Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2010/QĐ-UBND | Tây Ninh, ngày 22 tháng 3 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường năm 2005;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước năm 1998;
Căn cứ Nghị định số 88/2007/NĐ-CP, ngày 28/5/2007 của Chính phủ về thoát nước đô thị và khu công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 09/2009/TT-BXD, ngày 21/5/2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết thực hiện một số nội dung của Nghị định số 88/2007/NĐ-CP, ngày 28/5/2007 của Chính phủ về thoát nước đô thị và khu công nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1103/TTr-SXD ngày 30/12/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CẤP QUẢN LÝ THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ, KHU CÔNG NGHIỆP, KHU KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2010/QĐ-UBND, ngày 22/3/2010 của UBND tỉnh Tây Ninh)
Quy định về phân cấp quản lý hoạt động thoát nước tại khu vực đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Quy định này áp dụng cho các sở ngành của tỉnh, Ban quản lý các Khu công nghiệp, Khu kinh tế, UBND các huyện, thị xã, UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý thoát nước đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 3. Các quy định quản lý hoạt động thoát nước
1. Hoạt động thoát nước:
a) Các hoạt động liên quan trong lĩnh vực thoát nước gồm: Quy hoạch thoát nước, tư vấn thiết kế, đầu tư xây dựng, quản lý vận hành và khai thác, sử dụng hệ thống thoát nước, các quy định về phí thoát nước.
b) Quản lý thoát nước gồm quản lý thoát nước mưa và quản lý thoát nước thải.
2. Quy hoạch thoát nước
a) Quy hoạch thoát nước được lập, phê duyệt làm cơ sở cho các hoạt động thoát nước tiếp theo. Mọi tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thoát nước phải tuân theo quy hoạch thoát nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Khi lập quy hoạch xây dựng phải tổ chức nghiên cứu lập quy hoạch thoát nước như một bộ phận không tách rời của đồ án quy hoạch xây dựng và tuân theo các quy định của Nghị định số 88/2007/NĐ-CP, ngày 28/5/2007 của Chính phủ và các quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng.
Đối với quy hoạch thoát nước riêng cho một nhóm các đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế thì phải lập như một đồ án riêng.
3. Đầu tư phát triển thoát nước
a) Chủ đầu tư công trình thoát nước
- Chủ đầu tư công trình thoát nước có tính chất vùng được giao cho cơ quan đại diện chủ sở hữu được thành lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 88/2007/NĐ-CP, ngày 28/5/2007 của Chính phủ.
- UBND các huyện, thị xã, Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu kinh tế là chủ đầu tư xây dựng công trình thoát nước sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn do mình quản lý và giao cho đơn vị thoát nước quản lý thực hiện dự án.
- Đơn vị, doanh nghiệp được giao làm chủ đầu tư kinh doanh, phát triển hạ tầng khu công nghiệp, khu đô thị mới là chủ đầu tư công trình thoát nước trên địa bàn được giao quản lý.
- Các tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu công trình thoát nước do mình bỏ vốn đầu tư.
- Công trình thoát nước do cộng đồng đóng góp, đại diện chủ đầu tư do cộng đồng quyết định.
b) Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước
- Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước bao gồm các giải pháp, phương án đầu tư, công việc cụ thể nhằm bảo đảm tiêu thoát nước, nâng cao độ bao phủ dịch vụ, cải thiện chất lượng dịch vụ trong vùng thoát nước, phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch thoát nước đã được phê duyệt và có sự phối hợp với các địa phương liên quan.
- Đơn vị thoát nước tổ chức lập, trình chủ sở hữu công trình thoát nước phê duyệt kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước trên địa bàn được giao quản lý.
c) Nguồn vốn đầu tư
- Nguồn vốn ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng một phần hoặc toàn bộ hệ thống thoát nước phù hợp với quy hoạch thoát nước dưới mọi hình thức đầu tư. Các nhà đầu tư được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo quy định của pháp luật.
- Hệ thống thoát nước của các khu công nghiệp, khu đô thị mới được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách hỗ trợ, vốn tự có, vốn huy động hợp pháp khác của đơn vị được giao làm chủ đầu tư kinh doanh, phát triển hạ tầng khu công nghiệp, khu đô thị mới.
d) Phân kỳ đầu tư
- Việc đầu tư phát triển mạng cống thoát nước được xác định theo yêu cầu phát triển đô thị theo dự báo quy hoạch không quá 05 năm, kể từ khi dự kiến hoàn thành đưa vào sử dụng trừ các tuyến cống được đầu tư đồng bộ cùng với các công trình giao thông.
- Quy mô công suất các công trình đầu mối (trạm bơm, nhà máy xử lý,...) được lựa chọn đón đầu theo dự báo quy hoạch không quá 05 năm, kể từ khi dự kiến hoàn thành đưa vào sử dụng.
- Kích thước mương, cống thoát nước chính được lựa chọn theo dự báo nhu cầu cho giai đoạn dài hạn của quy hoạch xây dựng, quy hoạch thoát nước được phê duyệt.
e) Dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước
- Việc lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước thực hiện theo các quy định của Nghị định số 88/2007/NĐ-CP, ngày 28/5/2007 và các quy định khác của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình.
4. Quản lý, vận hành hệ thống thoát nước
a) Chọn đơn vị quản lý vận hành và ký hợp đồng quản lý vận hành theo quy định tại Nghị định số 88/2007/NĐ-CP, ngày 28/5/2007 của Chính phủ quy định về thoát nước đô thị và khu Công nghiệp.
b) Nội dung cơ bản của hợp đồng quản lý, vận hành thực hiện theo quy định tại Điều 28, 29, 30 của Nghị định số 88/2007/NĐ-CP. Việc nghiệm thu, thanh toán hợp đồng thực hiện theo quy định.
c) Quản lý hệ thống thoát nước mưa.
d) Quản lý hệ thống thoát nước thải.
e) Quản lý hệ thống hồ điều hòa.
f) Quản lý công trình đầu mối.
5. Dịch vụ thoát nước
a) Điểm đấu nối và Quy định về xả nước thải tại điểm đấu nối
- Đơn vị thoát nước phải thiết lập các điểm đấu nối cho hộ thoát nước vào mạng lưới thu gom nước của hệ thống thoát nước.
- Miễn trừ đấu nối: Công trình được miễn trừ đấu nối vào hệ thống thoát nước khi gần nguồn tiếp nhận mà chất lượng nước thải bảo đảm yêu cầu vệ sinh môi trường và việc đấu nối vào hệ thống thoát nước chung có thể gây những gánh nặng bất hợp lý về kinh tế cho hộ thoát nước hoặc tại địa bàn chưa có mạng lưới thu gom của hệ thống thoát nước tập trung.
b) Hợp đồng dịch vụ thoát nước: Là văn bản pháp lý được ký kết giữa đơn vị thoát nước với hộ thoát nước (trừ hộ gia đình) xả nước thải vào hệ thống thoát nước, gồm các nội dung chính: Chủ thể hợp đồng; điểm đấu nối; khối lượng, chất lượng nước thải xả vào hệ thống; chất lượng dịch vụ; quyền và nghĩa vụ của các bên; phí thoát nước,… và các nội dung khác do hai bên thoả thuận.
c) Ngừng dịch vụ thoát nước.
6. Phí thoát nước:
a) Tất cả các hộ thoát nước xả nước thải vào hệ thống thoát nước có nghĩa vụ trả phí thoát nước theo quy định của quy định này.
- Các hộ thoát nước không xả nước thải vào hệ thống thoát nước tập trung của đô thị và khu công nghiệp mà xả trực tiếp ra môi trường thì áp dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải theo Nghị định số 67/2003/NĐ-CP, và Nghị định số 04/2007/NĐ-CP.
- Các hộ thoát nước đã chịu phí thoát nước theo Nghị định số 88/2007/NĐ-CP thì không phải chịu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải theo Nghị định số 67/2003/NĐ-CP và Nghị định số 04/2007/NĐ-CP.
b) Nguyên tắc, phương pháp xác định mức thu phí thoát nước: Xác định trên nguyên tắc hướng tới thu hồi chi phí để duy trì dịch vụ thoát nước bao gồm cả nước mưa và nước thải.
- Đối với nước thải sinh hoạt, mức thu phí thoát nước được tính theo khối lượng nước thải. Các loại nước thải khác, mức thu phí thoát nước được tính theo khối lượng nước thải và hàm lượng chất gây ô nhiễm trong nước thải.
- Mức thu phí thoát nước đối với các hộ thoát nước được xác định theo quy định tại Điều 51, 52, 53 Nghị định số 88/2007/NĐ-CP.
1. Thực hiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động thoát nước trên địa bàn tỉnh, gồm quy hoạch thoát nước, đầu tư phát triển thoát nước, quản lý vận hành hệ thống thoát nước, dịch vụ thoát nước.
2. Tham mưu UBND tỉnh các nội dung phân cấp quản lý về thoát nước đô thị trên địa bàn tỉnh:
a) Tổng hợp, hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng hệ thống thoát nước đô thị trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của UBDN tỉnh.
b) Lập và thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch thoát nước đô thị đối với quy hoạch thoát nước vùng trong tỉnh, quy hoạch thoát nước Thị xã, Thị trấn, Khu công nghiệp, Khu kinh tế sau khi có ý kiến thỏa thuận của Bộ Xây dựng (kể cả điều chỉnh quy hoạch).
c) Trình UBND tỉnh ban hành quy định về quản lý quy hoạch thoát nước.
d) Tổ chức công bố công khai quy hoạch thoát nước đô thị trên địa bàn tỉnh.
3. Thẩm định và trình UBND tỉnh ban hành:
a) Trình UBND tỉnh phê duyệt đơn giá, dự toán dịch vụ thoát nước đô thị, khu công nghiệp làm cơ sở đấu thầu thực hiện dịch vụ công ích có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.
b) Trình UBND tỉnh phê duyệt giá dự toán hợp đồng quản lý vận hành hệ thống thoát nước công trình (gọi tắt là giá dự toán hợp đồng) đối với công trình thoát nước Thị xã.
c) Trình UBND tỉnh phê duyệt giá dịch vụ thoát nước do đơn vị quản lý thoát nước đô thị cung cấp đối với các thoát nước đô thị được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh.
4. Phối hợp Sở Tài chính thẩm định phí thoát nước của chủ sở hữu công trình thoát nước các đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế trình UBND tỉnh phê duyệt thực hiện.
5. Hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc quản lý hoạt động thoát nước đô thị.
6. Định kỳ hàng năm kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý thoát nước đô thị và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
Điều 5. Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Quản lý việc sử dụng đất xây dựng hạ tầng thoát nước đô thị.
2. Đánh giá tác động môi trường các quy hoạch và dự án xây dựng cơ sở hạ tầng thoát nước đô thị.
3. Hướng dẫn và nghiệm thu vận hành các cơ sở xử lý thoát nước đô thị theo tiêu chuẩn thoát nước.
4. Tham mưu UBND tỉnh quy định phân cấp, đầu mối quản lý thống nhất các điểm xả, giám sát chất lượng nước thải của hệ thống thoát nước và các hộ thoát nước đơn lẻ trên địa bàn tỉnh theo từng lưu vực nguồn tiếp nhận và phối hợp với các địa phương liên quan tổ chức quản lý các điểm xả, chất lượng nước thải vào nguồn tiếp nhận theo lưu vực có phạm vi vùng theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
5. Hướng dẫn quy chuẩn nước thải xả ra nguồn tiếp nhận; cấp phép xả nước thải công nghiệp vào nguồn nước.
6. Thanh, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường đối với các công trình thoát nước trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. Thẩm định và thu phí nước thải từ các hệ thống thoát nước thải công nghiệp khi xả ra môi trường. Phối hợp với chủ sở hữu công trình kiểm tra công tác đấu nối của các đơn vị khi xả vào hệ thống thoát nước.
7. Hướng dẫn công tác giải tỏa đền bù xây dựng khu xử lý thoát nước đô thị .
1. Tham mưu UBND tỉnh Quyết định mức thu phí thoát nước của chủ sở hữu công trình thoát nước cho các đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh.
2. Hướng dẫn thu phí, trích phí và quản lý sử dụng nguồn thu phí thoát nước trên địa bàn tỉnh.
1. Trình UBND tỉnh kế hoạch vốn cho công tác quy hoạch quản lý thoát nước đô thị trên địa bàn tỉnh.
2. Trình UBND tỉnh kế hoạch Nhà nước khuyến khích mọi hình thức đầu tư cho lĩnh vực thoát nước đô thị: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC), xây dựng - khai thác - chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựng - chuyển giao - khai thác (BTO), hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT), mua lại doanh nghiệp, mua trái phiếu, đầu tư chứng khoán và các hình thức đầu tư khác theo Luật Đầu tư.
3. Trình UBND tỉnh danh mục các dự án công trình xây dựng thoát nước đô thị xã hội hóa, để kêu gọi đầu tư.
4. Phê duyệt và trình UBND tỉnh dự án đầu tư xây dựng cơ sở quản lý thoát nước đô thị, công trình thoát nước đô thị.
Điều 8. Sở Khoa học và Công nghệ
Tổ chức ý kiến thẩm định công nghệ xử lý thoát nước đô thị của các dự án đầu tư xử lý thoát nước đô thị.
Điều 9. UBND các huyện, thị xã
1. UBND huyện, thị xã là chủ sở hữu công trình thoát nước:
a) Được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn quản lý;
b) Nhận bàn giao lại từ các tổ chức kinh doanh, phát triển khu đô thị mới;
c) Nhận bàn giao lại từ các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư để kinh doanh khai thác công trình thoát nước có thời hạn.
2. Thực hiện công tác quản lý hoạt động thoát nước đô thị trên địa bàn tỉnh bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn, giao phòng ban chuyên môn thực hiện các công tác quản lý quy hoạch thoát nước, đầu tư và sử dụng công trình thoát nước đô thị.
3. Tham gia quản lý thống nhất các điểm xả, giám sát chất lượng nước thải của hệ thống thoát nước và các hộ thoát nước đơn lẻ trên địa bàn theo lưu vực nguồn tiếp nhận theo lưu vực có phạm vi vùng.
4. UBND các huyện, thị xã trong vùng phục vụ thoát nước của công trình thoát nước có tính chất vùng cùng tham gia sở hữu công trình thoát nước theo tỷ lệ góp vốn hoặc phân bổ vốn đầu tư thành lập cơ quan đại diện chủ sở hữu và cử người tham gia
5. Quản lý đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp sửa chữa công trình thoát nước theo quyết định của UBND tỉnh.
6. Tham gia giám sát quá trình xây dựng các hạng mục công trình thoát nước của các dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật có liên quan.
7. Tổ chức đơn vị quản lý, vận hành hệ thống thoát nước đô thị được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách trên địa bàn mình quản lý.
8. UBND huyện tổ chức thực hiện lập giá dự toán hợp đồng đối với các công trình thoát nước thuộc quyền quản lý (giao phòng ban chuyên môn hoặc thuê tư vấn thực hiện) và phê duyệt để ban hành thực hiện.
Đối với UBND Thị xã tổ chức lập giá dự toán hợp đồng đối với các dự án thoát nước (giao phòng ban chuyên môn hoặc thuê tư vấn thực hiện) trình UBND tỉnh phê duyệt.
9. Phê duyệt kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước trên địa bàn do đơn vị thoát nước lập.
10. Phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/500 các dự án thoát nước đô thị trên địa bàn trên cơ sở thẩm định của phòng chuyên môn.
11. Thỏa thuận xây dựng công trình thoát nước đô thị của tổ chức cá nhân đầu tư xây dựng thoát nước đô thị trên địa bàn.
12. Chỉ đạo đơn vị thoát nước tổ chức lập và trình phương án phí thoát nước trình Sở Tài chính thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt đối với các công trình thoát nước đô thị được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh và kể cả các nguồn vốn khác.
Đối với phí thoát nước thuộc khu vực Thị xã, Thị trấn phải thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp trước khi trình UBND huyện, thị xã phê duyệt.
13. Chỉ đạo đơn vị thoát nước tổ chức lập và trình giá dịch vụ thoát nước trình Sở Xây dựng thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt đối với các công trình thoát nước đô thị được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh và kể cả các nguồn vốn khác.
14. Báo cáo Sở Xây dựng và UBND tỉnh hàng năm về các nội dung công tác quản lý thoát nước đô thị.
Điều 10. UBND xã, phường, thị trấn
UBND cấp xã, phường, thị trấn, các tổ chức đoàn thể, cộng đồng dân cư có trách nhiệm giám sát quản lý thoát nước đô thị trên địa bàn của mình. Trong trường hợp phát hiện những vi phạm pháp luật về quản lý thoát nước đô thị, thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của địa phương để xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu kinh tế
1. Là chủ sở hữu công trình thoát nước:
a) Được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước trong khu công nghiệp;
b) Nhận bàn giao lại từ các tổ chức kinh doanh, phát triển hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế;
c) Nhận bàn giao lại từ các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư để kinh doanh khai thác công trình thoát nước có thời hạn trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Thực hiện công tác quản lý thoát nước bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn, giao phòng ban chuyên môn thực hiện các công tác quản lý quy hoạch thoát nước, công trình thoát nước trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
3. Phê duyệt kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước trên địa bàn do đơn vị thoát nước lập.
4. Ban quản lý các Khu công nghiệp, Khu kinh tế trong vùng phục vụ thoát nước của công trình thoát nước có tính chất vùng cùng tham gia sở hữu công trình thoát nước theo tỷ lệ góp vốn hoặc phân bổ vốn đầu tư thành lập cơ quan đại diện chủ sở hữu và cử người tham gia.
5. Quản lý đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp sửa chữa công trình thoát nước trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo quyết định của UBND tỉnh.
6. Tham gia giám sát quá trình xây dựng các hạng mục công trình thoát nước của các dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật có liên quan.
7. Phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/500 các dự án thoát nước đô thị trong khu công nghiệp, khu kinh tế trên cơ sở thẩm định của phòng chuyên môn.
8. Phê duyệt quy chế quản lý thoát nước trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
9. Đối với khu công nghiệp, khu đô thị mới, chủ đầu tư công trình thoát nước giao cho chủ đầu tư kinh doanh, phát triển hạ tầng khu công nghiệp, khu đô thị mới.
Đối với khu kinh tế cửa khẩu, Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu là chủ đầu tư các công trình thoát nước.
10. Tổ chức thực hiện đơn vị quản lý, vận hành hệ thống thoát nước đô thị được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách trên địa bàn mình quản lý.
11. Tổ chức thực hiện lập giá dự toán hợp đồng đối với các công trình thoát nước (giao phòng ban chuyên môn hoặc thuê tư vấn thực hiện) trình UBND tỉnh phê duyệt.
12. Thỏa thuận xây dựng công trình thoát nước của tổ chức cá nhân đầu tư xây dựng thoát nước đô thị trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo phân cấp.
13. Xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt giá dịch vụ thoát nước do đơn vị quản lý thoát nước cung cấp đối với các công trình thoát nước được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
Đối với phí thoát nước trong khu công nghiệp, khu kinh tế do chủ đầu tư kinh doanh, phát triển hạ tầng khu công nghiệp tự quyết định và thỏa thuận với các chủ đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
14. Báo cáo Sở Xây dựng và UBND tỉnh hàng năm về các nội dung công tác quản lý thoát nước đô thị trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
UBND các huyện, thị xã, các Sở Xây dựng và các sở, ban ngành liên quan, Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Khu kinh tế, các tổ chức và cá nhân có liên quan thực hiện đúng Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có những vướng mắc, đề nghị phản ánh về Sở Xây dựng để được hướng dẫn và giải quyết theo thẩm quyền./.
- 1Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Sửa đổi Điều 13 Quy chế phối hợp thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước trong các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ban hành kèm theo Quyết định số 07/2012/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2012 của UBND tỉnh Quảng Bình
- 2Quyết định 40/2016/QĐ-UBND Quy định việc phân công trách nhiệm và phân cấp quản lý về quản lý thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 3Quyết định 512/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 40/2016/QĐ-UBND Quy định việc phân công trách nhiệm và phân cấp quản lý về quản lý thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 2Quyết định 512/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 3Nghị định 04/2007/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2003/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
- 4Nghị định 88/2007/NĐ-CP về thoát nước đô thị và khu công nghiệp
- 5Luật Tài nguyên nước 1998
- 6Nghị định 67/2003/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
- 7Thông tư 09/2009/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 88/2007/NĐ-CP về thoát nước đô thị và khu công nghiệp do Bộ Xây dựng ban hành
- 8Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Sửa đổi Điều 13 Quy chế phối hợp thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước trong các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ban hành kèm theo Quyết định số 07/2012/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2012 của UBND tỉnh Quảng Bình
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp quản lý thoát nước đô thị, Khu công nghiệp, Khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- Số hiệu: 10/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/03/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Tây Ninh
- Người ký: Phạm Văn Tân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra