quản lý phối hợp. Tổ chức kiểm tra đột xuất khi cần thiết.
4. Phòng Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy tổ chức huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy, cứu nạn - cứu hộ cho cán bộ, công nhân viên làm việc trong các KCN, KCX, KKTCK.
5. Ban Quản lý có trách nhiệm nhắc nhở, yêu cầu các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK thực hiện chế độ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc theo Nghị định số 130/2006/NĐ-CP , ngày 08 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ Quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
Mục 8. TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH HOẠT ĐỘNG TẠI CÁC CỬA KHẨU
Điều 24. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
1. Chỉ đạo các Đồn biên phòng tại các cửa khẩu thực hiện kiểm soát việc xuất cảnh, nhập cảnh, đi lại và cư trú, tạm trú ở KKTCK theo quy định tại Nghị định 164/2013/NĐ-CP , ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP , ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
2. Phối hợp với Ban Quản lý, các đơn vị có liên quan cùng chính quyền địa phương nắm tình hình an ninh trật tự, gian lận thương mại, buôn lậu, ... tại khu vực biên giới nhằm kịp thời pháp hiện và phối hợp xử lý các vướng mắc phát sinh.
3. Phối hợp với Ban Quản lý và Ban Quản lý cửa khẩu quốc tế Mộc Bài, Xa Mát thực hiện tốt quy chế điều hành hoạt động của cửa khẩu theo Quyết định 45/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 25. Ban Quản lý cửa khẩu Mộc Bài, Xa Mát
1. Xây dựng nội quy cửa khẩu, quy chế phối hợp giữa các đơn vị tại cửa khẩu trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện.
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quyết định thành lập; phối hợp cùng Ban Quản lý, các đơn vị chức năng tại cửa khẩu cùng chính quyền địa phương trong việc triển khai các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng tại khu vực cửa khẩu.
CÔNG TÁC THÔNG TIN, BÁO CÁO VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG TẬP THỂ
1. Ban Quản lý
a) Gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo tình hình xây dựng và phát triển các KCN, KCX, KKTCK hàng quý và báo cáo tổng kết hàng năm; thông tin hàng tháng về tình hình thu hút đầu tư vào các KCN, KCX, KKTCK để Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội, thu hút đầu tư của tỉnh.
b) Phối hợp với Cục Thống kê triển khai, thu thập phiếu điều tra hoạt động sản xuất kinh doanh đối với tất cả các loại hình doanh nghiệp trong KCN, KCX, KKTCK.
2. Cục Thuế
Định kỳ hàng quý cung cấp số liệu thu từng loại thuế, doanh thu, lợi nhuận của các doanh nghiệp hoặc chi nhánh doanh nghiệp hoạt động tại các KCN, KCX, KKTCK cho Ban Quản lý.
3. Cục Hải quan
a) Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm, cung cấp các thông tin, danh sách doanh nghiệp nợ tồn đọng thuế xuất nhập khẩu cho Ban Quản lý.
b) Định kỳ 6 tháng, năm cung cấp cho Ban Quản lý tình hình xuất nhập khẩu, thuế xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trong các KCN, KCX, KKTCK.
c) Cung cấp, trao đổi thông tin liên quan đến việc xác nhận ưu đãi về thuế nhập khẩu của doanh nghiệp khi Ban Quản lý đề nghị.
4. Sở Công thương
Thông báo tình hình vi phạm các doanh nghiệp trên lĩnh vực thương mại, phân phối, lưu thông hàng hóa của các doanh nghiệp KCN, KCX, KKTCK.
5. Cục Thống kê
Hỗ trợ chương trình, phương pháp xử lý tổng hợp số liệu thống kê. Định kỳ hàng năm, triển khai điều tra hoạt động sản xuất kinh doanh đối với tất cả các loại hình doanh nghiệp trong KCN, KCX, KKTCK; tổng hợp, xử lý kết quả điều tra và chia sẻ kết quả tổng hợp ở địa bàn KCN, KCX, KKTCK với Ban Quản lý.
6. Doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các KCN
- Định giá cho thuê, cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các loại phí sử dụng hạ tầng liên quan khác theo quy định của pháp luật và đăng ký với Ban Quản lý về khung giá và các loại phí định kỳ 06 tháng 01 lần hoặc trong trường hợp có sự điều chỉnh khác so với khung giá đã đăng ký.
- Thực hiện báo cáo hàng tháng, quý, năm về tình hình hoạt động của doanh nghiệp gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh, Ban Quản lý và các sở, ban, ngành có liên quan; thực hiện các báo cáo chuyên ngành khác theo yêu cầu của các bộ, ngành liên quan.
Điều 27. Cung cấp thông tin về quản lý lao động
1. Ban Quản lý định kỳ 6 tháng, hàng năm tập hợp báo cáo từ các doanh nghiệp, thống kê, tổng hợp về tình hình sử dụng lao động, tình hình thành lập công đoàn, xây dựng và đăng ký Nội quy lao động, Thỏa ước lao động tập thể, Hội đồng hòa giải cơ sở, xây dựng và đăng ký thang lương, bảng lương, lao động nước ngoài gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; cung cấp các thông tin cần thiết về doanh nghiệp cho các cơ quan liên quan khi có nhu cầu; hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện thống kê, báo cáo định kỳ về tai nạn lao động, bảo hộ lao động theo quy định.
2. Khi nhận được đề nghị của Ban Quản lý trong việc cung cấp các thông tin phục vụ cho công tác quản lý lao động tại các KCN, KCX, KKTCK, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động và các cơ quan có liên quan thực hiện việc cung cấp theo đề nghị.
3. Ban Quản lý, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh và Ủy ban Nhân dân cấp huyện có KCN, KCX, KKTCK trao đổi thông tin về công tác quản lý nhà nước về lao động việc làm, thống nhất các biện pháp giải quyết tranh chấp lao động, đình công nhằm xây dựng, ổn định và phát triển quan hệ lao động giữa các bên trong các doanh nghiệp trong KCN, KCX, KKTCK trên địa bàn tỉnh.
1. Cục Hải quan tỉnh chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý tuyên truyền, hướng dẫn doanh nghiệp KCN, KCX, KKTCK các chính sách pháp luật có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu, công tác quản lý của Hải quan; giải quyết kịp thời những vướng mắc về thủ tục hải quan cho doanh nghiệp; ưu tiên triển khai điện tử hóa hải quan tại các KCN, KCX, KKTCK. Phối hợp kiến nghị với cấp có thẩm quyền những vấn đề còn vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, trao đổi hàng hóa với thị trường nội địa.
2. Sở Công thương, Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản của Ban Quản lý để phối hợp giải quyết các kiến nghị, khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong lĩnh vực thuế, xuất nhập khẩu. Phối hợp các ngành thẩm định việc thực hiện các dự án để xác định điều kiện ưu đãi đầu tư.
3. Ban Quản lý tiếp nhận kiến nghị, nắm bắt các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong KCN, KCX, KKTCK trả lời bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản của Sở Công thương, Cục Thuế, Cục Hải quan để phối hợp giải quyết các kiến nghị, khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong lĩnh vực thuế, xuất nhập khẩu.
Điều 29. Công tác giải quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp lao động tập thể và đình công
1. Đối với các đơn thư khiếu nại, tố cáo và các kiến nghị liên quan đến việc thực hiện pháp luật lao động tại các doanh nghiệp KCN, KCX, KKTCK gửi đến thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động các cấp có trách nhiệm chuyển hoặc phối hợp Ban Quản lý giải quyết.
2. Ban Quản lý, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh và UBND cấp huyện thực hiện các công tác được phân công trong việc giải quyết các tranh chấp lao động tập thể và đình công quy định tại Quy chế phối hợp giải quyết bước đầu các vụ đình công không đúng quy định pháp luật lao động trên địa bàn tỉnh Tây Ninh theo Quyết định UBND tỉnh.
1. Thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch
a) Ban Quản lý chủ trì xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền quy định tại Điều 81 của Nghị định số 108/2006/NĐ-CP và quy định tại khoản 21, Điều 1 Nghị định 164/2013/NĐ-CP , ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP , ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế; các sở, ban, ngành có trách nhiệm phối hợp thực hiện;
Ban Quản lý chủ trì hoặc phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh, Bảo hiểm Xã hội tỉnh, UBND huyện lập kế hoạch, thực hiện kiểm tra việc thi hành pháp luật lao động, bảo hiểm xã hội và kiến nghị xử lý các vi phạm pháp luật lao động tại các doanh nghiệp trong KCN, KCX, KKTCK. Phối hợp với Đoàn kiểm tra thực thi Bộ luật Lao động, thực hiện kiểm tra các doanh nghiệp trong KCN, KCX, KKTCK.
b) Thanh tra, kiểm tra chuyên ngành: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định các sở, ban, ngành chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý xây dựng kế hoạch và tổ chức thanh tra, kiểm tra đảm bảo không trùng lặp đối với một doanh nghiệp theo quy định.
2. Thanh tra, kiểm tra bất thường: Khi doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc khi có sự cố xảy ra thì các sở, ban, ngành ra quyết định thanh tra, kiểm tra bất thường đối với doanh nghiệp trong KCN, KCX, KKTCK; đồng thời có thông báo cho Ban Quản lý biết và có yêu cầu phối hợp khi cần thiết.
Điều 31. Đối thoại giữa các cơ quan quản lý nhà nước với các doanh nghiệp trong KCN, KCX, KKTCK
1. Định kỳ hàng năm hoặc khi cần thiết Ban Quản lý chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng tổ chức đối thoại với các doanh nghiệp trong KCN, KCX, KKTCK nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp trong KCN, KCX, KKTCK đồng thời tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa các ngành trong việc thực hiện cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong các KCN, KCX, KKTCK; các ngành chức năng có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý.
2. Ban Quản lý có trách nhiệm hiệp y hồ sơ khen thưởng cho doanh nghiệp trong KCN, KCX, KKTCK và tổ chức triển khai hưởng ứng các phong trào thi đua khen thưởng do tỉnh phát động đến các doanh nghiệp trong KCN, KCX, KKTCK .
Điều 32. Trách nhiệm thực hiện
1. Ban Quản lý là cơ quan đầu mối, phối hợp các sở, ngành, UBND huyện tổ chức thực hiện Quy chế này. Hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao phối hợp và yêu cầu công việc cụ thể, Ban Quản lý xem xét, thống nhất xây dựng kế hoạch chi tiết với từng sở, ban, ngành, UBND huyện để triển khai hiệu quả công tác phối hợp quản lý nhà nước đối với các KCN, KCX, KKTCK.
Điều 33. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các sở, ban ngành, UBND cấp huyện gửi về Ban Quản lý để tổng hợp, kiến nghị trình UBND tỉnh xem xét chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 2Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 3Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Sửa đổi Điều 13 Quy chế phối hợp thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước trong các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ban hành kèm theo Quyết định số 07/2012/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2012 của UBND tỉnh Quảng Bình
- 4Quyết định 1151/QĐ-UBND năm 2015 ủy quyền cho Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Sóc Trăng ký kết và thực hiện hợp đồng đối với nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình Nâng cấp Nhà máy xử lý nước thải tập trung Khu công nghiệp An nghiệp tỉnh Sóc Trăng từ 4.000 m3/ngày-đêm lên 10.000 m3/ngày-đêm
- 5Quyết định 306/QĐ-UBND năm 2014 về Nội quy cửa khẩu Thanh Thủy, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang
- 6Quyết định 1275/QĐ-UBND-HC năm 2013 về Quy định quản lý theo Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030
- 7Quyết định 49/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu Thương mại - Công nghiệp Kim Thành trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 8Quyết định 55/2015/QĐ-UBND Ban hành Quy chế phối hợp trong hoạt động phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 9Quyết định 37/2009/QĐ-UBND Quy chế phối hợp hoạt động trong phát triển kinh tế tập thể do Tỉnh Tây Ninh ban hành
- 10Nghị quyết 34/2015/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 11Quyết định 51/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Long An
- 12Quyết định 22/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 13Quyết định 31/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 29/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ
- 14Quyết định 08/2017/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh
- 15Quyết định 28/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 33/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 16Quyết định 47/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2019
- 17Quyết định 384/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 2Quyết định 28/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 33/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 3Quyết định 47/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2019
- 4Quyết định 384/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Nghị định 130/2006/NĐ-CP qui định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc
- 2Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 5Quyết định 08/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp quản lý chiếu sáng tại đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 6Quyết định 11/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 7Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp quản lý thoát nước đô thị, Khu công nghiệp, Khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 8Thông tư 06/2011/TT-BYT Quy định về quản lý mỹ phẩm do Bộ Y tế ban hành
- 9Bộ Luật lao động 2012
- 10Nghị định 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 11Quyết định 45/2013/QĐ-TTg Quy chế điều hành hoạt động tại cửa khẩu biên giới đất liền do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị định 164/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 13Quyết định 57/2013/QĐ-UBND về phân cấp quản lý sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 14Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 15Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý hệ thống đường đô thị trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 16Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 17Quyết định 11/2015/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư công, dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 18Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Sửa đổi Điều 13 Quy chế phối hợp thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước trong các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ban hành kèm theo Quyết định số 07/2012/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2012 của UBND tỉnh Quảng Bình
- 19Quyết định 18/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân Tỉnh Tây Ninh ban hành
- 20Quyết định 1151/QĐ-UBND năm 2015 ủy quyền cho Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Sóc Trăng ký kết và thực hiện hợp đồng đối với nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình Nâng cấp Nhà máy xử lý nước thải tập trung Khu công nghiệp An nghiệp tỉnh Sóc Trăng từ 4.000 m3/ngày-đêm lên 10.000 m3/ngày-đêm
- 21Quyết định 306/QĐ-UBND năm 2014 về Nội quy cửa khẩu Thanh Thủy, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang
- 22Quyết định 1275/QĐ-UBND-HC năm 2013 về Quy định quản lý theo Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030
- 23Quyết định 49/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu Thương mại - Công nghiệp Kim Thành trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 24Quyết định 55/2015/QĐ-UBND Ban hành Quy chế phối hợp trong hoạt động phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 25Quyết định 37/2009/QĐ-UBND Quy chế phối hợp hoạt động trong phát triển kinh tế tập thể do Tỉnh Tây Ninh ban hành
- 26Nghị quyết 34/2015/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 27Quyết định 51/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Long An
- 28Quyết định 22/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 29Quyết định 31/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 29/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ
- 30Quyết định 08/2017/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh
Quyết định 33/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- Số hiệu: 33/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/06/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Tây Ninh
- Người ký: Huỳnh Văn Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra